Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.92 KB, 101 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ
đó đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng
vốn nhất định. Như vậy vốn là điều kiện không thể thiếu cho việc hình
thành và phát triển của một doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện của
nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong một môi trường
cạnh tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan
trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trên
thương trường.
Do đó việc đảm bảo nhu cầu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trở thành
vấn đề vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp. Nếu đồng vốn mà doanh
nghiệp sử dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp không
những bù đắp được chi phí mà còn tích lũy được để mở rộng sản xuất. Vốn
kinh doanh tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kì sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, việc quản lí và sử dụng nguồn vốn kinh doanh sao cho hiệu
quả tác động mạnh mẽ đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế tình hình quản lí và sử dụng vốn của các
doanh nghiệp còn nhiều bất cập và chưa được quan tâm đúng mức.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương
mại Đức Giang, từng bước làm quen với thực tế và vận dụng lí thuyết vào
thực tiễn em đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân
mình. Qua đó càng thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn
sao cho hiệu quả của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng,
em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại Đức Giang”.
1


2.

Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn
thiện và bổ sung một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty trách nhiệm hữu
hạn đầu tư thương mại Đức Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương
mại Đức Giang.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
3.

doanh nghiệp, dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của công ty
TNHH đầu tư thương mại Đức Giang.
Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty TNHH đầu tư thương mại Đức
Giang theo quy định hiện này gồm 3 loại:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính từ trong 3 năm: Năm 2013, năm
2014 và năm 2015 đã được niêm yết của công ty TNHH đầu tư thương mại
Đức Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn vùng nghiên cứu:Các báo cáo tài chính của

4.



công ty TNHH đầu tư và thương mại Đức Giang.


Phương pháp thu thập số liệu:Thu thập thông tin, số liệu từ các báo
cáo tài chính của công ty



Phương pháp phân tích số liệu



Phương pháp so sánh



Phương pháp liên hệ cân đối


5.

Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính
Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp


2


Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại Đức Giang giai đoạn 2013-2015
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn đầu tư thương mại Đức Giang
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hường, Ban lãnh
đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban
liên quan của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

3


CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ để
trao đổi với các đơn vị kinh doanh khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn. Vậy
vốn là gì?
Từ trước đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn và mỗi khái niệm đều
có những ưu điểm khác nhau, tùy điều kiện, mục đích nghiên cứu mà người
ta có thể tiếp cận vốn dưới góc độ nào.
- Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dưới góc độ hiện
vật thì “Vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
-


doanh”
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất thì
“Vốn (tư bản) là đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của của quá

-

trình sản xuất”
Theo Dvidd Begg, Stanlei Ficher, Rudiger Dambusch trong
kinh tế học, vốn gồm 2 loại là: Vốn hiện vật và vốn tài chính.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa
khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh

-

nghiệp.
Một số nhà kinh tế khác cho rằng: Vốn có ý nghĩa là phần lượng
sản phẩm tạm thời phải hy sinh tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư

để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai.
Ta thấy muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải có đầy đủ các yếu tố: nguyên vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải… Để có được các yếu tố trên thì doanh nghiệp phải bỏ
tiền để mua sắm chúng. Vậy biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản đó
là vốn kinh doanh, điều này khiến vốn kinh doanh trở thành điều kiện có

4


tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển cho bất cứ doanh nghiệp,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào.

Vậy có thể định nghĩa tổng quát về vốn: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô
hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác
1.1.2

Phân loại và đặc điểm của các loại vốn trong doanh nghiệp

1.1.2.1 Đặc điểm của vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban đầu để xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thết bị, thuê lao động hay mua sắm
nguyên vật liệu,… Có vốn tiền tệ, doanh nghiệp mới tiến hành sản xuất
kinh doanh. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp dành một phần thu
nhập của mình để bù đắp lại những chi phí bỏ ra như tài sản cố định đã bị
hao mòn, chi phí vật tư, tiền lương, tiền công… và một phần để tạo lập quỹ
dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Như vậy, có thể thấy các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà
doanh nghiệp phải đầu tư để sản xuất và tái sản xuất mở rộng là hình thái


5


hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó vốn phải có
những đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng,
đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin,… Một lượng tiền phát hành
để thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ
không có khả năng thanh toán thì không được coi là vốn.
-Thứ hai: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền
đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá
trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm
xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền.
Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn- đó là nguyên lý đầu
tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố
định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến
và nảy sinh các khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có
vận động nhưng bị phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì
đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh
hưởng.
-Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi
đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ
ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh
tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng
hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu
tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ.
Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo


6


quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc
để huy động và quản lý vốn.
-Thứ tư: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có
nghĩa là vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường,
phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm
phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
-Thứ năm: Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm
năng về vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên
ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp
khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món
lớn.
-Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần
vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở
hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ.
Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng
vốn, vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài
chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường.
-Thứ bảy: Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản
hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn
hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh
doanh… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của
khoa học công nghệ thì những tài vô hình ngày càng phong phú và đa dạng,
giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị. Việc
7


xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình
nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh
nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu.
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho
sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích
tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh
được ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau
một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các
chu kỳ hoạt động tiếp theo.
1.1.2.2 Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các vật
tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên… Đó là
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng
vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục
gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm
đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lí và kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng
khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn,
phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có
nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các
cách phân loại vốn khác nhau.
a. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn kinh doanh

Theo cách phân loại này toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia

thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài.
8


-

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là vốn do chủ sở hữu doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hay vốn cổ phần. Vốn chủ sở hữu gồm
vốn điều lệ của doanh nghiệp và số vốn doanh nghiệp tự bổ
sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

+ Vốn điều lệ là vốn hiện có mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh và
được ghi vào điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp Nhà nước (Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất) khi mới
thành lập bao giờ cũng được ngân sách Nhà nước cấp một số vốn nhất định
để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong quá trình
hoạt động của mình doanh nghiệp luôn được Nhà nước bổ sung vốn kinh
doanh qua việc cấp tài sản cố định như: nhà cửa, máy móc, thiết bị, quyền
sử dụng đất, cấp vốn bằng tiền, vật tư,…
Với công ty cổ phần thì vốn do nguồn vốn của các cổ đông góp. Mỗi cổ
đông là một chủ sở hữu của công ty (tùy theo tỷ lệ vốn góp) và chỉ chịu
trách nhiệm theo tỷ lệ vốn góp.
+ Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập bổ sung, bù lỗ cho những năm về
trước, bù đắp những khoản chi phí bất hợp lí.. sẽ được trích một phần để bổ
sung vào vốn kinh doanh nhằm mục đích phát triển, mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
-


Vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp gồm có:

+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là một hình thức liên kết kinh tế mà khi
doanh nghiệp thực hiện một dự án sản xuất kinh doanh mà không đủ vốn
đầu tư phải kêu gọi các doanh nghiệp, các cá nhân khác cùng bỏ vốn đầu tư
9


cùng chia lợi nhuận theo vốn góp. Đây là hình thức thu hút vốn đầu tư rất
phát triển ở nước ta. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp liên doanh đã được
thành lập, với hình thức này có thể san sẻ bớt rủi ro cho đối tác góp vốn
liên doanh nhưng trong quá trình liên doanh những doanh nghiệp tong
nước bị doanh nghiệp nước ngoài lấn át do thế lực như tiềm lực tài chính
của họ mạnh hơn.
+ Nguồn vốn vay: là khoản vốn huy động từ các tổ chức tài chính, các
đơn vị tập thể, các cá nhân trong và ngoài nước bằng các hình thức khác
nhau. Người ta chia vốn kinh doanh ra làm 2 loại chính là vốn vay dài hạn
và vốn vay ngắn hạn, ngoài ra còn có vay do tín dụng thuê mua, phát hành
trái phiếu công ty.
+ Nguồn vốn do doanh nghiệp chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản
phải trả của doanh nghiệp cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán hoặc thanh toán không hết. Gồm:
phải nộp ngân sách Nhà nước, phải trả người bán, chiếm dụng của người
mua, phải trả cán bộ công nhân viên và vốn chiếm dụng của các đơn vị
khác.
b. Căn cứ theo phương thức chu chuyển


Vốn cố định:


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định.Vì
vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở
tìm hiểu về tài sản cố định.
*Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham
10


gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình
đó, mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn
giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư liệu sản xuất chỉ có thể được
đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư hỏng hoàn
toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài
và chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố
định nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh
nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã...
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp
ứng đủ hai điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định:
+ Giá trị của chúng >= 30.000.000 đồng
+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như
vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án
tuyển chọn và phân loại chúng:
* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng
nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:

+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao
gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình
thái vất chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
vật kiến trúc...Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
11


vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ
như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu
mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại...
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng...
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng
của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua
đó doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản
một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng
được chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý

Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm
soát dễ dàng các tài sản cuả mình.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
như: xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ
thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm ...Doanh nghiệp chỉ có thể đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn
trên. Thì lúc này vốn đầu tư đã được chuyển sang vốn cố định của doanh
nghiệp.
Như vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng
trước của tài sản của doanh nghiệp. Đặc điểm của nó được luân chuyển
từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một
12


vòng tuần hoàn của tài sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử
dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho doanh
nghiệp. Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp phần nào phụ
thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng mang lại
một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.


Vốn lưu động.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông.

