Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH CHI NHÁNH hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.15 KB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu nêu trong luận văn này được thu thập từ nguồn
thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; được đăng
tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội
dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hồn tồn đúng với
nguồn trích dẫn.
Hải Phịng, ngày 24 tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Phương

LỜI CẢM ƠN


ii

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Hải
Phòng, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô,
những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
cô giáo Tiến sĩ Bùi Thị Minh Tiệp, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn
này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tơi thu


thập thơng tin, số liệu trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận
văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi chắc hẳn khơng thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ giáo cùng tồn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phịng, ngày 24 tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Phương

MỤC LỤC


iii

Trang
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU.................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG..............................................................4
1.1. Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại................................4
1.1.1. Khái niệm, vai trị và vị trí của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

quốc dân..........................................................................................................4
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại..............................5
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng đối với phát triển
kinh tế xã hội...................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng.......................................6
1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế xã hội.........8
1.3. Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.........................................10
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm về rủi ro tín dụng............................................10
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................12
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng....................................................13
1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.............................................17
1.3.5. Sự cần thiết phải phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng......................21
1.4. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng...........................................................23
1.4.1. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...........................................................23
1.4.2. Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.................26


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH CHI NHÁNH HẢI PHỊNG (HDBANK HẢI PHỊNG).............31
2.1. Khái qt về HDBank Hải Phịng............................................................31
2.1.1. Q trình hình thành phát triển của HDBank Hải Phòng......................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng ban...............33
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và phương thức hoạt động của ngân hàng...........35
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank Hải Phịng.......................37
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại HDBank Hải Phịng..................................46
2.2.1. Quy định nhận dạng rủi ro tín dụng tại HDBank..................................46
2.2.2. Tình hình dư nợ và thực trạng nợ q hạn của HDBank Hải Phịng.....47

2.2.3. Phân tích tình hình nợ gia hạn của HDBank Hải Phòng.......................55
2.3. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại HDBank Hải Phịng........................56
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................56
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại HDBank
Hải Phịng........................................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HẢI PHỊNG........................................64
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và mục tiêu phát triển của HDBank Hải
Phòng...............................................................................................................64
3.1.1. Định hướng chung của ngành ngân hàng..............................................64
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và mục tiêu phát triển của HDBank Hải
Phòng...............................................................................................................67
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank
Hải Phịng........................................................................................................70
3.2.1. Biện pháp mang tính ngắn hạn..............................................................70
3.2.2. Biện pháp mang tính chiến lược............................................................89
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................94


v

DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU
Chữ viết tắt
CIC
HDBank

Giải thích
Trung tâm thơng tin dụng Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố

HDBank Hải Phòng

Hồ Chí Minh
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố

NHTM
TMCP

Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phịng
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần

DANH MỤC CÁC BẢNG


vi

Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên bảng
Kết quả huy động vốn của HDBank Hải Phòng
Tốc độ tăng vốn huy động của HDBank Hải Phòng
Kết quả cho vay của HDBank Hải Phòng

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của HDBank Hải Phịng
Tốc độ tăng trưởng vốn và tín dụng của HDBank Hải

Trang
38
39
41
42
44

2.6
2.7

Phịng
Tình hình dư nợ của HDBank Hải Phịng
Tình hình nợ q hạn của HDBank Hải Phòng theo

47
48

2.8

thời hạn và thành phần kinh tế (so với tổng dư nợ)
Tốc độ tăng nợ quá hạn của HDBank Hải Phịng theo

49

2.9

thời hạn và thành phần kinh tế

Tình hình nợ quá hạn của HDBank Hải Phòng theo

51

2.10

khả năng thu hồi
Tình hình nợ q hạn của HDBank Hải Phịng theo

53

ngun nhân

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank Hải Phịng
2.2
Tăng trưởng vốn và tín dụng của HDBank Hải Phòng
2.3
Biến động nợ quá hạn của HDBank Hải Phòng

