Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn s j VINA(1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.46 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về Hàng tồn kho trong doanh nghiệp

1.1.1: Khái niệm, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu quản lý hàng tồn kho
1.1.1.1: Khái niệm
1.1.1.2: Vai trò
1.1.1.3: Tầm quan trọng của Hàng tồn kho
1.1.1.4: Yêu cầu quản lí Hàng tồn kho
1.1.2: Đặc điểm, phân loại Hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.2.1: :Đặc điểm của Hàng tồn kho
1.1.2.2: Phân loại Hàng tồn kho
1.1.3: Tính giá Hàng tồn kho
1.1.3.1: Tính giá nhập kho
1.1.3.2: Tính giá xuất kho
1.2: Tổ chức kế toán Hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1: Nhiệm vụ của kế toán Hàng tồn kho
1.2.2: Chứng từ kế toán sử dụng
1.2.3: Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho
1.2.3.1: Phương pháp thẻ song song
1.2.3.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.3.3: Phương pháp sổ số dư
1.2.4: Tổ chức kế toán tổng hợp Hàng tồn kho
1.2.4.1:Tài khoản sử dụng
1.2.4.2: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.4.2.1: Hạch toán NVL, CCDC
1.2.4.2.2: Hạch toán chi phí sản xuất


1.2.4.2.3: Hạch toán thành phẩm

1


1.2.4.2.4: Hạch toán hàng hóa
1.2.4.3: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.4.3.1: Hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ
1.2.4.3.2: Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.4.3.3: Hạch toán thành phẩm
1.2.4.3.4: Hạch toán hàng hóa
1.2.5: Tổ chức sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán Hàng tồn kho
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH S.J VINA
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH S.JVINA
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của công ty
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
2.1.2.1.

Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh

2.1.2.2.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.3.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán


2.1.3.2.

Đặc điểm chế độ kế toán

2.2.

Thực trạng tổ chức kế toán Hàng tồn kho tại công ty TNHH S.J VINA

2.2.1. Đặc điểm tổ chức Hàng tồn kho tại công ty
2.2.1.1.

Đặc điểm, phân loại Hàng tồn kho

2.2.1.2.

Tính giá Hàng tồn kho

2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH S.J VINA
2.2.2.1.

Chứng từ sử dụng

2.2.2.2.

Tài khoản sử dụng

2.2.2.3.

Kế toán chi tiết Hàng tồn kho tại công ty


2.2.2.4.

Kế toán tổng hợp Hàng tồn kho tại công ty

2.3: Đánh giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty.
2.3.1: Kết quả
2.3.2: Hạn chế

2


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HTK TẠI CÔNG TY
TNHH S.J VINA
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.2. Biện pháp hoàn thiện kế toán Hàng tồn kho
KẾT LUẬN, DANH MUC THAM KHẢO

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và có
vị trí quan trọng trong toàn bộ qua trình sản xuất, kinh doanh. Thông tin chính
xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp trong thực
hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp cho doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
bình thường, không gây ứ đọng vốn và cũng không làm cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp bị gián đoạn. Từ đó, có kế hoạch về tài chính cho việc mua
sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ hợp lý. Việc

tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài
chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính.
Mặt khác, nền kinh tế hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Một đặc điểm nổi bật đó là hoạt đông sản xuất kinh doanh
chịu sự tác động, chi phối mạnh của quy luật giá cả, sự cạnh tranh gây gắt với
nhiều cơ hội thách thức và cả những khó khăn mới đặt ra cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy giá trị tài sản luôn luôn thay đổi tại mỗi thời điểm khác nhau nên
việc theo dõi và quản lý hàng tồn kho chính xác giá trị thực của tài sản sẽ góp
phần cho việc quản lý tốt hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn S.J VINA, với
mong muốn tìm hiểu về công tác kế toán hàng tồn kho, từ đó đưa ra ý kiến đề
xuất có thể góp phần hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán hàng tồn kho tại
công ty, chúng em chọn đề tài : “ Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách

nhiệm hữu hạn S.J VINA”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu kế toán hàng tồn kho sẽ cung cấp những thông tin cho
nhà quản lư doanh nghiệp, cho các cơ quan quản lư nhà nước, cho các nhà kinh
tế và những người có liên quan tới lợi ích của doanh nghiệp nắm được t́nh h́nh
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

4


Xác định hàng tồn kho nhằm kiểm tra, phân tích và đánh giá t́nh h́nh lưu
chuyển dự trữ hàng hóa, t́nh h́nh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ
kế toán
Thông qua việc phân tích trên số liệu kế toán hàng tồn kho cung cấp giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu đặt

ra của doanh nghiệp từ đó rút ra những mặt ưu điểm và thiếu sót trong công tác
quản lư hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và đề ra
biện pháp khắc phục.
3: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu vấn đề quản lý và hạch toán hàng tồn kho
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tài liệu về kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
SJVINA.
- Thời gian: tháng 01/2014
4: Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
5: Kết cấu đề tài
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH S.J
VINA
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
S.J VINA
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên
đề tài thực tập của chúng em không tránh khỏi sai sót, chúng em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô, các anh chị tại đơn vị thực tập và tất cả
những ai quan tâm đến chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!

