Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

dự án đầu tư đầu tư kinh doanh xe tải cẩu phục vụ cảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.92 KB, 44 trang )

BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra khắp toàn cầu như là một tất
yếu khách quan với mức độ ngày càng mạnh mẽ. Là một quốc gia có nền kinh tế đang
phát triển, Việt Nam không thể đứng ngoài tiến trình chung này. Việt Nam đang trên
con đường hội nhập với thế giới, với mong muốn từng bước biến nước ta từ một nước
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Năm
2007, nước ta chính thức gia nhập WTO, điều này đã tạo ra những cơ hội mới nhưng
cũng đầy thách thức, khó khăn cho sự phát triển của Việt Nam. Năm 2009, kinh tế
toàn thế giới bước vào giai đoạn khủng hoảng, các doanh nghiệp lớn nhỏ đều vấp
phải khó khăn, và các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng không nằm ngoài số đó.
Để đối phó với những khó khăn, thách thức đó, các nhà quản lý cần phải am hiểu sâu
sắc về hành vi của người tiêu dùng, văn hóa truyền thống, các yếu tố về pháp lý và cơ
sở hạ tầng...về khả năng ứng dụng kiến thức tiếp thị quốc tế sao cho phù hợp nhất.
Muốn thành công trong kinh doanh, các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị
trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong
kinh doanh. Do xu hướng quốc tế hoá cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày
càng gia tăng. Sự phát triển như vũ bão của công nghệ, sự thay đổi nhu cầu của thị
trường làm cho môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động thường
xuyên.
Một nhân tố nữa cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của các nhà kinh doanh
và doanh nghiệp mà họ quản lý đó chính là việc lập dự án đầu tư sao cho hợp lý, đạt
hiệu quả và khả thi. Đặc biệt là các nhà kinh doanh đang có dự định thành lập doanh
nghiệp thì việc lập dự án đầu tư càng trở nên quan trọng. Việc lập dự án đầu tư giúp
các nhà kinh doanh đưa ra được quyết định đúng trong việc có nên đầu tư vào lĩnh
vực hoạt động này hay không, việc kinh doanh trong lĩnh vực này sẽ mang lại cho họ
những lợi ích gì. Không chỉ vậy một dự án đầu tư khả thi được lập còn góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, góp phần vào mức tăng trưởng của nền kinh tế, góp

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT



LỚP: QTKD - K41A

1


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động giúp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp và tạo
ra một môi trường kinh doanh linh hoạt cùng với việc đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa
các địa phương với nhau
Để vận dụng kiến thức lý luận môn học Quản trị dự án đầu tư vào việc lập một dự án
khả thi, em đã chọn đề tài: “đầu tư kinh doanh xe tải cẩu phục vụ cảng”
Bài đồ án gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về dự án đầu tư
Chương II: Tính toán chi phí và lợi nhuận
Chương III: Tính các chỉ tiêu cơ bản của dự án

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

2


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Sự cần thiết phải có dự án
1.1.1. Sự cần thiết phải có dự án.
Đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, của địa phương, của

ngành, của các cơ sở kinh doanh dịch vụ. Đầu tư là sự bỏ ra một lượng vốn để
tạo ra một tài sản để tài sản này có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất nối tiếp
nhau để đạt được mục đích của người bỏ vốn. Một hoạt động đầu tư phải đảm
bảo 3 điều kiện sau:
- Lượng vốn bỏ ra đầu tư phải đủ lớn.
- Thời gian khai thác kết quả đầu tư tương đối dài.
- Hoạt động đầu tư phải đem lại lợi ích cho chủ đầu tư.
Do các điều kiện trên của một dự án đầu tư, nên mỗi hoạt động đầu tư đều
đem lại những lợi ích to. Đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh đó là những
lợi ích to lớn về kinh tế, tài chính. Còn đối với nhà nước, các hoạt động đầu tư
đem lại các lợi ích về xã hội, chính trị, kinh tế.
Để đảm bảo cho các dự án hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho nhiều
người, cho xã hội. Trước hết, chúng ta phải thực hiện tốt công việc lập các dự án
đầu tư. Đó là chúng ta phải xem xét các yêu cầu đối với một dự án đầu tư bao
gồm: Tính khoa học và hệ thống, tính pháp lý, tính thực tiễn, tính chuẩn mực và
tính phỏng định. Chúng ta phải xem xét các thông số cơ bản của một dự án bao
gồm: Các thông số kỹ thuật, các thông số kinh tế, định biên nhân sự, doanh thu
và lợi nhuận. Chúng ta phải xem xét các chỉ tiêu cơ bản của dự án bao gồm: Các
chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Các chỉ tiêu, thông số trên đều là
những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại, tính khả thi
hay không khả thi, tính hiệu quả hay không hiệu quả của một dự án. Nó là tiền
đề góp phần thực hiện cá mục tiêu kinh tế, xã hội của nhà nước; mở ra các hoạt
động kinh doanh mới tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút được lao động,… và
điều đó nói lên sự cần thiết của các dự án đầu tư.
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

