Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tân thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.06 KB, 102 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính,quyền tổ chức sản xuất
kinh doanh,do đó tính độc lập tự chủ trong mỗi doanh nghiệp cao hơn. thị trường là
môi trường cạnh tranh, là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham
gia để giành phần lợi về mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung
mọi cố gắng, nỗ lực nhằm đạt được hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng mục tiêu
chính trên thị trường.
Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là
cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan
trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế
toán bán háng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy
đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh .Doanh nghiệp kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày
càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Thắng ,
nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả bán hàng đồng thời được
sự hướng dẫn của cô giáo Đoàn Thị Thu Hà và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế
toán của công ty em đã thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Tân Thắng”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Thắng với mục đích:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong công ty.


- Đánh giá được thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty.
- Đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

1


- Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ sổ sách chứng từ có liên quan đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân
Thắng.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Thắng với số
liệu tháng 10 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích số liệu và so sánh tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Thắng.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Thắng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

2



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
0.1 Tổng quan về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
0.1.1 Một số khái niệm liên quan đến bán hàng.
- Bán hàng : Là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản
phẩm,hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khác hàng phải trả cho doanh nghiệp
khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá quy định
hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua
vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu để sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình
bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được
chuyển giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng hoặc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh ngiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thành phẩm: là sản phẩm đã qua giai đoạn chế biến cuối cùng trong quá trình
sản xuất sản phẩm, đã được kiểm tra và được xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy
định, đã nhập kho hoặc giao bán cho khách hàng.
- Bán thành phẩm: là những sản phẩm chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng chỉ
dừng lại ở một khâu nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm, được nhập kho để
chế biến tiếp hoặc tiếp tục sản xuất hoặc một phần nhỏ được bán ra bên ngoài tế lao vụ
- dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác tính vào giá vốn
để
- Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc giá thành thực
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

- Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trược
tiếp phải nộp
+Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

3


+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
+Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, vật liệu bao bì, công cụ dụng
cụ…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
0.1.1.1 Đặc điểm của hoạt động bán hàng
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá
nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. là hoạt động không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
nhưng nó phục vụ cho quá trình sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuật trong khâu lưu
thông.
Trong nền kinh tế tập trung, tiêu thụ đầu ra của sản phẩm hàng hoá là theo định
hướng của chính phủ chỉ đạo khiến cho các nhà kinh doanh không phải tính toán cân
nhắc nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào thì có lợi hơn. Nguyên nhân chính là do
nhà nước can thiệp quá sâu vào chu kỳ kinh tế làm cho nó không tuân theo bản chật

của các quy luật kinh tế khách quan như : Quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh…
Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã đưa chu kỳ kinh tế trở lại hoạt động theo đúng các
quy luật kinh tế khách quan vốn có. Chính vì vậy đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thương mại có được vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá. Việc tiến hành tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền hàng và lưu thông, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực
trong toàn bộ nền kinh tế và tác động mạnh mẽ tới quan hệ cung-cầu trên thị trường .
Đối với doanh nghiệp thương mại thì việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hoá là
biện pháp tốt nhất thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Các doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung
gian giữa các doanh nghiệp sản xuất với thì trường, do đó ngoài viêc thúc đẩy sản xuất
cho các doanh nghiệp sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường, việc tiêu thụ
hàng hoá cón giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên đây mới chỉ là
khía cạnh của một vấn đề, trong nền kinh tế thị trường với cơ chế quản lý mới Nhà
nước không còn bù lỗ cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
kinh doanh, quan hệ bình đẳng trước pháp luật, tự do cạnh tranh…thì các doanh nhiệp
không thể không tính tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

4


Ngoài ra trong quá trình bán hàng có phát sinh chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý
doanh nghiệp; những khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thu ; chi phí bán hàng…Như vậy bán
hàng là cơ sở để tạo nên kết quả kinh doanh, nó có vai trò quan trọng không chỉ đối
với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệnp thương mại có
bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp các chi phí bỏ ra và hình thành nên kết
quả kinh doanh