5


6



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1: Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1: Khái niệm, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu quản lý hàng tồn
kho
1.1.1.1: Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho, quy định hàng
tồn kho là tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Hàng tồn kho là 1 bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn
hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở
doanh nghiệp.
1.1.1.2: Vai trò
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham
gia của các thành phần kinh tế thì số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều và
quy mô ngày càng lớn. Các doanh nghiệp đều hoạt động theo nguyên tắc hạch
toán kinh tế, mà những nguyên tắc cơ bản là: tự trang trải chi phí và có lợi nhuận,
tự chủ về tài chính, nghiệp vụ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế hoạt động kinh
doanh, chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước với sự chỉ đạo và
kiểm tra của các cơ quan chức năng của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải phát huy tính chủ động, sang tạo, nâng cao trình độ quả lý và
khả năng quản trị kinh doanh, quản lý tài sản.

7



Trong cơ chế quản lý kế toán tài chính hiện nay, vai trò của kế toán ngày
càng coi trọng bởi đó là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế tài
chính ở các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp hàng tồn kho là bộ phận tài
sản quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, thông tin về hàng tồn kho và tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa là thông tin
quan trọng mà người quản lý cần quan tâm. Căn cứ vào báo cáo kế toán hàng tồn
kho mà người quản lý có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn các quyết
định về sản xuất, dự trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu… Số liệu hàng tồn
kho còn ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Mặt khác kế toán hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu quản lý hàng tồn kho về
mặt số lượng, giá trị, chủng loại được chi tiết theo từng địa điểm, thời gian,
không gian nhất định, giúp việc quản lý tài sản của doanh nghiệp chặt chẽ. Đặc
biệt, kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về trị giá vốn
hàng tiêu thụ để giúp cho việc tính toán kết quả kinh doanh và từ đó nhà quản lý
có sách lược sản xuất, kinh doanh phù hợp.
1.1.1.3: Tầm quan trọng của hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản
tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập them sau này cho doanh nghiệp. Đó là
những tài sản đã sẵn sang để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán. Thông
thương, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư,
do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh them của nó hay nói cách khác,
nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh
doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến
hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng
tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh
thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tang cao trong khi doanh nghiệp
không còn hàng để bán.

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy
trì hàng tồn kho ở một mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hóa của
mình, nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng tron lưu
thông.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, người ta thường sử dụng hệ
số vòng quay hàng tồn kho. Hệ số này được xác định bằng giá vốn hàng bán chia

8


cho hàng tồn kho trung bình. Hệ số này thường được so sánh qua các năm để
đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho
mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp
là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua
các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tang đột ngột
thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất
không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu
cầu khách hàng.
Để có thể đánh gí tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện
thực tế của từng doanh nghiệp.
1.1.1.4: Yêu cầu quản lý hàng tồn kho

Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho thì khoản mục này phải
được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật
chất, phải theo dõi nắm bắt thông tin để có được những thông tin kịp thời điều
hành, tránh tình trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng hàng tồn kho ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải theo dõi quản lý đối
với từng loại hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị, việc quản lý hàng tồn kho
phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện
vật, cần có những cảnh cáo kịp thời khi có các dấu hiệu báo động trong những
trường hợp đối với từng loại hàng tồn kho vượt quá định mức tối đa và tối thiểu
để có những điều chỉnh về hàng tồn kho cho hợp lý, góp phần đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả cao.
1.1.2: Đặc điểm, phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.2.1: Đặc điểm của hàng tồn kho

9


Hàng tồn kho trong doanh ngiệp gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản
lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng
tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
-

-

-

-

-


Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành bằng nhiều nguồn khác
nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên gí gốc của hàng tồn kho sẽ góp
phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi
phó hàng tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Hàng tồn kho tham gia toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn,
qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa
thành những bài sản ngắn hạn khác nhau.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc
điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy,
hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện
tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Do đó, dễ
sảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn
kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại
và xác định giá trị.
1.1.2.2: Phân loại hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng
loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bản quản, nguồn
hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý thốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân
loại và sắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.

