Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty tnhh marine sky logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 80 trang )

Tên đề tài:
CHUYÊN NGÀNH :
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THẦY PHẠM GIA LỘC
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LÊ THANH THẢO
TP.HCM, NĂM : 2013
LỚP : LTĐH7TM2 KHÓA: 07
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS
KHOA THƯƠNG MẠI
Tên đề tài:
BỘ TÀI CHÍNH
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS
LỚP : LTĐH7TM2 KHÓA: 07
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
LÊ THANH THẢO
TP.HCM, NĂM : 2013
KHOA THƯƠNG MẠI
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Tên công ty:
Địa chỉ:
Mã số thuế:


Ngành nghề kinh doanh chính:
Chúng tôi xác nhận Sinh viên:
Thực tập tại Công ty: Từ ngày…… tháng… năm…….
Đến ngày…. tháng…… năm……
- Về tinh thần thái độ:
… …………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………
- Về số liệu sử dụng trong Báo cáo:
… …………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………
- Nhận xét khác:
… …………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………

………, ngày …… tháng …… năm 2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















…. Ngày …. Tháng ….Năm 2013

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Quy trình cung ứng dịch vụ vận tải Trang 10
Sơ đồ 1.2: Quy trình cung ứng tại kho Trang 12
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Trang 24
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2008 – 2012 Trang 26
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2008 – 2012 Trang 27
Bảng 2.4: Tỉ trọng doanh thu từ các dịch vụ của công ty từ 2008 – 2012 Trang 30
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng doanh thu của các dịch vụ năm 2008-2009 Trang 30
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng doanh thu của các dịch vụ năm 2010-2011 Trang 30
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng doanh thu của các dịch vụ năm 2012 Trang 31
Bảng 2.8: Tỷ trọng chi phí từ các dịch vụ của công ty từ 2008 – 2012 Trang 31
Biểu đồ 2.9: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển Trang 34

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo
MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 1

1.Lý do chọn đề tài. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu: 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
4.Phương pháp nghiên cứu: 2
5.Kết cấu đề tài: 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 4
1.1Lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển 4
1.1.1 Tổng quan về giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 4
1.1.2 Người giao nhận 5
1.1.3 Các loại hình giao nhận 8
1.1.4 Cơ sở pháp lý 9
1.2 Quy trình nhập khẩu chung 10
1.2.1 Quy trình cung ứng dịch vụ vận tải 10
1.2.2 Quy trình cung ứng tại kho 12
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá 13
1.3.1 Nhanh 13
1.3.2 Chính xác 14

1.3.4 Tiết kiệm 14
1.4Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển 14
1.4.1 Nhân tố khách quan 14
1.4.2 Nhân tố chủ quan 17
Kết luận: 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY

LOGISTICS. 20
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Marine Sky Logistics 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Marine
Sky Logistics 20
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty Marine Sky
Logistics 22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 24
2.1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty TNHH Marine Sky
Logistics 25
2.2Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
tại công ty TNHH Marine Sky Logistics 33
2.2.1 Sơ đồ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển 33
2.2.2 Giải thích quy trình 35
2.3Đánh giá về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH Marine Sky Logistics 49
2.3.1 Nhanh 49
2.3.2 Chính xác 50
2.3.3 An toàn 51
2.3.4 Tiết kiệm 51
2.4. Kết quả khảo sát 52
2.4.1. Chỉ tiêu nhanh 52
2.4.2. Chỉ tiêu chính xác 53

2.4.3. Chỉ tiêu an toàn 53
2.4.4. Chỉ tiêu tiết kiệm 53
2.4.5. Chỉ tiêu khác 54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG

ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MARINE SKY LOGISTICS. 56
3.1. Mục tiêu - định hướng của công ty trong thời gian tới 56
3.1.1 Định hướng phát triển của Nhà nước 56
3.1.2. Mục tiêu của công ty 59
3.1.3. Định hướng của công ty 60
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện 60
3.3. Kiến nghị 69
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 1
Lời Mở Đầu

