Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng tuấn anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.55 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát
triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các
doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực BRA,
AET, WTO…. Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng
cao thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát là
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp, tích
luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc độ
tăng trưởng cao trong khu vực, tạo được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh tế.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng
và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế
toán rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy
kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn
phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát
triển, nâng cao thu nhập của công ty… Bộ máy kế toán thực hiện được mục tiêu công
cụ quản lý kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ
chức bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú
trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty TNHH xây dựng Tuấn
Anh, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh. Vì vậy, em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Tuấn Anh" làm đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính:



Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH xây dựng Tuấn Anh
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng Tuấn Anh


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI
PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
a. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
* Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
và bán các hàng hoá mua vào, bán bất động sản đầu tư góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động thực hiện các công việc đã thỏa
thuận trong hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trên
hợp đồng kinh tế.

- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
b. Kế toán các khoản chi phí
* Gía vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu
tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo


phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán,
thanh lý BĐS đầu tư.
* Chi phí bán hàng: Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa hồng, chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hóa...
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động
quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ
chức, chi phí văn phòng...
c. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
* Doanh thu hoạt động tài chính: Những khoản doanh thu do hoạt động tài chính
mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Chi phí hoạt động tài chính : Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay và
những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài khoản sinh ra lợi
tức, tiền bản quyền, những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền.
d. Kế toán thu nhập và chi phí khác
* Thu nhập khác : Những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được

hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không
mang tính thường xuyên.
* Chi phí khác: Những khoản lỗ do các dự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi
phí bỏ sót những năm trước.
e. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại khi xác định lại hoặc lỗ của một kỳ.
f. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Là số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ và thuế đã nộp theo quy định của phát luật (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp) của từng kỳ kế toán.


1.1.1.2. Đặc điểm
a. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
* Doanh thu:
- Doanh thu có quan hệ mật thiết đối với kết quả lãi lỗ nên những sai lệch về
doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ trình bày không trung thực, hợp lý.
- Doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế GTGT đầu ra nên có khả năng bị
khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh thuế.
- Doanh thu là cơ sở đánh giá kết quả nên có khả năng bị thổi phồng cao hơn
thực tế.
Bên cạnh đó, doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; Các khoản tăng, giảm khi thực
hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này
có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy;
- Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:
+ Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu
cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng

được chấp thuận lần đầu tiên;
+ Doanh thu đã được thoả thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì
lý do giá cả tăng lên;
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng
tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng;
+ Khi hợp động với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản
phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản
phẩm tăng hoặc giảm.
- Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực
hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu
của hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều kiện:
+ Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp
đồng;
+ Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ
do khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng
thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn
và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh
toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi
thường;


+ Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được
một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đưcjthanh toán theo tiến độ
kế hoạch , khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin

cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không
phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi
trên hoá đơn là bao nhiêu;
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến
hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách
hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập.
Khi kết quả của hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí của hợp đồng xây dựng đã
phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
- Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này
đã phát sinh.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại:
Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được
hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền
chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường
hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu

thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ.
Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được
kết chuyển toàn bộ sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”


để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực
hiện trong kỳ báo cáo.
- Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản
ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ
kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra
trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh gí trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng
đơn giá bán ghi tên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán
bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đuợc phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi phí bán
hàng”.
Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản ánh bên
Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được
kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản
doanh bán hàng nội bộ để xác định doanh thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại
phải nhập kho thành phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện
hành.
- Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và

việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Chỉ phản ánh vào tài khoản này
các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá
đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. . .
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh
vào bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập
báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản
511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán
hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
b. Các khoản chi phí
* Gía vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp
phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
* Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo


hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển,. . .
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng
doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ,
kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”

* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp
khách, hội nghị khách hàng. . .).Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”.
c. Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
* Doanh thu hoạt động tài chính:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;. . .
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Doanh thu hoạt động tài chính đa dạng cả về chủng loại và phương pháp xử lý
kế toán về thời điểm ghi nhận, giá trị ghi nhận... Mặt khác, đối với nhiều đơn vị, doanh
thu này không gắn với mục đích kinh doanh chủ yếu của đơn vị mà chỉ phát sinh trong
một số tình huống nhất định.