* Thứ nhất, phân lại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của
hàng tồn kho.

10


Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng
và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chugns được hình thành
từ nguồn nào, quy cách, phầm chất ra sao… Theo đó, hàng tồn kho trong doanh
nghiệp được chia thành:
-

-

Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán
thành phẩm. công cụ dụng cụ. gồm cả giá trị sản xuất dở dang.
Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dữ
trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thanh
phẩm…

Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong quá trình xây dựng kế
hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hành tồn kho, đảm bảo hàng tồn
kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi tiêu thu mua, bảo quản
thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Thứ hai, phân loại theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
-


-

Hàng tồn kho được mua vào, bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho dược doanh nghiệp
mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
như mua hành giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng
Công ty, …
Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hành tồn kho được doanh nghiệp sản
xuất, gia công tạo thành.
Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhập
từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng …

Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá
gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn
hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hành tồn kho. Đồng thời,
việc phân loại chi tiết hành tồn kho được mua bên ngoài và hàng tồn kho được

11


mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hành tồn kho của doanh
nghiệp khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
* Thứ ba, theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho được phân thành:
-

-


Hàng hóa mua để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đương, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến…
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán.
Sản xuất dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản phẩm
chưa hoàn thành và sảm phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gòm tồn kho, gửi đi gia công chế
biến, đã mua đang đi trên đường.

Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng
cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì
vậy việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối
với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà
quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định.
1.1.3: Tính giá hàng tồn kho
1.1.3.1: Tính giá nhập kho
Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Việc xác định giá
gốc của hàng tồn kho trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc
hình thành, giá gốc của hàng tồn kho nhập trong kỳ được tính như sau:
* Đối với hàng tồn kho mua ngoài:
Giá
Giá
=
gốc
mua
-


+

Các khoản thuế
không hoàn lại

+

Chi phí thu
mua

Các khoản giảm giá
và chiết khấu thương
mại

Chi phí thu mua có thể bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo
quản, bảo hiểm, hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập….

12


-

Giảm giá là khoản giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ
việc giao hàng không đúng quy cách… đã ký kết.

-

Chiết khấu thương mại (nếu có): là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá

niêm yết cho khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt mức nhất định để
được hưởng chiết khấu.

* Trường hợp tự sản xuất chế biến hoặc thuê ngoài gia công chê biến:
Giá
gốc =

Giá gốc vật tư, hàng hóa
xuất kho đem gia công chế
biến

+

Chi phí chế
biến

+

Chi phí liên
quan trực tiếp
khác

-

Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến hàng
tồn kho như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí SX chung cố định và chi phí SX chung biến đổi
phát sinh trong quá trình chuyển hoá hàng tồn kho.

-


Chi phí liên quan trực tiếp khác: Bao gồm những khoản chi phí như chi
phí vận chuyển, bốc xếp, phí bảo hiểm và tiền trả cho người gia công

* Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ đông đóng góp :
Giá gốc = Giá đánh giá do hội đồng liên doanh chấp nhận + Các chi phí
doanh nghiệp bỏ thêm (nếu có)
* Đối với nguyên vật liệu được cấp, được biếu tặng: là giá tương đương trên
thị trường (giá trị hợp lý).
Chú ý: Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp (hoặc hàng tồn kho không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT), giá gốc hàng tồn kho nhập kho là giá bao gồm cả thuế GTGT được khấu
trừ. Còn đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, giá gốc là giá không bao gồm thuế GTGT được khấu trừ.
1.1.3.2: Tính giá xuất kho
Do ảnh hưởng của giá cả trên thị trường nên giá gốc của nhiều loại hàng
tồn kho thay đổi luôn. Một loại hàng tồn kho mua ở những thời điểm khác nhau
sẽ có những giá gốc khác nhau. Do vậy, khi tính giá xuât của hàng tồn kho cũng
có thể khác nhau.
13