Trang
33
44
55


vii



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường bước vào thiên niên kỷ mới,
con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự hội nhập đó đã
khép lại một thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp, phát triển chậm chạp và lạc hậu.
Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng
trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện khá lớn đời
sống xã hội. Trong sự phát triển đó có sự đóng góp đáng kể của hệ thống tài
chính – tiền tệ đặc biệt là hệ thống ngân hàng trong đó phần lớn là các ngân
hàng thương mại.
Hệ thống các ngân hàng thương mại ln đóng vai trị là “huyết mạch”
của nền kinh tế, là hệ thống bơi trơn của tồn bộ nền kinh tế, có chức năng thu
hút và tập trung các nguồn vốn nhỏ lẻ, khơng kì hạn thành nguồn vốn lớn có
kì hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Trong bối cảnh thị trường tài chính hiện nay, mặc dù các ngân hàng đang gia
tăng nguồn thu từ dịch vụ là nguồn thu phi rủi ro thì hoạt động tín dụng vẫn là
lĩnh vực kinh doanh đem lại nguồn thu lớn nhất cho các ngân hàng.
Những năm gần đây, tình hình tăng nóng tín dụng chứa đựng nhiều
nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng ln
tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các
ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngồi tầm kiểm
sốt của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng
lực quản trị rủi ro tín dụng là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp
nhận được nhờ xây dựng mơ hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi
trường kinh doanh và năng lực hoạt động của ngân hàng mình.
Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) là một

trong những ngân hàng bậc trung trong khối Ngân hàng thương mại cổ phần ở


2

nước ta. Đến nay hoạt động kinh doanh của HDBank đang phát triển vượt bậc
ở tất cả các mặt hoạt động, tuy nhiên cũng giống như các ngân hàng thương
mại Việt Nam khác, tín dụng vẫn là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho
HDBank.
Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt
động này với các hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng TMCP phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phòng (HDBank Hải Phòng), việc
nghiên cứu đo lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng
phát triển bền vững của HDBank Hải Phòng .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phịng”
làm đề tài cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro
và các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phịng.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phịng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín

dụng, phân tích tình trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phịng và phân tích ngun nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, các biện pháp nhằm quản lý rủi ro.


3

Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh
Hải Phịng trong giai đoạn 2011 – 2014. Từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại đơn vị nghiên cứu.
Phạm vi số liệu được sử dụng phân tích: Số liệu mang tính thời điểm
cập nhật đến ngày 31/12/2014 và số liệu mang tính thời kỳ được cập nhật
trong 4 năm từ năm 2011 – 2014.
Phạm vi không gian nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thực địa,
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tế
nhằm giải quyết và làm rõ mục đích nghiên cứu của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín
dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phịng
(HDBank Hải Phịng)
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại Ngân
hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Hải Phòng



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, vai trò và vị trí của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế quốc dân
Ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu theo nhiều cách khác nhau
ở các nước trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số
tổ chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền
gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các cá nhân hay tổ chức
này vay lại.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam: Ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Trước năm 1986, Việt Nam chỉ có một ngân hàng duy nhất là Ngân
hàng Nhà nước, vừa thực hiện chức năng phát hành tiền, quản lý về tín dụng,
vừa cho vay tín dụng trực tiếp đối với các tổ chức kinh tế.
Từ tháng 7 năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi mới ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam coi đổi mới là một khâu đột phá trong cuộc
đổi mới kinh tế với nội dung cơ bản là tách Ngân hàng Nhà nước thành 2 loại:
Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát hành tiền và quản lý Nhà nước về tiền tệ;
và các tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng, thực hiện hạch
toán độc lập. Thời kỳ từ năm 1978 đến năm 1990 có 4 ngân hàng thuộc thành
phần kinh tế nhà nước là ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn, ngân hàng ngoại thương và ngân hàng đầu tư và phát
triển.