13



*Tài sản lưu động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và cố định luôn song
hành trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
tài sản lưu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
thường là không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất tạo
thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình
này bị biến đổi hay hao phí theo thực thể được hình thành. Đối tượng lao
động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển một lần vào sản phẩm
và được thực hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai phần:
+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
+ Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế biến;
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác...chúng
tạo thành các tài sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số khâu
khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: khâu
lưu thông, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu... Do vậy, trước khi
tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một
khoản tiền nhất định dùng cho các trường hợp này, số tiền ứng trước cho
tài sản người ta gọi là vốn lưu động.


14


*Vốn lưu động:
Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi .Tức là nó
được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng thái ban đầu
sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang lại
cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn phụ thuộc vào sự
quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp.Vậy thì, vốn của doanh
nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là
quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doanh nghiệp biết phân phối
vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và qua đó thì nó
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nhưng để quản lý vốn đạt
hiệu quả thì doanh nghiệp phải có sự nhận biết các bộ phận cấu thành của
vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng
loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ
cho quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán
thành phẩm tự gia công chế biến.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động
sản xuất.
- Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá
trình lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt...

Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
15


vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh
doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu
hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu
quả sử dụng các loại vốn này.
c. Căn cứ vào thời gian huy động vốn gồm:
-

Nguồn vốn thường xuyên: gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn. Nguồn vốn này có tính chất ổn định và dài hạn nên
thường dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường
xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

-

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
1 năm), thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh bình thường trong sản xuất kinh doanh hằng
ngày. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ
các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và các
khoản ngắn hạn khác.


1.1.3

Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp

Ta thấy vốn là “máu” của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ không thể tồn
tại được nếu thiếu vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vậy vốn kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Ngay từ những ngày đầu thành lập các doanh
nghiệp đã cần một lượng vốn nhất định để trang trải các chi phí như chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí thuê đất, chi phí mua sắm nhà xưởng,
16


máy móc thiết bị… trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần có tiền để
mua sắm nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, trả lương cho công nhân
viên và các khoản chi phí khác. Điều đó buộc doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định và được duy trì liên tục qua các chu kì kinh doanh.
Không chỉ có vậy, do sự phát triển của thị trường và sự thay đổi không
ngừng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp phải thích nghi được với
những thay đổi đó.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn
thuần mà ở đó còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau để giành được thị
trường. Để tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải thường xuyên đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại để tái mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm
và đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn. Làm được điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp có lượng vốn lớn và sử dụng có hiệu quả.
Tóm lại vốn là điều kiện không thể thiếu cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lí và sử dụng vốn là phần quan
trọng cho sự thành công của doanh nghiệp. Quy mô vốn của doanh nghiệp

càng lớn thì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và
doanh nghiệp được đánh giá là lớn mạnh trên thị trường, có uy tín và vị thế
trên thị trường nên càng có nhiều cơ hội làm ăn và phá triển.
Đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì vai trò của vốn kinh
doanh ngày càng quan trọng. Trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh là: vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ. Đối với lao động ta có nguồn
lao động dồi dào chỉ thiếu lao động ngành nghề chuyên môn cao. Mặc dù
vậy các vấn đề này hoàn toàn có thể khắc phục trong thời gian ngắn nếu ta
có vốn để đào tạo và đào tạo lại. Vấn đề kỹ thuật công nghệ cũng không
khó khăn phức tạp vì nếu có vốn ta có thể nhập công nghệ hiện đại trên thế

17


giới kết hợp với tự nghiên cứu. Vậy yếu tố cơ bản và quyết định thành
công của các doanh nghiệp nước ta hiện nay là thu hút, quản lí và sử dụng
vốn một cách có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì vốn là điều kiện để Nhà nước
cơ cấu lại các ngành sản xuất nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng, mở rộng
đầu tư, tăng phúc lợi xã hội, thực hiện phân công lao động xã hội, ổn định
chính sách kinh tế vĩ mô để đảm bảo ổn định chính trị và tăng trưởng kinh
tế.
1.2

Phân tích tình hình sử dụng vốn

1.2.1 Phương pháp phân tích
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh

được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh. Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích
được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá
trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
-

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để
thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá
sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

-

So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ
phấn đấu của doanh nghiệp.

18


-

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp
mình tốt hay xấu, được hay không được.

-

So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự

biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu
nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.

1.2.1.2 Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, để có cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì vấn
đề quan trọng và rất được quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân và nhân
tố ảnh hưởng và lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả kinh doanh. Phương pháp thường được sử dụng để lượng hóa mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp loại trừ.
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của
từng nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
1.2.1.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp
được phân tích thành các nhóm đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh
toán, nhóm tỷ lệ về vốn cơ cấu, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm
19


tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ
riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp khác
nhau, tùy theo góc độ phân tích người ta phân tích lựa chọn các mục tiêu
khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp người ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật.