Xác định được lượng hàng bán ra là xác định các chỉ tiêu kinh tế ( ví dụ như xác
định tốc đọ luân chuyển vốn, tỷ suất lợi nhuận …) là cơ sở để xác định các khoản
nghĩa vụ đối với nhà nước .
Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng một đa
dạng và phong phú. Thúc đẩy tiêu dùng, là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các
đơn vị kinh tế khác, đặc biệt là các cơ sở kinh tế có quan hệ với doanh nghiệp.
Những hoạt động bán hang của doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngừng trệ
các hoạt động khác như hoạt động mua hàng, hoạt động dự trữ và phát triển doanh
nghiệp thương mại.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
0.1.2 Các phương thức bán hàng
Trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những
phương thức bán hàng sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp
vụ đến nhận hàng hoặc mua bán thẳng. Khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng
đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán kiểm tra đối
chiếu điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng khi đó kế toán sẽ ghi sổ phản ánh doanh
thu.
- Phương thức hàng gửi đi bán: doanh nghiệp sẽ chuyển giao hàng cho khách
hàng là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng thường xuyên theo hợp đồng
kinh tế.
Đến khi người mua đã nhận được hàng tức là doanh nghiệp đã chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với hàng hóa cho người mua, người mua thanh toán hoặc
đồng ý thanh toán thì kế toán sẽ xem xét nếu hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh
thu thì khi đó doang nghiệp mới được quyền xác định tiêu thụ và hạch toán doanh thu
bán hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

5



-Phương thức bán hàng qua đại lý: bên doanh nghiệp bán hàng xuất hàng cho bên
nhận đại lý bán dúng giá, bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng.
-Phương thức bán hàng trả góp: Người mua sẽ thanh toán 1phần số tiền ngay tại
thời điểm mua phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kì tiếp theo và chịu
một phần lãi suất nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Phương thức trao đổi hàng hóa: người bán đem hàng hóa của mình đi đổi lấy
vật tư hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị
trường....
0.1.3 Phương thức thanh toán
-Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng
thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với hàng hoá mình đã bán.
-Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này, người mua có thể
thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Đối với doanh nghiệp thương mại tài sản chủ yếu là hàng hoá, là yếu tố biến
động nhất và được quan tâm nhiều nhất. Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ vốn lưu động cũng như tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán hàng
hoá là khâu chủ yêu quan trọng nhất.

0.2

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện : số lượng, chất
lượng…Tránh hiện tượng mất mất hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý
của các khoản chi phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý cặt chẽ tình

hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh
mất mát, ứ động vốn.
- Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả các
trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến, hàng
gửi đại lý nhắm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chi tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp như: Mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian
và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi nhuận
thuần về hoạt động kinh doanh thương mại, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

6


- Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả, đôn đốc
kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất
hợp lý.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số liệu
lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước…

0.3

Một số lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

0.3.1 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định
của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
0.3.1.1 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định
của chuẩn mực kế toán số 14 “ doanh thu và thu nhập khác”

Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011 định
nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trog kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyễn sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao
dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của doanh nghiệp được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xu
được hưởng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

7


- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi

nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khaonr phải trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác định. ất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu ).
- Những doanh nghiệp nhận gia công hàng vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán hàng đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp
0.3.1.2
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy
địnhchuẩn mực kế toán 02 “ hàng tồn kho”
XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ VỐN HÀNG TỒN KHO.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí mua.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chí phí
khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại
và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi
chi phí mua.
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như : Chi phí công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật

liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ trong

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

8


giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho.
Chí phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bản quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quuy định ở đoạn chi phí
mua hàng.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí qản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ như: chi phí giám sát và các chi phí chung có
liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐINH TRI GIÁ VỐN.
Giá vốn phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để sản xuất
số hàng bán đó.