Theo chuẩn mực kế tóan hàng tồn kho, giá gốc xuất kho được áp dụng
một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp tính nhập trước – xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp tính nhập sau – xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp tính bình quân gia quyền (BQGQ)
* Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết hàng tồn kho trong kho thuộc

những lần nhập nào, đơn giá nhập là bao nhiêu. Giá trị xuất dùng được tính chi
tiết căn cứ vào số lượng và đơn giá của nó. Theo phương pháp này, kế toán sẽ sử
dụng giá gốc thực sự của từng đơn vị hàng tồn kho để xác định giá trị của hàng
tồn kho. Đây là phương pháp hợp lý nhất trong 4 phương pháp, tuy nhiên đây
cũng là phương pháp đòi hỏi nhiều công sức nhất vì phải nhận biết được giá gốc
của từng đơn vị hàng tồn kho. Do vậy, phương pháp này thường áp dụng cho
những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được.
* Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
nhập trước thì được xuất ra trước, và hàng tồn kho tồn kho còn lại cuối kỳ là
hang ftồn kho được nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng tồn kho xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho tồn kho cuối kỳ được tính
theo giá hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LI FO )
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất ra trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất ở thời điểm trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng tồn kho xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền :

14


Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình

có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một hàng tồn kho về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần
nhập.
Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập
Bình quân cả
kỳ dự trữ

-

-

Trị giá hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Số lượng hàng hóa tồn kho thực tế sau mỗi lần nhập
Trị giá hàng tồn kho dầu khi + Trị giá hàng tồn kho nhập trong kỳ

=

Só lượng hàng tồn kho đầu kỳ + số lượng hàng tồn kho nhập trong kỳ

Nếu sau mỗi lần nhập, xuất kế toán xác định lại đơn giá thực tế bình quân
thì giá đó được gọi là bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi
lần nhập).
Nếu chỉ đến cuối kỳ kế toán mới xác định đơn giá bình quân để tính giá
xuất kho trong cả kỳ và trị giá tồn kho cuối kỳ thì giá đó gọi là bình quân

gia quyền cuối kỳ (bình quân gia quyền cố định).

1.2: Tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1: Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho phải thực hiện
được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật tư, hàng hóa, ghi
chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn
kho, trên cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những hành vi tham ô,
thiếu trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản vật tư, hàng hóa với kế toán chi tiết vật tư,
15


hàng hóa ở phòng kế toán.
- Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc
chế độ kiểm kê định kỳ với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số
liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hóa thực tế trong kho.

1.2.2: Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán kế toán hàng tồn kho gồm có :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa
(Mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03 PXK – 3LL )

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL-3LL)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa… ( Mẫu số 05VT )
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 - VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu số 07 - VT )
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT)
………………
1.2.3: Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho
Doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp sau để thực hiện kế toán
chi tiết hàng tồn kho:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
1.2.3.1: Phương pháp thẻ song song:

16


Sơ đồ 1.1: Phương pháp ghi thẻ song song
Thủ kho

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi
tiết

Bảng kê tổng
hợp nhập –
xuất – tồn

Ghi chú: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra

Tại kho :
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập xuất tồn theo số lượng.
Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công cụ dụng cụ
cùng nhãn hiệu qui cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi các chỉ
tiêu : tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số hàng tồn kho, sau đó giao cho
thủ kho sao chép hàng ngày.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, thủ kho
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập xuất kho rồi ghi số lượng
thực tế của hàng tồn kho nhập xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp, chứng từ theo
17


từng loại riêng biệt đồng thời căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng
hàng tồn kho nhập xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, mỗi ngày thủ
kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp
xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó
cho nhân viên kế toán. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để
làm cơ sở xác định trách nhiệm .
Tại phòng kế toán :
Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, công
cụ dụng cụ để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị của hàng tồn kho nhập xuất tồn.
Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng
tồn kho và cho từng kho. Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ

. Khi nhận được chứng từ kế toán viên phải kiểm tra lai tính chất hợp lý hợp lệ
của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ sau đó ghi số lượng
nhập xuất lẫn giá trị vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và tính ra giá trị và số lượng
tồn.
Cuối tháng sau khi đã ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xong, kế
toán tiến hành tính ra tổng số nhập, xuất và từ đó tính ra số tồn về cả số lượng lẫn
giá trị . Số lượng hàng tồn kho ở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết được dùng để đối
chiếu với thẻ kho của từng thứ hàng tồn kho và đối chiếu với số liệu kiểm kê
thực tế. Trong trường hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra xác minh và tiến hành
điều chỉnh theo chế độ qui định. Trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết kế
toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, hàng hóa, thành phẩm,
công cụ dụng cụ .
Ưu điểm : Dễ làm, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm : Công việc ghi chép nhiều trùng lắp giữa phòng kế toán và
kho.