5

Từ giữa năm 1990, khi Nhà nước ban hành pháp lệnh về Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 37-LCT/HĐNN8 ngày 23/05/1990 và pháp lệnh về
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính số 38-LCT/HĐNN8 ngày
23/05/1990 thì hệ thống ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh với
nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và số lượng tăng
đáng kể.
Tháng 6 năm 2010 Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua Luật các tổ chức tín dụng thì Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010 như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ
thanh toán ... nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng [5, tr.25].
Để huy động được nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân hàng
phải đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ được mọi đối tượng và đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn như tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ
hạn của các dân cư, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan ...
Ngồi ra khi cần thêm vốn, ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách
phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu ngân hàng hoặc vay vốn của
Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.

1.1.2.2. Tín dụng và đầu tư
Hoạt động quan trọng của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn của
mình để thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài
sản có khác nhau trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng nhất [5,


6

tr.45]. Do vậy quản lý tài sản là nhiệm vụ quan trọng của NHTM để tránh rủi
ro, đảm bảo an toàn vốn.
1.1.2.3. Các hoạt động khác [5, tr.18]
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng thương mại còn tiến hành
các hoạt động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi
nhuận cho ngân hàng như:
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
- Dịch vụ môi giới và đại lý, ủy thác mua bán chứng khoán
- Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá
- Dịch vụ trung gian mua bán trên thị trường ngoại hối
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối
diện với rất nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro nguồn vốn,
rủi ro hối đoái ...
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng đối với
phát triển kinh tế xã hội
1.2.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng [2, tr.19]
Theo quan niệm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn
lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hồn trả cả vốn
lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một
phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay
tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc
hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về

thời gian hoàn trả (gốc và lãi), lãi suất, cách thức cho vay mượn và thu hồi.
Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm:
- Hình thái hiện vật – hàng hóa là việc kéo dài thời gian thanh tốn
trong quan hệ mua bán.
- Hình thức giá trị là việc ứng trước hay đầu tư trực tiếp bằng tiền (cho
vay bằng tiền).
Những điều kiện mà hai bên thường thỏa thuận là:


7

- Khối lượng hàng hóa hay tiền tệ được chuyển nhượng.
- Thời hạn sử dụng của người vay.
- Thu nhập mà người cho vay được hưởng.
- Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay
Những điều kiện trên mà một trong hai bên không chấp nhận thì khơng
thể hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ
bản:
- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Về chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của người
chuyển nhượng với người sử dụng.
Ngồi ra, trong quan hệ tín dụng cịn có những đặc trưng khác cần đề
cập như khả năng rủi ro, tính bảo đảm, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị
và quy luật lưu thông tiền tệ ...
Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát
triển lâu dài. Trong chế độ cơng xã ngun thủy lực lượng sản xuất cịn thấp
kém nên xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ, chưa có cơ sở để này
sinh mầm mống của chế độ tư hữu. Trong xã hội này chưa có quan hệ trao

đổi, mua ban và vay mượn.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, phân công lao động được hình thành. Lúc này con người sản
xuất sản phẩm khơng chỉ đủ tiêu dùng mà cịn có một phần tích lũy để dự trữ.
Trong xã hội bắt đầu xuất hiện mầm mống của chế độ tư hữu về tư liệu lao
động và của cải làm ra. Xã hội có sự phân chia giàu nghèo và các giai cấp
hình thành. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động
xã hội là cơ sở cho sản xuất hàng hóa ra đời. Và những quan hệ vay mượn
đầu tiên chính là nguồn gốc sâu xa của quan hệ tín dụng. Như vậy có thể
khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng


8

với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa, và
nó ra đời là một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế xã
hội
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, không chỉ là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước.
Tín dụng ngân hàng tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách
ly sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng [2, tr.30].
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác ... để đảm bảo sản xuất ổn
định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, bù
đắp các chi phí sản xuất ... Đồng thời để khơng ngừng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh các doanh
nghiệp buộc phải thường xun cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ

đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão như hiện nay.
Tất cả những công việc đó sẽ khơng thể thực hiện được nếu như thiếu sự hỗ
trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lưu thơng, để đảm bảo đưa được hàng hóa từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hóa cần thiết, trang trả các chi phí lưu thông, thuế quan ... Hơn nữa, để
mở rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng
hàng hóa lớn về chủng loại phong phú, nhưng thơng thường doanh nghiệp
khơng có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng. Với các doanh nghiệp dịch
vụ như vận tải, khách sạn, du lịch ... khi bước vào hoạt động đòi hỏi vốn rất
lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín dụng ngân hàng và xem nó