Đối với doanh nghiêp thương mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua
và toàn bộ chi phí có lien quan đến việc mua hàng. Trị giá hàng xuất bán được xác
định theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này,giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì được tính theo giá
đơn vị bình quân .
Giá thực tế hàng hoá
Số lượng hàng hoá
Giá trị đơn vị bình quân
=
X
xuất dùng
xuất dùng
hàng hoá xuất
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ:
Phương pháp này đơn giản,dễ làm nhưng độ chính xác không cao,hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
Giá đơn vị bình quân =
Giá gốc hàng hoá tồn đầu kì và nhập trong kì
cả kỳ dự trữ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kì và nhập trong kì
Phương pháp đơn vị bình quân cuối kì trước
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

9


Phương pháp này khá đơn giản,phản ánh kịp thời biến động của hàng hoá tuy
nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng hoá kì này.
Giá đơn vị bình quân cuối

=
kì trước

Giá gốc hàng hoá tồn kho đầu kì
Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kì

Phương pháp đơn vị sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên,lại vừa
chính xác lại vừa cập nhật.Nhược điểm của phương pháo này là tốn nhiều công và phải
tính toán nhiều lần
Giá đơn vị bình quân sau =
Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập
Số lượng thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần
nhập
Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO):
Phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước,xuất hết
số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác,cơ sở của phương pháp này là giá gốc của hàng hoá mua trước sẽ
dược dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trước.Do vây,giá trị hàng hoá tồn kho
cuối kì sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng.Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phương pháo này giả định những hàng hoá mua sau cùng được xuất trước
tiên.Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Phương pháp giá trị thực tế đích danh
Theo phương pháp này,hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữu nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng.Khi xuất hàng hoá sẽ tính theo giá
gốc.Phương pháp này thường sử dụng với cácloại hàng hoá có giá trị cao và có tính
tách biệt.

Với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,giá vốn hàng bán là trị giá mua
của hàng hoá đã tiêu thụ trong kì cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
đã được tiêu thụ trong kì báo cáo.
1.3.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
1.3.2.1 Kế toán bán hàng.
a , Kế toán doanh thu bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

10


Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán hoặc cung cấp cho khách hàng. Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh
thu bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.


Chứng từ sử dụng :



Hoá đơn GTGT_ mẫu số 01GTKT3/001.
Hóa đơn thông thường _mẫu số GTTT3/001
Phiếu thu_ mẫu số 01-TT.
Phiếu chi_ mẫu số 02-TT.
Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
Giấy báo nợ , giấy báo có.

Tài khoản sử dụng :


TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Dùng để phản ánh doanh thu do bán sản phẩm, hàng hoá, đã cung cấp cho khách
hàng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Kết cấu:
Nợ

TK 511

- Số thuế phải nộp tính trên doanh
số bán trong kỳ



- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực

- Các khoản giảm trừ doanh thu

hiện trong kỳ hạch toán

- Kết chuyển doanh thu thuần sang 911
TK 511 gồm 5 tài khoản cấp 2:

-

TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114- Doanh thu trợ cấp , trợ giá.

TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
TK 5118- Doanh thu khác.

TK 512” Doanh thu bán hàng nội bộ”.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

11


Dùng để phản ánh doanh thu và tình hình kết chuyển doanh thu khi doanh nghiệp
bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị trực thuộc cùng một tổng công ty
hoặc tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu:
Nợ

TK 512

- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản
giảm giá hàng bán chấp nhận trên khối



- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ.

lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế GTGT phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào

Tài khoản xác định kết quả.
TK 512 gồm 3 TK cấp 2:

TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

12


TK 521,531,532

TK 511,512

K/c các khoản ghi giảm
Doanh thu váo cuối kì

TK 111,112,131…

Doanh thu bán hàng theo
giá bán không chịu thuế

TK 33311
Thuế GTGT theo tổng thuế
PP khấu trừ
thanh toán


TK 333
Thuế GTGT phải nộp

(theo PP trực tiếp)
TK 911

TK 152,153,156
Doanh thu thực tế bằng
vật tư hàng hóa
TK 33311
Thuế GTGT
TK 334
Được khấu trừ nếu có

K/c DT thuần về tiêu thụ

Thanh toán TL với người lđ
bằng sản phẩm

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
b, Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán do kém chất lượng, sai quy cách hoặc vi phạm hợp đồng.
• Chứng từ sử dụng

-


Hoá đơn GTGT_ mẫu số 01GTKT3/001.
Hóa đơn thông thường _mẫu số GTTT3/001

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

13




Phiếu nhập kho_mẫu sô 01_VT.
Phiếu chi_ mẫu số 02-TT.
Uỷ nhiệm chi
Giấy báo nợ .