18


1.2.3.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký đặc
biệt


Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký đặc
biệt

Ghi chú: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:

Đối chiếu kiểm tra:
Tại kho :
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, số lượng hàng tồn kho nhập xuất
tồn giống như phương pháp thẻ song song.
Taị phòng kế toán :
Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển”để ghi chép số lượng và giá trị
của hàng tồn kho xuất nhập tồn của từng thứ vật liệu, thành phẩm, hàng hóa,
19


công cụ, dung cụ trong từng kho và chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp số liệu của các chứng từ phát sinh trong tháng. Mỗi thứ vật liệu được
ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển, khi nhận chứng từ kế toán viên cũng
tiến hành kiểm tra chứng từ về tính hợp lý, hợp lệ .
Số lượng và giá trị của hàng tồn kho ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển
được dùng để đối chiếu với số lượng trên các thẻ kho và với giá trị trên sổ kế

toán tổng hợp.
Phương pháp này đã hạn chế được một phần khối lượng ghi chép nhưng
công việc được dồn vào cuối tháng nên số liệu báo cáo chậm.
1.2.3.3: Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức
hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết
hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng
kế toán và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế
toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa
xóa bỏ được ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực
hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo
số liệu kế toán chính xác kịp thời.

20


Phiếu nhập
kho

Sơ đồ 1.3: Phương pháp sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Sổ số dư

Thẻ kho

Bảng kê lũy kế
xuất- nhập- tồn


Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho

Phiếu giao
nhận chứng từ

Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:

Quan hệ đối chiếu:

Tại kho :
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 -5 ngày sau khi ghi thẻ xong, thủ kho phải tập
hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo
từng nhóm vật liệu qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ của từng loại
hàng tồn kho lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số lượng, số hiệu các chứng từ
của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho. Phiếu
giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho một bản, phiếu xuất kho
một bản. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm với các tập phiếu nhập hoặc
phiếu xuất để giao cho kế toán. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào
21


các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng hàng tồn kho tồn kho cuối
tháng để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm
và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. Trong sổ số dư các danh điểm được
in sẵn, sắp xếp theo thứ tự trong từng nhóm và loại hàng tồn kho. Ghi sổ số dư
xong thủ kho chuyển giao cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thàn tiền. Nhân
viên kế toán phụ trách kho nào phải thường xuyên xuống kho để hướng dẫn và

kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, nhận chứng từ và ký vào thẻ kho và phiếu
giao nhận chứng từ .
Tại phòng kế toán :
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho. Khi chứng từ về phòng kế toán nhân viên kế toán hoàn chỉnh chứng
từ sau đó tổng hợp giá trị hàng tồn kho nhập xuất kho theo từng thứ vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm ghi vào phiếu giao nhận chứng từ để từ
đó ghi vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn kho hàng tồn kho, bảng này được mở
cho từng kho. Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị hàng tồn kho nhập xuất
kho trong tháng theo từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ, hang hóa, thành phẩm ở
bảng kê lũy kế nhập xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm để
ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Số tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp
nhập xuất tồn được dùng để tiến hành đối chiếu số dư bằng tiền trên sổ số dư. Để
phục vụ cho công việc đối chiếu này cuối tháng khi nhận được sổ số dư, kế toán
căn cứ vào số lượng vật liệu ghi trên sổ để tính thành tiền . Như vậy số dư trên sổ
số dư phải bằng với số dư trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tồn kho.
Ngoài ra số liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn còn được dùng để đối chiếu
với số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép, tránh
trùng lắp và công việc được dải đều trong tháng đồng thời kiểm tra được thường
xuyên tình hình ghi chép của thủ kho. Tuy nhiên nếu muốn biết được số liệu về
mặt số lượng thì phải xem tài liệu của kho.

22


1.2.4: Tổ chức kế toán tổng hợp hàng tồn kho
1.2.4.1: Tài khoản sử dụng
Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản:
 Tài khoản 151:hàng mua đang đi đường

Bên Nợ:
-

Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường;
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối
kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:
-

Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng;
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu
kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:
-

Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về nhập
kho đơn vị).
 Tài khoản 152: Nguyên, vật liệu
Bên Nợ:
-

-

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các

nguồn khác;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).

Bên Có:
-

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;

23


-

Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng
mua;
Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
 Tài khoản 153: Công cụ,dụng cụ
Bên Nợ:
-


Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).

Bên Có:
-

Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hượng;
Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm
giá;
Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).

24


Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.
 Tài khoản 155: Thành phẩm
Bên Nợ:
-


Trị giá của thành phẩm nhập kho;
Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:
-

Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
 Tài khoản 156: Hàng hóa
Bên Nợ:
-

Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (Bao gồm các loại
thuế không được hoàn lại);
Chi phí thu mua hàng hoá;
Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia
công);
Trị giá hàng hoá đã bán bị người mua trả lại;
Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu

tư.

Bên Có:
-

Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ
thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ;
Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
25


×