1.2.1.4 Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành
nhiều mối liên hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt,
giữa các yếu tố của quá trình kinh doanh.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và
xây dựng kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các
mối liên hệ về lượng của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó
có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố.

20


1.2.2

Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn

1.2.2.1 Phân tích biến động vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn kinh doanh trong doanh nghiệp phản ánh tỷ trọng của các
thành phần: vốn cố định và vốn lưu động. Khi tiến hành phân tích cơ cấu
vốn kinh doanh, bên cạnh việc so sánh những biến động của tổng vốn cố
định qua các thời kì, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng
vốn kinh doanh, xem loại vốn nào chiếm chủ yếu và xu hướng biến động
của chúng để thấy sự biến động đó có hợp lý hay không.
1.2.2.2 Phân tích sự biến động của vốn cố định
Cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp phản ánh tỷ trọng của các thành
phần: vốn ngân sách, vốn tự bổ sung, vốn khác và vay… Khi tiến hành
phân tích cơ cấu vốn cố định, bên cạnh việc so sánh những biến động của
tổng vốn cố định qua các thời kì, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại vốn
cố định trong tổng vốn cố định, xem loại vốn nào chiếm chủ yếu và xu
hướng biến động của chúng để thấy sự biến động đó có hợp lý hay không.

Nội dung phân tích này cho biết vốn cố định năm phân tích tăng giảm
bao nhiêu so với năm gốc, tình hình sử dụng vốn cố định như thế nào?
Những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm này? Từ đó có
biện pháp điều chỉnh cơ cấu hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn có định trong doanh nghiệp.
1.2.2.3 Phân tích sự biến động của vốn lưu động
VLĐ công ty tại một thời điểm thì có thể phản ánh được mức độ an toàn
mà công ty có được nhằm tài trợ cho chu kì kinh doanh. Trong sản xuất
kinh doanh thì nó là yếu tố không thể thiếu được, có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
21


Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài
sản lưu thông được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như
vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên
vật liệu chính, phụ; nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế…
Tiền bao gồm tiền mặt tại công ty, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền
tại quỹ, phân tích lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp để thấy được
mức độ hợp lý và thấy được những điểm yếu kém của doanh nghiệp trong
việc sử dụng vốn lưu động cũng như nguồn vốn kinh doanh của mình.
Các khoản phải thu: phân tích các khoản phải thu để thấy được mức độ
bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, để có phương pháp hợp lý trong việc
quản lý các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Hàng tồn kho bao gồm hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu
tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành
phẩm hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán. Phân tích hàng tồn kho để thấy được
công tác dự trữ và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lí hay không, vốn có
được chu chuyển đều đặn hay bị ứ đọng ở khoản mục này?

Vốn lưu động khác bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ
phiếu, trái phiếu, thương phiếu ngắn hạn), các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lí, các khoản cầm cố, kí
quỹ, kí cược ngắn hạn. Phân tích vốn lưu động khác để thấy được các
khoản lợi tức từ hoạt động đầu tư cũng như các khoản tiền bị ứ đọng chưa
được khai thác hết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có
được những giải pháp hợp lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1

Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế

22


phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng
vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá
giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn …
Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết
quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử
dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh
doanh


Vòng quay vốn kinh doanh

Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ vốn kinh doanh đã quay được bao

23


nhiêu vòng, số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng
cao.


Suất sinh lợi vốn kinh doanh:Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn
kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so
với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác chứng tỏ khả
năng sinh lời cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.



Suất hao phí vốn kinh doanh theo lợi nhuận trước thuế: Đây là chỉ

tiêu phản ánh để có một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đầu
tư mấy đồng vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược
lại.



Suất hao phí vốn kinh doanh theo doanh thu thuần: Đây là chỉ tiêu
phản ánh để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải đầu tư
mấy đồng vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.

1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Tốc độ chu chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ nhanh hay
chậm. Nó cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong 1 kỳ
kinh doanh. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.

24




Thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày
cần thiết để cho vốn lưu động quay được 1 vòng, thời gian luân
chuyển nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.




Suất sinh lời của vốn lưu động: cho biết bình quân 1 đồng vốn lưu
động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận



Mức độ tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động:

Trong đó:
Vtk: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kì so sánh so với kì gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh thu thuần) kì so sánh
K1: Kì luân chuyển vốn lưu động kì so sánh
K0: Kì luân chuyển vốn lưu động kì gốc
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được hoặc phải
tăng thêm do tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lì tăng (hoặc giảm) so
với kì gốc.
Mặt khác, do vốn lưu động biểu hiện dưới nhiều dạng tài sản lưu động
khác nhau như tiền mặt, nguyên vật liệu , các khoản phải thu, … nên khi

25


×