9

như là một trong những nguồn vốn có thể huy động cho mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì
nếu chỉ dựa vào vốn tự có q ít ỏi, khơng đủ sức cạnh tranh và phát triển
trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan
trọng cho các dự án kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản
xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án, tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và các
chương trình, dự án mang tính xã hội khác.

Muốn nâng dần thu nhập bình qn đầu người giải quyết việc làm
khơng chỉ dựa vào quỹ ngân sách nhà nước hoặc trong chờ vào các khoản
viện trợ. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò trong việc đầu tư cho các dự
án có ý nghĩa kinh tế xã hội để giải quyết những vấn đề như vậy.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất mở rộng q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong
nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các cơng ty làm ăn có hiệu quả và uy tín
được ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị
trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng q trình tập
trung và tích lũy vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên
doanh các tập đoàn kinh tế nước ngoài, đưa nước ta hội nhập với nền kinh tế
thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể
kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể


10

điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thơng qua
các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng kinh tế của Nhà nước.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt được mục tiêu phát triển
là một nhiệm vụ đầy khó khăn và đã là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và của chi nhánh ngân hàng
nói riêng.
1.3. Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm về rủi ro tín dụng
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại
rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện
đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng với biểu hiện cụ thể là khách
hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các
khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại [2. tr.36].
Căn cứ vào Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và
Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết„
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng
ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân
hàng bị thất thốt, dân chúng sẽ thiếu lịng tin và tìm cách rút tiền khỏi ngân


11

hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của Ngân hàng thương mại.
Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế
hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi
ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các
sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các ngân hàng
khác, buộc ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận
giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của
ngân hàng giảm sút dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.

Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi
ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng. Do tình trạng thơng tin bất cân xứng nên thơng thường ngân hàng ở vào
thế bị động, ngân hàng thường biết thơng tin sau hoặc biết thơng tin khơng
chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng và do đó thường có
những ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của ngun nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trưng ngân hàng là ngân hàng trung gian tài chính kinh doanh
tiền tệ. Do đó khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu
hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng
đem lại để có biện pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng ln tồn tại và gắn
liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chấp nhận rủi ro là tất
yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội
kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt
được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt
động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được,


12

nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của
ngân hàng [2. tr.40].
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng [2, tr.55]
1.3.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên

nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro
đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro
nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định...


13

1.3.2.2. Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây
ra rủi ro
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến

khác làm thất thốt vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế
độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác.
1.3.2.3. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín
dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ
vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi
được vốn vay.
- Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường
hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý tài sản
đảm bảo của doanh nghiệp để thu nợ.
- Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các
hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết,
chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng
thuê mua, đồng tài trợ ...
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Phân loại nợ
Căn cứ vào Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng và
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì quy định các nhóm nợ như sau:


14

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn;
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi cịn lại đúng
thời hạn;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Nợ gia hạn nợ lần đầu
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu;
+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đo lường [5, tr.79]
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tqh

=


Dqh
Td

X 100%

(1.1)


15

Trong đó:
Tqh : Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dqh : Dư nợ quá hạn.
Td

: Tổng dư nợ

Trong đó, tổng dư nợ gồm các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và
cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá; các
khoản bao thanh tốn; các hình thức tín dụng khác.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng
khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và không đủ điều kiện để được
gia hạn nợ.
Tỷ lệ nợ q hạn <5% được coi là bình thường.
• Tỷ lệ nợ xấu:
Tx

=


Dx
Td

x 100%

(1.2)

Trong đó:
Tx

: Tỷ lệ nợ xấu.

Dx

: Dư nợ xấu.

Td

: Tổng dư nợ.