3



BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tóm lại, xe tải cẩu rất cần ở cảng, duy trì cho cảng luôn luôn hoạt động tốt.
Đây chính là yếu tố thể hiện sự cần thiết phải đầu tư của dự án “đầu tư kinh
doanh xe tải cẩu phục vụ cảng”.
1.1.2. Sự cần thiết của dự án đầu tư kinh doanh xe tải cẩu phục vụ cảng.
Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, lớn thứ 2 ở
Việt Nam và lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam nằm tại hai
quận Hồng Bàng và Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Hải Phòng là một thành phố trẻ, năng động, đất rộng, người đông, có hệ
thống cầu cảng tốt nối cửa biển vào đất liền, từ trong thành phố đến nhiều tỉnh,
thành phố lân cận. Thậm chí là các quốc gia trên toàn thế giới. Do vậy, nhu cầu
giao lưu buôn bán hàng hóa là rất lớn. Trong khi đó hiện nay, việc phục vụ sự
giao lưu hàng hóa của thành phố vẫn còn chưa tốt. Nhiều hãng tàu, cầu cảng vẫn
còn tình trạng chậm trễ, trì trệ trong quá trình giao bốc xếp hàng hóa từ tàu lên
bờ. Điều đó khiến cho việc hàng hóa nhập vào kho còn nhiều khó khăn. Đây
cũng là một lĩnh vực xếp dỡ cần phải đổi mới về máy móc, thay dần các cần cẩu
cũ nát bằng các cần cẩu chất lượng cao hoạt động với chất lượng tốt, công suất
cao đảm bảo hàng hóa được bốc xếp, lưu thông kịp thời.
Cảng Hải Phòng hiện nay bao gồm các khu bến cảng chính sau:
1. Cảng Vật Cách: Xây dựng năm 1965, ban đầu là những dạng mố cầu,có
diện tích mặt bến 8 X 8 mét,cảng có 5 mố cầu bố trí cần trục ôtô để bốc
than và một số loại hàng khác từ sà lan có trọng tải từ 100 đến 200 tấn.
2. Cảng Hải Phòng (khu cảng chính, hay còn gọi là Bến Hoàng Diệu, trước
gọi là Bến Sáu kho) trên sông Cấm: cảng container nội địa, cảng bốc xếp
và vận chuyển hàng hóa rời, chủ yếu phục vụ nội địa. Khu cảng này có 11
cầu tàu, độ sâu trước bến là -8,4 mét; hệ thống kho rộng 31320 mét
vuông; hệ thống bãi rộng 163 nghìn mét vuông.
3. Cảng Hải Phòng (khu bến Chùa Vẽ) trên sông Cấm: cảng container
chuyên dụng, có 5 cầu tàu, hệ thống bãi rộng 179 nghìn mét vuông.


NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

4


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
4. Khu bến Đình Vũ và Nam Đình Vũ: có thể tiếp nhận tàu trọng tải 10
nghìn - 20 nghìn DWT
Cảng gồm 8 cầu tàu bê tông cốt thép, 2 cầu đang xây dựng trong đó có 1
bến nghiêng;
Kho có diện tích 70.232 m², bãi chứa hàng có diện tích 39.000 m²;
Thiết bị bốc dỡ: có cẩu cố định và di động 10 - 50 - 70 tấn, có xe nâng, hạ
hàng, băng chuyển tải và cẩu xếp dỡcông ten nơ;
Độ sâu trung bình của mực nước là 7 m;
Có đường sắt vào các cầu tàu số 8 - 9 - 10 - 11.
Khả năng xếp dỡ: từ 3,5 đến 4,5 triệu tấn/năm. Đang tăng cường khả năng
xếp dỡ hàng hóa và công ten nơ lên 7 triệu tấn/năm.
5. Khu bến sông Cấm: 5 nghìn - 10 nghìn DWT
6. Khu bến Diêm Điền (huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình) [2]: 1 nghìn - 2
nghìn DWT
7. Cảng Thủy sản
8. Cảng Đoạn Xá:
9. Tân Cảng Hải Phòng (đang xây dựng): có độ sâu cốt luồng là -7,3 mét, độ
sâu trước bến là -10,3 mét, tiếp nhận được tàu 20 nghìn DWT, hiện có 2
cầu tàu dành cho làm hàng container (khi xây hoàn thành, sẽ có thêm 1
cầu tàu dành cho làm hàng container và 2 cầu tàu dành cho làm hàng rời).
10.Cảng Hải An: Hiện có 1 cầu tàu dành cho làm hàng container