1. Lý do chọn đề tài.
Hòa cung xu thế toàn cầu hóa về hợp tác kinh tế đang nổi trội, với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, và tính phụ thuộc lần nhâu về kinh tế và
thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc, Việt Nam đã và đang không
ngừng cố gắng đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa nền kinh tế
hòa nhập thế giới. Với xuất phát điểm từ một nước công nghiệp lạc hậu, còn nhiền
hạn chế về mọi mặt thì con đường duy nhất để tiến để tiến hành công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước là nhanh chống tiếp cận với mọi cái hiện đại, tiên tiến của
nước ngoài. Để làm được việc này thì nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Nhập khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ học hỏi
cái hay cái tiến bộ của thế giới. Nhưng nếu nhập khẩu mà thiếu kinh nghiệm cũng
như chuyên môn về việc vận chuyển hàng hóa nhập từ nước ngoài về sẽ gây ra thiệt
hại vô cùng lớn cho đất nước.
Bên cạnh những công ty Vận tải biển đồ sộ với hoạt động quy mô cao, đội ngũ
cán bộ mạnh, giàu kinh nghiệm, làm việc lâu năm. Thì Công ty TNHH Marine Sky
Logistics chỉ mới thành lập chính vì thế tầm hoạt động của Công ty bị giới hạn. Tuy
nhiên để khắc phục công ty đã tham khảo học hỏi kinh nghiệm của những bậc đàn
anh để đầu tư mở rộng và phát triển các phương thức kinh doanh vận tải biển cho
công ty.

Qua đó thì việc hoàn thiện khâu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là rất
quan trọng đối với một công ty vận tải trong việc tạo ra mối quan hệ giữa người
thuê vận chuyển và người vận chuyển, bên cạnh đó quá trình giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu do nhiều ngành, nhiều cơ quan tham gia. Vì vậy đòi hỏi phải có
những quy định và những chứng từ dùng làm cơ sở pháp lý để phân định trách
nhiệm của mỗi ngành, mỗi cơ quan gớp phần giảm tổn thất cho công ty cũng như
hàng hóa xuất nhập khẩu.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 2
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này và qua thực tế thực tập tại công ty
TNHH Marine Sky Logistisc, tác giả đã thu thập được một số kiến thức cũng như
kinh nghiệm quý báu từ anh chị ở công ty về công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu tại công ty, và kết hợp với kiến thức em đã học ở ghế nhà trường, vì thế em
chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH Marine Sky Logistics”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tổng kết lý luận về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
- Phân tích thực trạng về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trinh giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Quy trinh giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty TNHH
Marine Sky Logistics.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Không gian: Tại công ty TNHH Marine Sky Logistics
• Thời gian: Từ năm 2007-2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp chuyển giao: Tác giả sẽ học hỏi kiến thức liên quan đến quy
trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu từ các bậc đi trước, sau đó chọn lọc đưa

vào bài báo cáo
- Phương pháp thống kê, so sánh: Nhận số liệu từ công ty, thống kê các chỉ
tiêu lại, so sánh và phân tích số liệu
- Phương pháp tổng hợp: Sau quá trình thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty tác
giả sẽ tổng hợp số liệu từ công ty cùng với quá trrình thực tại công ty
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, mục lục thì kết cấu bài gồm 3 chương:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 3
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng quy trinh nhập khẩu hàng hóa bằng đương biển tại
công ty TNHH Marine Sky Logistics
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình nhập
khẩu tại công ty TNHH Marine Sky Logistics












CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

1.1 Lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
1.1.1 Tổng quan về giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
1.1.1.1. Khái niệm
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở các quốc
gia khác nhau. Để hàng hóa từ tay người bán đến được tay người mua phải thông
qua vận tải hàng hóa quốc tế. Giao nhận là một khâu quan trọng trong vận tải hàng
hóa quốc tế. Vậy giao nhận là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA):
(Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu)
Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hóa.
Theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhân khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy, về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.1.2. Đặc điểm
Không tạo ra sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay đổi vị
trí về mặt không gian chứ không thay đổi đối tượng đó.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 5
Mang tính thụ động: Do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy
định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của nước người

xuất khẩu, nhập khẩu, nước thứ ba
Mang tính thời vụ: hoạt động giao nhận phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập
khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận
mang tính thời vụ.
Phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao nhận.
1.1.1.3. Vai trò
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế
toàn cầu hóa như hiện nay. Thông qua:
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp.
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải
cũng như các phương tiện hỗ trợ khác
Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà
xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công, chi
phí cơ hội,
1.1.2 Người giao nhận
1.1.2.1 Khái niệm và địa vị pháp lý của người giao nhận
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận.
Theo Quy tắc mẫu của FIATA: (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu) người giao nhận là người lo toan để hàng
hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy
thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng
đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo
quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 6
Theo điều 164 Luật Thương mại Việt Nam: Người giao nhận là thương nhân
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa.

Người giao nhận có thể là:
+ Chủ hàng: khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng
hóa của mình.
+ Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận.
+ Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Vậy, Người giao nhận là người:
Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng.
Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Anh ta có thể là người có
hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải hoặc
trực tiếp tham gia vận tải. Nhưng anh ta ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ
hàng là người giao nhận chứ không phải là người vận tải.
Làm một số việc khác trong phạm vi uỷ thác của chủ hàng.
Ở các nước khác nhau tên gọi của người giao nhận có khác nhau (Forwarder,
Freight forwarder, Forwarding Agent) nhưng đều có chung một tên giao dịch quốc
tế là: người giao nhận hàng hóa quốc tế (International freight forwarder) và cùng
làm dịch vụ giao nhận.
Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về địa vị pháp lý của người giao nhận
nên ở các nước khác nhau thì địa vị pháp lý của người giao nhận có khác nhau.
Theo các nước sử dụng luật Common law: Người giao nhận có thể lấy danh
nghĩa của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) thì địa vị người giao
nhận dựa trên khái niệm về đại lý. Hay có thể đảm nhận vai trò của người ủy thác
(nhân danh và hành động bằng lợi ích của chính mình). Tự mình chịu trách nhiệm
trong quyền hạn của chính mình.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 7
Theo các nước sử dụng luật Civil law: Có quy định khác nhau nhưng thông
thường người giao nhận lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người
ủy thác họ vừa là người ủy thác và vừa là đại lý.

1.1.2.2 Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở, gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải,
phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
Tổ chức xếp dỡ, chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng
Tư vấn, nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa
Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
Làm thủ tục nhận, gửi hàng, thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
Mua bảo hiểm cho hàng hóa, thanh toán thu đổi ngoại tệ
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh toán
Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận
hàng; nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
Thu xếp chuyển tải hàng hóa. Thông báo tổn thất với người chuyên chở
Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa, lưu kho, bảo quản hàng hóa
Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bái
Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải, giúp chủ hàng trong
việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
của chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn
(giao nhận công trình), vận chuyển hàng triển lãm
Thêm vào đó người giao nhận còn đóng vai trong MTO (Ministry of
Transportation of Ontario là bất kỳ một hợp đồng vận tải đa phương thức và nhận
trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó như là một người chuyên chở) và phát hành cả
chứng từ vận tải.
1.1.2.3 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế thì các phương
thức vận tải ngày càng phát triển: vận tải container, vận tải đa phương thức
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 8
(VTĐPT), người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung
cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một vai chính (Principal) – người chuyên

chở (Carrier). Người giao nhận đã đóng vai trò:
“Môi giới hải quan”: Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan
Đại lý: Người giao nhận đóng vai trò như một đại lý của người chuyên chở
để thực hiện các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm
thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
Người gom hàng: người chuyên chở đóng vai trò là đại lý hoặc người chuyên
chở. Đặc biệt là không thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom hàng lẻ thành
hàng nguyên để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
Người chuyên chở: Trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là
người chuyên chở (người thầu chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế). Hoặc
trong trường hợp người giao nhận cung cấp vận tải đa phương thức.
1.1.3 Các loại hình giao nhận
Giao nhận vận chuyển bằng đường biển:
Giao nhận đường biển
Dịch vụ gơm hàng lẻ xuất khẩu
Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
Dịch vụ giao hàng tận nơi
Môi giới bảo hiểm hàng hóa
Dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu
Dịch vụ vận tải đa phương thức
Dịch vụ logistics, giao nhận nội địa
Khai thuế hải quan
Đại lý hải quan
Giao nhận hàng triển lãm và công trình
Đóng gói bao bì hàng hóa
Dịch vụ kiểm kiện
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 9
Đại lý gom hàng lẻ