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ khơng
thể địi...) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi .
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trả nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.



16

• Hệ số rủi ro tín dụng:
Hr

=

Td
∑TSC

x 100%

(1.3)

Trong đó:
Hr

: Hệ số rủi ro tín dụng.

Td

: Tổng dư nợ cho vay.

∑TSC: Tổng tài sản có.
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những

khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho
ngân hàng. Đây là khoản vay chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không
cao cho ngân hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng dư nợ cho vay ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là
những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập
mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp
đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
• Chỉ tiêu hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín
dụng thấp. Chỉ tiêu này cịn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ
việc cho khách hàng vay.
Ht
Trong đó:

=

Dst
Dsv

x 100%

(1.4)


17


Ht

: Hệ số thu nợ.

Dst

: Doanh số thu nợ.

Dsv

: Doanh số cho vay

1.3.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt
động ngân hàng ln phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phịng ngừa
hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
1.3.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng [5, tr.86]
- Chính sách tín dụng khơng hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó. Chính sách tín
dụng của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, đó là có
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được các hình thức cho vay phù hợp
với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích khách
hàng trả nợ đúng hạn.
- Do am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư khơng hợp lý. Thực chất thẩm định tín dụng
là xử lý thông tin để đưa ra những nhận xét, đánh giá về dự án đầu tư, nói
cách khác thơng tin chính là ngun liệu cho q trình tác nghiệp của cán bộ
thẩm định, do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thơng tin

có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định và quyết định đầu tư của ngân
hàng.
Ngân hàng coi hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến là nguồn thông tin
cơ bản nhất cho việc thẩm định. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc
không rõ ràng, cán bộ tín dụng có thể u cầu chủ đầu tư cung cấp thêm hoặc
giải trình về thơng tin đó. Tuy nhiên dự án lập ra phần nào mang tính chủ
quan của dự án hoặc khơng nhìn nhận thấu đáo mọi khía cạnh hoặc cố ý làm
cho kế hoạch rất khả thi trước ngân hàng, do vậy hồ sơ dự án không phải là


18

nguồn thông tin duy nhất để ngân hàng xem xét. Ngân hàng cần chủ động,
tích cực tìm kiếm, khai thác một cách tốt nhất những nguồn thơng tin có thể
được từ Ngân hàng Nhà nước, viện nghiên cứu, báo chí... Tuy vậy thông tin
phải chú ý sàng lọc, lựa chọn những thông tin đáng tin cậy làm cơ sở cho
phân tích.
Nếu thơng tin khơng chính xác thì phân tích thơng tin khơng có ý nghĩa
cho dù là có sử dụng phương pháp hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều
kiện thơng tin khơng đầy đủ có thể dẫn đến những sai lầm như trường hợp
thơng tin khơng chính xác, như vậy cần phải thu thập đầy đủ thông tin. Trong
mơi trường kinh doanh năng động và tính cạnh tranh cao độ hiện nay, sự
chậm trễ trong việc thu thập các thông tin cần thiết sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định, quyết định đầu tư, mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Vai trị của thơng tin rõ ràng là quan trọng, song để có thể thu thập, xử
lý lưu trữ thơng tin một cách có hiệu quả, phải kể đến nhân tố thiết bị, kỹ
thuật, công nghệ thông tin được ứng dụng vào ngành ngân hàng làm tăng khả
năng thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng, như vậy các
thơng tin để thẩm định, quyết định đầu tư dự án sẽ được cung cấp đầy đủ, kịp
thời.

- Do ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt nặng những
khoản tín dụng có lợi nhuận cao hơn những khoản tín dụng lành mạnh, do
ngân hàng chịu áp lực cạnh tranh với các ngân hàng về tăng trưởng quy mơ
tín dụng, ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cho vay cao hơn các
ngân hàng khác.
- Cán bộ tín dụng khơng tn thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành
đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; cán
bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ làm cơng tác ngân
hàng nói chung và tín dụng nói riêng là ngun nhân để các chỉ tiêu định tính
đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng có thực hiện được hay khơng. Những


×