11.Cảng Lạch Huyện ( đang xây dựng )
Cũng ở Hải Phòng, ngoài các cảng trên, còn có hơn 20 bến cảng khác với các
chức năng khác nhau, như vận tải chất hóa lỏng (xăng, dầu, khí đốt), bến cảng
đóng tàu, bến cho tàu vận tải đường sông nhỏ có trọng tải 1-2 tấn ("tàu chuột").
Các cảng này do nhiều công ty khác nhau quản lý và khai thác.
Hiện chính phủ Việt Nam đang có kế hoạch nâng cấp cảng Hải Phòng. Khu
bến Lạch Huyện sẽ được xây dựng làm cảng tổng hợp và cảng công ten nơ. Đây
sẽ là khu bến chính của cảng Hải Phòng có năng lực tiếp nhận tàu 50 nghìn đến

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

5


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
80 nghìn DWT vào năm 2020. Khu bên Đình Vũ sẽ được nạo vét, cải tạo để có
thể tiếp nhận được tàu 20 nghìn đến 30 nghìn DWT. Khu bến Yên Hưng (Yên
Trạch, đầm nhà Mạc) sẽ được xây dựng làm bến chuyên dùng có thể tiếp nhận
tàu 30 nghìn tới 40 nghìn DWT. Ngoài ra, còn có bến Nam Đồ Sơn chuyên dùng
cho an ninh quốc phòng.
1.2 Các thông số cơ bản của dự án
1.2.1 Các thông số về kĩ thuật
a) Cơ sở hạ tầng
Xây dựng công ty tại đường Nguyễn Bỉnh Khiêm tỉnh Hải Phòng dựng trên diện tích
3000m2 đất bao gồm khu nhà xưởng, nhà kho, khu văn phòng và các công trình phụ
trợ tập trung cho việc sản xuất. Dự kiến công suất của tất cả các xe tải là 700 tấn hàng
hóa hàng năm. Thời gian xây dựng dự tính khoảng 18 tháng. Sở dĩ chọn địa điểm xây
dựng công ty tại đường Nguyễn Bỉnh Khiêm vì nơi đây là con đường giao thông

chính của các xe vận chuyển hàng hóa từ cảng và tới cảng, khoảng 18000 ha. Vừa
gần cảng, mặt khác hệ thống giao thông đường bộ tại đây thuận tiện cho việc vận
chuyển hàng hóa cũng như xây dựng công ty.
b) Máy móc thiết bi
Công ty sẽ mua 10 xe tải cẩu các loại của công ty Bio-On Nhật Bản. Hợp đồng trọn
gói vận chuyển và cung cấp trang thiết bị cho công ty là 15 tỷ.
- Xe tải cẩu 7 tấn
+ Xe cơ sở Hino FC9JLSA tải trọng 6,2 tấn
+ Cẩu soosan Hàn quốc SCS746L, sức nâng lớn nhất 7 tấn, tầm với 19,6 m.
+ Thông số kỹ thuật xe tải cẩu 7 tấn
- Xe tải cẩu 5 tấn
+ Xe cơ sở: Hino FG8JPSB tải trọng 9,4 tấn
+ Cẩu soosan Hàn quốc SCS513, sức nâng lớn nhất 5 tấn.
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

6


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
+ Thông số kỹ thuật Xe tải cẩu 5 tấn
- Xe tải cẩu 8 tấn
+Xe cơ sở: Hino FLJTSA tải trọng 16 tấn
+Cẩu soosan Hàn quốc SCS866L, sức nâng lớn nhất 8 tấn, tầm với 21m.
+Thông số kỹ thuật xe gắn cẩu 8 tấn
- Xe tải cẩu 3 tấn
+ Xe cơ sở: Hino WU342L tải trọng 3 tấn
+ Cẩu soosan Hàn Quốc SCS334, sức nâng lớn nhất 3 tấn, gắn giỏ nâng
người.

+ Thông số kỹ thuât xe tải gắn cẩu
- Xe tải gắn cẩu 5 tấn có chân nâng đầu
+Xe cơ sở: Hino FM8JNSA, tải trọng 15 tấn
+Cẩu soosan Hàn Quốc SCS513, sức nâng lớn nhất 5 tấn, trang bị thêm tời
cáp có khả năng kéo được vật nặng trên 25 tấn lên thùng xe.
+Thông số kỹ thuật xe tải gắn cẩu: kích chuột
- Xe gắn cẩu 3 tấn:
+Xe cơ sở: Hino FC9JLSA, tải trọng 6,2 tấn
+ Cẩu soosan Hàn Quốc SCS334 sức nâng lớn nhất 3 tấn
+ Kích thước thùng xe(DxRxC) = 8,6x2,5x0,6m
+Thông số kỹ thuật xe cẩu tự hành
- Xe tải gắn cẩu 10 tấn
+ Xe tải Hino FM8JNSA tải trọng 15 tấn
+ Cẩu soosan Hàn Quốc SCS1015LS với sức nâng lớn nhất 10 tấn.
+ Thông số kỹ thuật xe tải gắn cẩu chi tiết
- Xe gắn cẩu 7 tấn
+ Xe tải Hino FL8JTSA tải trọng 15 tấn
+ Cẩu soosan Hàn Quốc SCS746L với sức nâng lớn nhất 7 tấn
+ Chiều dài toàn bộ xe 12,2m
+ Thông số kỹ thuật xe cẩu tự hành