Đại lý kho và phân phối hàng hóa
Dịch vụ kho ngoại quan và lưu kho bảo quản hàng hóa
Đại lý tàu biển
Tổng đại lý bán cước
Dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không
Dịch vụ chuyển phát nhanh
1.1.4 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như các
quy phạm pháp luật quốc tế, Việt nam….
Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hoá như Công ước Vienne 1980 quy định về buôn bán quốc tế
Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận
tải; Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu
như Bộ luật hàng hải 1990, luật thương mại 2005, Nghị định 25CP, 200CP, 330CP
Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106
(23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng
biển Việt nam.
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu tại các cảng biển Việt nam như sau:
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến
hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người
vận tải (tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người
được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận
với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 10
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với

cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ như vận
đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan….
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.2 Quy trình nhập khẩu chung
1.2.1 Quy trình cung ứng dịch vụ vận tải
1.2.1.1 Sơ đồ
1.2.1.2 Giải thích quy trình
1/ Quy trình nhận đơn hàng (Booking)
Là quy trình nhận thông tin từ khách hàng (KH) yêu cầu vận chuyển hàng,
thay đổi hoặc huỷ bỏ việc yêu cầu vận chuyển hàng. Bộ phận này cần ghi nhận các
thông tin và báo cho bộ phận điều phối biết những yêu cầu của KH đồng thời lập
phương thức thanh toán với KH.
2/ Quy trình điều phối (Dispatch)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 11
Là quy trình điều phối và truyền thông tin yêu cầu vận chuyển hàng cho
người vận chuyển và các thông tin liên quan đến bất cứ sự thay đổi hoặc huỷ bỏ nào
ở bộ phận dịch vụ KH và người vận chuyển. Bộ phận này có nhiêm vụ chính là
nhận thông tin yêu cầu vận chuyển hàng từ bộ phận dịch vụ KH, truyền thông tin
yêu cầu vận chuyển cho người vận chuyển, giám sát và tiếp chuyển thông tin về
những thay đổi giữa người vận chuyển và dịch vụ KH.
3/ Quy trình nhận hàng (Pick up)
Là quy trình nhận lô hàng để vận chuyển theo yêu cầu của KH. Ở quy trình
này cần thực hiện các nhiệm vụ: chuẩn bị phương tiện vận tải, đến địa điểm nhận

hàng, kiểm tra lô hàng ( kiểm tra đóng gói và giấy tờ lô hàng), thu cước (tuỳ thuộc
vào phương thức thanh toán) và quản lý hàng vận chuyển.
4/ Quy trình lưu kho (Warehouse)
Là quy trình vận chuyển hàng về kho. Tuỳ theo yêu cầu của KH, hàng có thể
được chuyển thẳng đến địa điểm theo yêu cầu của KH hoặc có thể được lưu kho tại
công ty vận chuyển sau một thời gian rồi mới vận chuyển đến nơi theo yêu cầu của
KH.
5/ Quy trình tập kết hàng hóa
Là quy trình chuẩn bị hàng giao trã khách hàng nếu là hàng nguyên
container, còn hàng lẻ thì đây là nơi phân loại hàng hay vận chuyển hàng đến điểm
tiếp theo hoặc điểm đến cuối cùng. Ở quy trình này cần phải phân loại hàng, kiểm
tra giấy tờ lô hàng, đóng gói hàng hoá vào các container, đảm bảo tất cả các phương
tiện vận tải trong điều kiện sẵn sàng chuyển hàng, đảm bảo các lô hàng được xuất
đúng giờ.
6/ Quy trình Giao hàng
Là quy trình giao hàng cho người nhận hoặc người được chỉ định nhận hàng.
Hàng hoá cần phải vận chuyển đến đúng địa chỉ và xác nhận việc nhận hàng của
người nhận.