Tài khoản sử dụng :

- TK 521: “ Chiết khấu thương mại”
Chiết khấu thương mại : dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Kết cấu
Nợ
TK 521

Số chiết khấu thương mịa đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng

Kết chuyển số chiết khấu thương mại

sang TK 511 – doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần kỳ kế toán .

TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 531: “Hàng hóa bị trả lại”
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại doa các nguyên nhân: do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi
phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Trị giá
vốn của hàng bán bị trả lại bằng trị giá hàng bị trả lại nhân (×) với đơn giá ghi trên hóa
đơn khi bán.
Kết cấu
Nợ
TK 531

Doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả
Kết chuyển doanh thu của số hàng đã
lại, đãn trả lại tiền cho người mua hoặc tinh bán ra bị trả lại trừ vào doanh thu trong
trừ vào nợ phải thu khách hàng về số sản
trong kỳ.
phẩm hàng hóa đã bán ra
TK 531 không có số dư cuối kỳ
TK 532: “Giảm giá hàng bán”

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

14


Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng

trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp ( hàng bán kém
phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế).
Kết cấu
Nợ
TK 532

Các khoản giảm giá hàng bán được
chấp thuận.

Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
bán trừ vào doanh thu .

TK 532 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản :TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp” (nộp theo
phương pháp trực tiếp) ; TK 3332: “Thuế TTĐB” (nếu có) ; TK 3333: “Thuế XNK
phải nộp”.
-Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
TK 131,111

TK 521,531,532

Các khoản giảm trừ
DT thực tế p.sinh
trong kì

TK 511

Các khoản giảm
trừ Dthu


TK333
Thuế GTGT trả
lại

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

c, Kế toán giá vốn bán hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

15


- Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
• Chứng từ sử dụng :

- Phiếu xuất kho_mẫu sô 01_VT.
- Phiếu nhập kho_mẫu sô 02_VT.
• Tài khoản sử dụng :

- TK 632 : “ Giá vốn hàng bán”.
Kết cấu:
Nợ

TK 632



- Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm,


- Giá vốn hàng bán bị trả lại

hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư

- Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu

đã cung cấp.

thụ trong kỳ

- Các khoản khác được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.

- Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như 156 ”Hàng hóa”,157 ”Hàng gửi
bán”.
• Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

16


TK 156,155

TK 157

Xuất kho hàng
gửi bán


TK 156
TK 632
Giá vốn hàng
Trị giá vốn hàng
TK 632
gửi bán
bán bị trả lại

Xuất hàng bán qua kho
TK 154
Bán hàng v/c thẳng không qua kho
TK 133
Thuế GTGT

TK 911
K/c giá vốn
hàng bán
TK 159

TK 1562
Phân bổ CP thu mua cho hàng hoá

Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá HTK

TK 138
Giá trị hao hụt,mất mát của HTK
Sau khi trừ đi số thu bồi thường
Trích lập dự phòng giảm

giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

17


TK 156,157

TK 632

TK 611

Đầu kì,k/c hàng

K/c trị giá vốn

hóa tồn kho

hàng bán

Cuối kì,k/c hàng

TK 611,1381

còn lại

TK 911


K/c giá vốn
hàng bán
TK 159
Hoàn nhập dự
Phòng giảm giá HTK

TK 111,112,131
Nhập kho
hàng hóa
TK 133
Thuế

Giá trị hao hụt mất
mát của HTK
sau khi trừ đi số thu
bồi thường

Trích lập dự phòng giảm

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.2.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng.
a , Kế toán chi phí bán hàng.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm các chi phí: chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi
phí quảng cáo; hoa hồng đại lý bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, chi phí
đóng gói, vận chuyển…
• Chứng từ sử dụng

-


Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
Bảng trích khấu hao tài sản cố định
Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn đặc thù.
Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ .
Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng…

• Tài khoản sử dụng.
TK 641 : “ Chi phí bán hàng”
Để tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ tài khoản 641
được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

18


Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu:
Nợ

TK 641

Chi phí bán hàng thực tế phát


Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

sinh trong kỳ .

Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào
kết quả trong kỳ.