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

7


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Xe gắn cẩu 7 tấn

+ Xe tải Hino FG9JPSB tải trọng 9,4 tấn
+ Cẩu soosan Hàn Quốc SCS746L với sức nâng lớn nhất 7 tấn
+ Thông số kỹ thuật xe cẩu tự hành
- Xe tải gắn cẩu 5 tấn
+ Xe tải Hino FC9JLSA tải trọng 6,2 tấn
+ Cẩu soosan Hàn Quốc SCS513 với sức nâng lớn nhất 5 tấn
+ Thông số kỹ thuật xe cẩu tự hành
- Xe tải cẩu 3 tấn
+ Xe tải Hino WU422L tải trọng 4,5 tấn
+ Cẩu soosan Hàn Quốc SCS334 với sức nâng lớn nhất 3 tấn
+ Thông số kỹ thuật xe cẩu tự hành
Sau khi xem xét sự phù hợp về giá cả cũng như chất lượng và nhu cầu của thị
trường, công ty quyết định mua 5 loại xe tải cẩu như sau:
1.2.2. Các thông số về kinh tế
Bảng 1: Danh mục phương tiện vận tải của công ty

Tên phương tiện vận tải

Đơn giá

Tổng giá tri

(đồng)

(đồng)

Số lượng

Xe tải thùng Hino FG9JPSB
9.4 tấn gắn cẩu Soosan

8,4T/SCS746L
Xe tải cẩu Hino WU422L
3.3 tấn
Xe tải cẩu HINO - FJ8JPSA
8 tấn

2

800.000.000

1.600.000.000

2

750.000.000

1.450.000.000

2

1.480.000.000

2.960.000.000

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

8



BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Xe tải cẩu Hino FG8JPSB
7.6 tấn
Xe tải cẩu Hino WU422L
7.5 tấn
Tổng

2

1.480.000.000

2.960.000.000

2

1.050.000.000

2.100.000.000

10

11.070.000.000

Tổng hợp chi phí mua đất và xây dựng cơ sở hạ tầng: 2.000.000.000 đồng
Dây chuyền sản xuất do công ty Bio- On cung cấp theo hợp đồng là 8,5 tỷ đồng.
Thiết bị văn phòng: 1.790.000.000 đồng
Tổng vốn đầu tư dự kiến của dự án là: 20.000.000.000 đồng
Vốn tự có là: 70% x 20.000.000.000 = 14.000.000.000 đồng
Vốn vay là:


30% x 20.0 00.000.000 = 6.000.000.000 đồng

Lãi suất vay: 17,5% /năm
Kỳ trả vốn vay: 4kỳ/năm
Thời hạn trả vốn vay: 5 năm
Thời gian kinh doanh: 10 năm

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

9


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3. Đinh biên về nhân sự
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Kinh
doanh

Phòng Kế
Toán

Phòng

marketting

Phòng
Nhân sự

Phòng kỹ
thuật

1.3.2. Chức năng của từng phòng ban
1.Giám đốc:
Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và
pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại.
Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty, phê
duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty, đề xuất các chiến lược kinh
doanh, đầu t.
Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế, quyết định các chỉ tiêu về tài chính, giám sát toàn
bộ hệ thống hoạt động trong công ty.
2.Phó giám đốc
Do giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị bộ thương mại bổ nhiệm chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các lĩnh vực được giao.

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

10


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty

Quản lý các phòng ban, trực tiếp triển khai quyết định của giám đốc đến các phòng
ban.
Thay mặt và chịu trách nhiệm của công ty khi Giám đốc vắng mặt.
3.Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp.
Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao đồng
thời đảm bảo kế hoạch phát triển thị trường để thu về lợi nhuận cao nhất, khai thác thị
trường tiềm năng.
Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý bán hàng và
cung cấp dịch vụ chất lượng trong phạm vi toàn xí nghiệp.
Xây dựng mục tiêu kế hoạch tiêu thụ theo quý, năm và đảm bảo mở rộng thị trường,
báo cáo kết quả tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cho Tổng Giám đốc
công ty.
4.Phòng marketting:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động marketting của doanh nghiệp.
Nhận chỉ tiêu kế hoạch marketting của công ty, tổ chức điều hành marketting, thực
hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao đồng thời đảm bảo kế hoạch marketting
bên ngoài.
Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý marketting
trong phạm vi toàn xí nghiệp, xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
quý, năm và đảm bảo lợi nhuận và vốn công ty đầu tư.