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 12
1.2.2 Quy trình cung ứng tại kho
1.2.2.1 Sơ đồ
1.2.2.2 Giải thích quy trình
1/Quy trình nhận đơn hàng (Booking)
Là quy trình nhận thông tin từ KH yêu cầu dịch vụ kho hàng, thay đổi hoặc
huỷ bỏ việc yêu cầu dịch vụ. Bộ phận này cần ghi nhận các thông tin và báo cho bộ
phận điều phối biết những yêu cầu của KH đồng thời lập phương thức thanh toán
với KH.

2. Quy trình điều phối (Dispatch)
Là quy trình điều phối và truyền thông tin yêu cầu về dịch vụ kho hàng cho
bộ phận kho bãi và các thông tin liên quan đến bất cứ sự thay đổi hoặc huỷ bỏ nào ở
bộ phận dịch vụ KH. Bộ phận này có nhiêm vụ chính là nhận thông tin yêu cầu dịch
vụ kho hàng từ bộ phận dịch vụ KH, truyền thông tin yêu cầu dịch vụ kho cho bộ
phận kho bãi, giám sát và tiếp chuyển thông tin về những thay đổi giữa bộ phận kho
bãi và dịch vụ KH.
3. Quy trình kho (Warehouse)
Là quy trình thực hiện dịch vụ tại kho hàng, bao gồm việc nhập hàng, quá
trình tác nghiệp trong kho và phát hàng
• Nhập hàng vào kho
Chuẩn bị nhập hàng: chuẩn bị kho chứa; chuẩn bị các thiết bị dụng cụ để
nhận hàng, kiểm tra hàng; chuẩn bị nhân lực cần thiết.
Tiến hành nhập hàng: Kiểm tra sơ bộ hàng hóa từ phương tiện chuyên chở
đến; Dỡ hàng từ phương tiện xuống; Song song tiến hành theo dõi hiện trạng hàng
hóa; Đối chiếu hóa đơn hoặc chứng từ gửi hàng khác; tiến hành kiểm tra số lượng,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 13
chất lượng hàng hoá; Sau đó tiến hành nhập hàng vào kho và lưu số liệu vào máy,
sổ sách, vào thẻ kho…
• Quá trình tác nghiệp trong kho bao gồm:
Chất xếp hàng vào đúng vị trí đảm bảo thuận tiện cho việc bảo quản và vận
chuyển hàng
Bảo quản hàng: cần phải quản lý nhiệt độ, độ ẩm, vệ sinh kho hàng, phòng
cháy chữa cháy và đảm bảo hao hụt ở mức thấp nhất.
Tổng hợp lô hàng: là quá trình biến đổi hình thức hàng hoá và hình thành lô
hàng theo yêu cầu đơn hàng của KH.
Chuẩn bị gửi hàng: bao gồm các thao tác đóng gói, dán nhãn, xếp theo thứ
tự vào cửa phát hàng.
• Phát hàng:

Xếp lịch chạy xe theo thứ tự ưu tiên về mức độ cấp bách và thời hạn thực
hiện đơn hàng
Chất xếp hàng hoá lên phương tiện vận tải
Kiểm tra chứng từ, hoá đơn thanh toán và lệnh xuất kho; làm chứng từ giao
hàng; làm giấy phép vận chuyển.
Kiểm tra, theo dõi tình hình giao hàng, biến động của hàng hoá còn lại trong
kho và nhập số liệu vào máy tính, sổ kho, thẻ kho
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá
1.3.1 Nhanh
- Tốc độ cung cấp dịch vụ: là chỉ tiêu quan trọng trong lựa chọn dịch vụ vì
nhanh chóng giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt được lượng hàng hóa nằm trên
đường đối với chủ hàng.
- Độ tin cậy của dịch vụ cung cấp: tính đúng giờ trong việc giao và nhận hàng
hóa, thông tin cung cấp chính xác…
- Sự đầy đủ và sẵn sàng của phương tiện và thiết bị.
- Nhanh chóng giải đáp thắc mắc và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 14
- Tốc độ luân chuyển hàng hóa: thể hiện thời gian vật tư hàng hoá lưu kho dài
hay ngắn trong một hoàn cảnh cụ thể và trong một giai đoạn nhất định. Người ta
có thể tính khối lượng vận chuyển của công ty qua kết quả tổng hợp từ các hợp
đồng vận chuyển
1.3.2 Chính xác
- Cung cấp dịch vụ với chất lượng ổn định.
- Quy trình chứng từ đáng tin cậy: không mắc lỗi.
1.3.3 An toàn
- An toàn và an ninh của hàng hóa: biểu hiện mức độ giữ gìn số lượng và chất
lượng hàng hoá bảo quản ở kho.
- Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền dữ liệu điện tử an toàn.
1.3.4 Tiết kiệm

- Giá dịch vụ cạnh tranh: được căn cứ vào chi phí sản xuất, quan hệ cung cầu
trên thị trường vận tải, sự cạnh tranh trên thị trường, sự điều tiết của Nhà
nước.
- Quy trình chứng từ đáng tin cậy: không mắc lỗi.
- Trình độ và kỹ năng chuyên môn của nhà quản lý và nhân viên, gồm cả kỹ
năng xử lý sự cố
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển
1.4.1 Nhân tố khách quan
Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển giống như
bất kỳ một hình thức kinh doanh dịch vụ nào chịu sự tác động của nhiều nhân tố;
đặc biệt là những nhân tố khách quan như môi trường luật pháp, môi trường chính
trị, thời tiết, đặc điểm của hàng hoá.
1.4.1.1 Môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển liên
quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 15
là môi trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của
quốc gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong
những quốc gia kể trên; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ
có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Các bộ
luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái
niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Cho
nên, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia
khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
Việc Luật Đầu tư nước ngoài được thông qua sửa đổi vào cuối năm 1996

cũng đưa ra những điều kiện thuận lợi, hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư, tạo điều
kiện cho ngành giao nhận hàng xuất nhập khẩu phát triển theo.
1.4.1.2 Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận
lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia
khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường biển. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra xung đột
vũ trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng vận tải khác (nếu đó
là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước
nhận hàng) hoặc tàu phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua), Những biến
động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng
và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 16
1.4.1.3 Môi trường công nghệ
Sự đổi mới về mặt công nghệ trong vận tải biển tại Việt Nam nói chung chưa
thật sự được quan tâm nên việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong vận tải biển còn
khá yếu kém, chưa giảm chi phí khai thác. Xuất hiện nhu cầu tài trợ để mua tàu biển
mới, hiện đại hơn
Cùng với những bước tiến lịch sử của ngành tàu biển thế giới, tàu biển Việt
Nam cũng đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và hoà nhập với vận tải biển
trong khu vực và thế giới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực giao nhận
vận tải biển còn non trẻ.
1.4.1.4 Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình

chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng
và thời gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở cũng chịu nhiều tác
động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến hành trình hoặc
làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
1.4.1.5 Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn, Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá
trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ
đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: Lê Thanh Thảo Trang 17
Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho
phù hợp.
1.4.2 Nhân tố chủ quan
Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không cũng chịu
tác động của nhiều nhân tố chủ quan; trong đó phải kể đến những nhân tố như: cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc; nguồn vốn đầu tư; trình độ người tổ chức điều
hành, tham gia quy trình.
1.4.2.1 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá, Để

tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất là trong
điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với
những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị
và kiểm tra hàng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã có
thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá
qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở
hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với
nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
1.4.2.2 Lượng vốn đầu tư.
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy
đủ sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có
thể xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận
cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có
khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ
phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên
cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những
máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.

×