TK 641 cuối kỳ không có số dư.
Chi tiết tài khoản cấp 2

-

TK 6411: “ Chi phí nhân viên”
TK 6412: “ chi phí vật liệu, bao bì”
TK 6413: “ chi phí dụng cụ đồ dùng”
TK 6414: “ chi phí khấu
hao tài sản cố định”
TK 6415: “ chi phí bảo hành”
TK 6417: “chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418: “chi phí bằng tiền khác”

• Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

19


TK 334.338

TK 641

Tiền lương và các khoản
Trích theo lương của nhân
Viên bán hàng


TK 152, 111,112…

Các khoản giảm chi phí
bán hàng

TK 152,153
Chi phí dụng cụ, vật liệu
Phục vụ cho bán hàng

TK 911
Kết chuyển chi phí BH
Để xác định KQKD

TK 214
Chi phí KHTSCĐ phục
Vụ cho bán hàng
TK 335,331
Các chi phí khác liên quan
Đến bán hàng
TK 111,112
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế VAT
Được khấu trừ
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A


20


b , Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là: Là những chi phí phát sinh liên quan đến các
bộ phận chung của toàn bộ doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, tổ chức văn
phòng.
• Chứng từ sử dụng

- Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn đặc thù.
- Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ .
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng…
• Tài khoản sử dụng
TK 642 : “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp, TK 642 được chi tiết thành các tài khoản
cấp 2
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu:
Nợ

TK 642

Chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ.


Các khoản giảm trừ chi phí quản lý


doanh nhiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp trừ vào kết quả cuối kỳ.

TK 642 cuối kỳ không có số dư.
Chi tiết tài khoản cấp 2

-

TK 6421: “ Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422: “ chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423: “ chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424: “ chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6425: “ Thuế,phí và lệ phí”

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

21


-

TK 6426: “chi phí dự phòng”
TK 6427: “chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428: “chi phí bằng tiền khác”

• Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A


22


TK 334,338
Chi phí nhân viên quản

TK 642

Lý doanh nghiệp
TK 142,242
Phân bổ chi phí trả trước

TK 152,111…
Các khoản giảm
chi phí quản lý

TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Phục vụ cho quản lý DN
TK214
Chi phí KHTSCĐ phục vụ
Quản lý doanh nghiệp
TK 335,331

TK911
Kết chuyển chi phí QL
DN để xác định KQKD

Các chi phí khác liên quan
Đến quản lý doanh nhiệp

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp( đơn vị
Tính thuế GTGT trực tiếp)
TK 139,159
Trích lập dự phòng
TK 111, 112
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
Được khấu trừ

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

23


Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
c , Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
• Chứng từ sử dụng.

-

Căn cứ vào các chứng từ tập hợp chi phí: giá vốn , chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế
TNDN

-

Căn cứ vào các chứng từ tập hợp doanh thu thuần về bán


hàng, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác, các khoản giảm trừ doanh thu.

-

Phiếu kế toán.
Hóa đơn GTGT_ mẫu số 01GTKT3/001
Hóa đơn bán hàng thông thường _mẫu số 02-GTTT3/001
Phiếu chi_mẫu số 02-TT
Phiếu thu_mẫu số 01-TT…

• Tài khoản sử dụng.
TK 911: “ xác định kết quả kinh doanh”
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn
bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. tài
khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động.
Kết cấu:
Nợ

TK 911

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng

bất động sản đã đầu tư, dịch vụ đã tiêu

hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ


thụ

trong kỳ.
Chi phí tài chình và chi phí khác

Doanh thu hoạt động tài chính, các

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý khoản doanh thu khác và các khoản ghi
doanh nghiệp.
Chi phí thuế TNDN

giảm chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lỗ

Kết chuyển lãi.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

24


TK 911 cuối kỳ không có số dư.
• Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
TK 632

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng tiêu
Thụ trong kỳ


TK 511,512

Kết chuyển doanh thu
tiêu thụ sản phẩm

TK 641,642
Kết chuyển chi phí BH và
Chi phí QLDN

TK 515
Kết chuyển doanh
thu hoạt động tài chính

TK 635
TK 711
Kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính
Kết chuyển doanh
thu khác
TK 811
Kết chuyển chi
phí khác

TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng.
1.3.4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.

-Hình thức kế toán nhật kí chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân - K11A

25


×