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

11



BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Báo cáo kết quả tình hình hoạt động marketting kinh doanh của xí nghiệp cho Tổng
Giám đốc công ty.
5.Phòng Kế toán:
Nắm vững luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, luật khuyến khích đầu tư
trong nước và các văn bản liên quan đến việc quản lý tài chính do nhà nước ban hành
để áp dụng cho công ty.
Tham mưu cho Giám đốc về việc điều hành vốn trong công ty, nghiên cứu các biện
pháp giảm giá thành, giảm chi phí trong công ty, thẩm định các bản quyết toán lãi lỗ
hàng quý, hàng năm.
Ký hợp đồng kinh tế nội theo uỷ quyền của Giám đốc, phê duyệt một số văn bản giấy
tờ liên quan đến hoạt động sản xuất trong công ty theo ủy quyền của Giám đốc.
6.Phòng Thiết kế mẫu, chế bản:
Thiết kế bảo đảm các yêu cầu của khách hàng về thông tin, mẫu mã sản phẩm; chịu
trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm thiết kế trong thời gian sản xuất.
Thực hiện giám sát trong quá trình sản xuất, đảm bảo qui trình diễn ra chính xác theo
qui trình công nghệ của công ty.
Nghiệm thu, thống kê các thành phẩm của công nhân.
7. Phòng Nhân sự:
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, quy chế lương áp dụng trong toàn công
ty.
Hàng năm xây dựng phương án tuyển dụng, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực để đáp
ứng yêu cầu của sản xuất.

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

12



BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Xây dựng và thực hiện các chế độ chính như: lương, chính sách xã hội và những
chính sách khác đối với người lao động.
Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của công ty.
Phối hợp với các cơ quan đơn vị có chức năng, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng liên quan.
1.3.3. Định biên nhân sự
Việc sắp xếp và định biên nhân sự của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Định biên nhân sự
STT

Vi trí

Số lượng (người)

1

Giám đốc

1

2

Phó giám đốc

1

Phòng kinh doanh


9

3

Trưởng phòng

1

Nhân viên

8

Phòng kế toán
4

Kế toán trưởng

1

Kế toán viên

4

Phòng marketting
5

4

− Trưởng phòng marketting


1

− Phó phòng marketting

3

Phòng nhân sự
6

5

4

Trưởng phòng

1

Nhân viên

3

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

13


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Phòng kỹ thuật

7

6

Trưởng phòng

1

Nhân viên

5

Tổng

96

1.4.Phương án kinh doanh
1.4.1 Thị trường
Dựa vào sự kết hợp an toàn, chất lượng và giá cả nên sản phẩm của công ty hoàn toàn
có thể cạnh tranh với sản phẩm truyền thống. Do vậy, thị trường tiêu thụ cũng được
xách định rõ là thị trường trong nước. Như vậy, chiến lược phân phối sản phẩm của
công ty là phát triển thị trường trên toàn quốc.
Khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới là những người thực sự có nhu cầu đối
với sản phẩm này. Đó là các tập đoàn lớn, những doanh nghiệp bán lẻ có năng lực tài
chính, bao gồm:
1. Các chuỗi cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại và những nhà bán lẻ thân thiện
với môi trường như Coop mart, Big C, Nestle’…
1. Các nhà sản xuất có nhu cầu mua nguyên liệu nhựa sinh học, bao bì nhựa sinh học
thiết kế theo yêu cầu…
1.4.2. Phương án kinh doanh.

Các xe tải cẩu của công ty sẽ bốc xếp dỡ hàng hóa tại cảng Hải Phòng, đưa hàng hóa
từ tàu xuống và đưa hàng hóa lên tàu, lên các phương tiện vận chuyển.
Các xe tải cẩu làm việc 24h/ngày.
Giá vận chuyển của xe tải cẩu dự tính: Tùy vào từng loại mà sẽ có đơn giá khác nhau
tùy từng thời điểm.
+ Xe tải vận chuyển trong nội bộ Cảng ( áp dụng cho các trường hợp CSG làm
trọn phương án
Tàu vào kho/bãi. Nếu tách lẻ ra sẽ thu theo giá thỏa thuận):
- Hàng sắt thép 14.000
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

14


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Các loại hàng khác 25.000
- Hàng siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh Thỏa thuận
+ Thuê các loại phương tiện thiết bị khác chưa kể ở trên: Cảng và khách hàng
thỏa thuận giá

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

15


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
2.1. Tính toán các khoản chi phí
2.1.1. Lương
Lương công nhân trong công ty được dự tính theo bảng sau:
Bảng 3: Tình hình trả lương trong công ty (đơn vị: nghìn đồng)

STT

Vi trí

Số lượng

Lương

Quỹ lương

(người)

BQ tháng

tháng

Quỹ
lương
năm

1

Giám đốc


1

7.500

7.500

90.000

2

Phó giám đốc

1

6.000

6.000

72.000

Phòng kinh doanh

9

3

Trưởng phòng

1


4.000

4.000

48.000

Nhân viên

8

3.500

28.000

336.000

Phòng kế toán
4

5

Kế toán trưởng

1

4.000

4.000

48.000


Kế toán viên

4

2.700

10.800

129.600

4.500

4.500

54.000

3.700

11.100

133.200

Phòng marketting

4

5 − Trưởng phòng

1


− Phó phòng

3

Phòng nhân sự
6

Trưởng phòng

1

4.000

4.000

48.000

Nhân viên

3

2.900

8.700

104.400

Phòng kỹ thuật
7


4

6

Trưởng phòng

1

4.000

4.000

48.000

Nhân viên

5

3.500

17.500

210.000

Tổng

96

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT


3.301.200
LỚP: QTKD - K41A

16


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1.2. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH,BHYT,KPCĐ) là:
23% x 3.301.200.000 = 759.276.000 ( đồng/năm)
2.1.3. Nguyên, nhiên liệu
a, Dầu nhờn.
Đối với 5 loại xe đều dùng dầu nhớt Castrol 4l giá 445.000đ/ chai. Trung
bình 2 tháng thay 1 lần cho cho 1 xe.
Theo tháng: (0,5 tháng x 445.000 đ) x 10 xe = 2.225.000 đ
Theo năm: 2.225.000 x 12 = 26.700.000 đ
b, Ác quy.
- Ác quy nhỏ sử dụng đối với tải từ 3 tấn tới 5 tấn dùng trong 1 năm giá
950.000đ
Theo tháng: 950.000đ/12 tháng x 5 xe = 395.833 đ
Theo năm giá 395.833 x 12 = 4.750.000 đ
- Ác quy to sử dụng đối với tải từ 6 tấn tới 9 tấn dùng trong 1 năm giá
1.800.000đ
Theo tháng: 1.800.000đ/12 tháng x 5 xe = 750.000 đ
Theo năm giá 750.000đ x 12 = 9.000.000đ
=> Tổng : 4.750.000 + 9.000.000 = 13.750.000đ
c, Săm lốp ôtô.
- Săm lốp sử dụng cho tải từ 3 tấn tới 5 tấn ùng trong 1 năm giá 2.600.000đ
Theo tháng: 2.600.000đ/ 12 tháng x 5 xe = 1.083.333 đ

Theo năm giá 1.083.333 x 12 = 13.000.000đ
- Săm lốp sử dụng cho tải từ 6 tấn tới 9 tấn dùng trong 1 năm giá 3.670.000đ
Theo tháng 3.670.000đ/ 12 tháng x 5 xe = 1.529.167 đ
Theo năm giá 1.529.167 x 12 = 18.350.000đ
=> Tổng: 13.000.000 + 18.350.000 = 31.350.000đ
d, Tổng chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng.

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

17


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
26.700.000 + 13.750.000 + 31.350.000 = 71.800.000đ
2.1.4. Chi phí nhiên liệu.
- Theo tháng:
Xe 29 chỗ : 2.200.000đ / xe
Xe 51 chỗ: 3.000.000đ/ xe
Tổng chi phí nhiên liệu: (2.200.000 + 3.000.000) x 5 = 26.000.000 đ
- Theo năm: 26.000.000 x 12 = 312.000.000đ
=> Tổng chi phí mua nguyên vật liệu là:
6.982.500.000 + 388.950.000 + 371.450.000 = 7.628.600.000 (đồng)
2.1.5. Khấu hao
Tổng số vốn cố định là: 15.318.000.000(đồng)
Giả sử đến năm 10 giá trị thanh lý tài sản là: 2.132.500.000 (đồng)
Giá trị cần tính khấu hao là: 15.318.000.000 – 2.132.500.000 = 13.185.500.000
(đồng)
Ta tính khấu hao theo phương pháp hệ số vốn chìm

A = Fv ×

r
(1 + r ) n − 1

Trong đó: A: chi phí khấu hao trong năm

Fv: giá trị của tài sản cuối năm 17

r: lãi suất vốn vay

n: tuổi thọ của dự án

Vậy chi phí khấu hao là:
17,5%
A = 13.185.500.000 x (1+17,5%)10-

574.532.400 (đồng/ năm)

1
2.1.6. Chi phí quản lí
Lương bình quân cho bộ phận quản lí (8 người) : 24.000.000 đồng/ tháng
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

18


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Các chi phí khác

: 61.216.000 đồng/ năm

Tổng chi phí quản lí trong 1 năm = 24.000.000*12+61.216.000 =349.216.000 đồng/
năm.
2.1.7. Điện, nước
Giá điện sản xuất kinh doanh là 2.004 đồng/KWh
Một ngày doanh nghiệp sử dụng hết: 1532,5 KWh/ngày
Một năm doanh nghiệp sử dụng hết: 490.400 KWh/năm
Tổng tiền điện 1 năm là: 2.004 x 586.400 = 982.761.600 (đồng/năm)
Giá nước sản xuất kinh doanh là 16.900 đồng/m3
Một ngày doanh nghiệp sử dụng hết: 86 m3/ngày
Một năm doanh nghiệp sử dụng hết: 27.520 m3/năm
Tổng tiền nước 1 năm là: 16.900 x 27.520 = 465.088.000 (đồng/năm)
Vậy tổng số tiền điện và nước trong 1 năm là:
982.761.600 + 465.088.000 = 1.447.849.600 (đồng/năm)
2.1.8. Chi phí sửa chữa
Công ty dự tính chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ 1 năm là:
500.000.000 đồng/năm
2.1.9.Chi phí khác
Chi phí vận chuyển: 534.500.000 đồng/năm
Chi phí hội họp: 54.179.000 đồng/năm
Chi phí công tác: 36.110.000 đồng/năm
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

19



BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chi phí đào tạo nhân viên : 39.000.000 đồng/năm
Tổng chi phí khác là: 713.789.000 đồng/năm
Bảng 4: Tổng hợp chi phí
STT

Khoản mục chi phí

Giá tri (đồng/năm)

1

Lương

3.301.200.000

2

BHXH

759.276.000

3

Nguyên liệu

4

Nhiên liệu


371.450.000

5

Khấu hao

574.532.400

6

Chi phí quản lí

349.216.000

7

Điện, nước

8

Chi phí sửa chữa

500.000.000

9

Chi phí khác

713.789.000


7.257.150.000

1.447.849.600

Tổng

15.274.463.000

2.2. Phương án trả vốn vay
Số vốn vay là A = 6.000.000.000 đồng
Lãi suất vay vốn là 17,5%/năm.
Trả lãi: 4 kỳ/năm
Lãi suất vay mỗi kỳ là p = 4,375 %/kỳ.
Thời gian hoàn vốn: 5 năm.
Kỳ trả nợ vay là n = 5 x 4 = 20 kỳ.
Số tiền trả gốc trong kỳ là C
C=

A 6.000.000.000
=
n
20

= 300.000.000đồng/kỳ.

Số tiền trả từng năm được tính toán theo công thức ở bảng dưới đây:
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A


20


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Bảng 5: Công thức tình phương án trả vốn vay

Năm

Lần trả

Nợ gốc

1

A

C

p*A

C+A*p

2

A-C

C

p * (A - C)


C + p * (A - C)

3

A - 2C

C

p * (A - 2C)

C + p * (A - 2C)

4

A - 3C

C

p * (A - 3C)

C + p * (A - 3C)

5

A - 4C

C

p * (A- 4C)


C + p * (A - 4C)

6

A – 5C

C

p * (A - 5C)

C + p * (A - 5C)

7

A – 6C

C

p * (A - 6C)

C + p * (A - 6C)

8

A – 7C

C

p * (A - 7C)


C + p * (A - 7C)

1

2

Trả gốc

Trả lãi

Gốc+ lãi

Như vậy công ty sẽ có kế hoạch thanh toán nợ như bảng sau.
Bảng 6: Bảng thanh toán nợ cảu công ty.
Đơn vị : đồng
Năm
1

2

3

Lần trả

Nợ gốc

Trả gốc

Trả lãi


Gốc+ lãi

1

6.000.000.000

300.000.000

262.500.000

562.500.000

2

5.700.000.000

300.000.000

249.375.000

549.375.000

3

5.400.000.000

300.000.000

236.250.000


536.250.000

4

5.100.000.000

300.000.000

223.125.000

523.125.000

5

4.800.000.000

300.000.000

210.000.000

510.000.000

6

4.500.000.000

300.000.000

196.875.000


496.875.000

7

4.200.000.000

300.000.000

183.750.000

483.750.000

8

3.900.000.000

300.000.000

170.625.000

470.625.000

9

3.600.000.000
3.300.000.000

300.000.000
300.000.000


157.500.000
144.375.000

457.500.000
444.375.000

10

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

21


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

4

5

11

3.000.000.000

300.000.000

131.250.000


431.250.000

12

2.700.000.000

300.000.000

118.125.000

418.125.000

13

2.400.000.000

300.000.000

105.000.000

405.000.000

14

2.100.000.000

300.000.000

91.875.000


391.875.000

15

1.800.000.000

300.000.000

78.750.000

378.750.000

16

1.500.000.000

300.000.000

65.625.000

365.625.000

17

1.200.000.000

300.000.000

52.500.000


352.500.000

18

900.000.000

300.000.000

39.375.000

339.375.000

19

600.000.000

300.000.000

26.250.000

326.250.000

20

300.000.000

300.000.000

13.125.000


313.125.000

2.3. Tính doanh thu và lỢi nhuẬn
2.3.1. Doanh thu

D = ∑ Pi × Qi
Trong đó:

D: doanh thu
Qi: sản lượng tiêu thụ sản phẩm loại i
Pi: giá bán sản phẩm loại i

Với giả thiết là khi đi vào vận hành công suất của dự án không thay đổi và giá bán
sản phẩm cũng không thay đổi như vậy doanh thu của các năm bằng nhau, ta có:
Q: là khối lượng hàng hoá bán được trong năm. Ở đây lấy Q bằng khả năng sản xuất
của máy móc. Giả sử những năm đầu nhu cầu thị trường là 700 tấn bao bì nhựa sinh
học. Nhưng những năm sau nhu cầu thị trường tăng lên vượt mức khả năng sản xuất
của cả hai dây chuyền. Để đơn giản ta giả định nhu cầu hàng hóa của các năm đúng
bằng khả năng sản xuất của máy móc.
Về giá sản phẩm, mặc dù là một trong số ít doanh nghiệp tiên phong trên thị trường
nhưng công ty vẫn cố đưa ra mức giá thấp nhất có thể để có thể tiếp cận được với
người tiêu dùng, vừa có lợi cho công ty và xã hội, vừa tạo ra lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ cạnh tranh là các bao bì nhựa đã tồn tại lâu năm trên thị trường. Sau khi

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

22



BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
tính toán các chi phí và các yếu tố, công ty đưa ra mức giá trung bình cho sản phẩm
là 33.000.000 đồng/1 tấn sản phẩm vận chuyển.
Doanh thu vận chuyển hàng hóa dự kiến hàng năm là :
D = 700 * 33.000.000 = 23.100.000.000 ( đồng)
2.3.2. Lợi nhuận
* Tính lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế = doanh thu – chi phí kinh doanh
*. Tính thuế thu nhập của doanh nghiệp:
Thuế TNDN = 25% x lợi nhuận
*.Tính lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận – Thuế TNDN

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

23


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Bảng 7: Tổng hợp kết quả kinh doanh ( đơn vị: đồng)
Lợi nhuận

Doanh thu

Chi phí SXKD

Lãi vay


1

23.100.000.000

15.274.463.000

2.171.250.000

5.654.287.000

1.413.571.750

4.240.715.250

2

23.100.000.000

15.274.463.000

1.961.250.000

5.864.287.000

1.466.071.750

4.398.215.250

3


23.100.000.000

15.274.463.000

1.751.250.000

6.074.287.000

1.518.571.750

4.555.715.250

4

23.100.000.000

15.274.463.000

1.541.250.000

6.284.287.000

1.571.071.750

4.713.215.250

5

23.100.000.000


15.274.463.000

1.331.250.000

6.494.287.000

1.623.571.750

4.870.715.250

6

23.100.000.000

15.274.463.000

7.825.537.000

1.956.384.250

5.869.152.750

7

23.100.000.000

15.274.463.000

7.825.537.000


1.956.384.250

5.869.152.750

8

23.100.000.000

15.274.463.000

7.825.537.000

1.956.384.250

5.869.152.750

9

23.100.000.000

15.274.463.000

7.825.537.000

1.956.384.250

5.869.152.750

10


23.100.000.000

15.274.463.000

7.825.537.000

1.956.384.250

5.869.152.750

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

LỚP: QTKD - K41A

trước thuế

Thuế TNDN

Lợi nhuận

Năm

sau thuế

24


BÀI TẬP LỚN QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 3: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN

3.1Giá tri hiện tại tuần – NPV
3.1.1.Khái niệm, cách tính, nguyên tác sử dụng
1. Khái niệm
Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value) là giá trị hiện tại của dòng lợi ích gia tăng
hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng lợi ích và giá trị hiện
tại của dòng chi phí khi đã được chiết khấu với một lãi suất thích hợp.
2. Cách tính
NPV được tính theo công thức sau:
n

n
n
Bt
Ct
NPV =∑


t
t
t =1 (1 +r )
t =1 (1 +r )

Trong đó:

=

NBt

∑ (1 + r
t =0


)t

Bt: Lợi ích năm t

Ct: Chi phí năm t

NBt: Lợi ích thuần trong năm t

r: lãi suất

n: Tuổi thọ của dự án
NPV còn được tính theo công thức:
n
Dn
1
NPV =∑
( N t −I t ) ×
+
t
(1 +r )
(1 +r ) n
t =0

Trong đó:

Nt: thu hồi thuần tại năm t
It: vốn đầu tư tại năm t
Dn: giá trị thanh lý tài sản cố định cuối năm n


Hai công thức trên là dạng tổng quát, trong một số trường hợp chỉ bỏ vốn một lần vào
thời điểm t = 0 và sang các năm t = 1, 2, 3, ..., n thu được một lượng hoàn vốn là Nt.
Lúc này NPV được tính theo công thức sau:
n

NPV =−
I 0 +∑
Nt
t=
1

1

(1 +r )

t

+

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN ÚT

Dn

(1 +r )

n

LỚP: QTKD - K41A

25



×