* Chi phí hoạt động tài chính:
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi


phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . Không hạch
toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí tài chính khác.
d. Thu nhập và chi phí khác
* Thu nhập khác:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản

phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
* Chi phí khác:
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (Nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;


- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí khác.
e. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế thu hập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này bao gồm
chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi
nhuận (hoặc lỗ) của một năm tài chính.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
f. Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và

các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính. . .). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.1.2 Phân loại
1.1.2.1. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
a. Doanh thu:
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá,
vật tư, lương thực ,. . .
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng


cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,
xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,. . .
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối
lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán. Tài khoản này chủ
yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như: Doanh nghiệp cung ứng vật tư, lương
thực,. . .
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như: Công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp,. . .
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty. Tài khoản
này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải,
du lịch, bưu điện,. . .
b. Các khoản giảm trừ doanh thu:
* Chiết khấu thương mại: Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
- Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ
* Hàng bán bị trả lại: Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
* Giảm giá hàng bán: Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
1.1.2.2. Các khoản chi phí:
* Gía vốn hàng bán: Tài khoản 632 " giá vốn hàng bán "

* Chi phí bán hàng: Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:


- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao
gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn,. . .
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác,
vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa,
bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường,
phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,. . .
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . .
- Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh
ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở tài khoản này.
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực
tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản
phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác
xuất khẩu,. . .
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng,. . .

c. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho
cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban
của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc
sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ, đồ
dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).


- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,. . .
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí
như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được
tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc
quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị,
tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
1.1.2.3. Doanh thu và hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản 515

- Chi phí hoạt động tài chính: Tài khoản 635
1.1.2.4. Thu nhập và chi phí khác
- Thu nhập khác: Tài khoản 711
- Chi phí khác: Tài khoản 811
1.1.2.5. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
1.1.2.6. Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản 911

1.2. Lý luận tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán
* Nhiệm vụ của kế toán doanh thu:


- Tổ chức ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát
chặt chẽ các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản doanh thu theo yêu cầu
của đơn vị.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình hiện có và biến động tăng giảm về mặt
số lượng và mặt giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa. Theo dõi chi tiết thanh toán với
nhười mua, NSNN về các khoản thuế, phí, lệ phí các sản phẩm hàng hóa bán ra.
* Nhiệm vụ của kế toán chi phí:
- Căn cứ vào thực tế quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán
chi phí phải vận dụng các phương pháp kế toán (phương pháp tính giá vốn hàng xuất
kho, phương pháp tính giá thành, phương pháp khấu hao) cho phù hợp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh.

- Tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí hợp lý.
* Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và hạch
toán theo đúng cơ chế của Bộ tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chính xác, hợp lý, kịp
thời và hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động thương
mại dịch vụ và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản ánh các
khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
1.2.2 Chứng từ sử dụng
a. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán
* Trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thương xuyên:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ), hóa đơn thông thường (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp).
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý
- Các chứng từ khác có liên quan


* Trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Việc hạch toán các nghiệp vụ về thành phẩm và tiêu thụ đối với doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác phương pháp kê
khai thường xuyên trong việc xác định giá thành sản xuất thực tế (giá vốn) của sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành được nhập kho, xuất kho hay đã tiêu thụ trong kỳ.
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)

- Hoá đơn thông thường (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp)
- Phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo Có
- Các chứng từ khác có liên quan
b. Kế toán các khoản chi phí
* Chi phí bán hàng
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo Nợ, phiếu kế toán
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo Nợ, phiếu kế toán
c. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
* Doanh thu hoạt động tài chính
- Phiếu thu
- Giấy báo Có, phiếu kế toán
* Chi phí hoạt động tài chính
- Phiếu chi, phiếu kế toán
d. Kế toán thu nhập, chi phí hoạt động khác
* Kế toán thu nhập khác
- Phiếu thu, phiếu kế toán.
* Kế toán chi phí khác
- Phiếu chi, phiếu kế toán.
e. Kế toán chi phí thuế TNDN
- Phiếu kế toán
f. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Phiếu kế toán



1.2.3. Tài khoản sử dụng
* Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
 Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 có các tài khoản 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kết cấu tài khoản 511
TK511
Bên nợ

Bên có:

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất

- Doanh thu bán hàng hóa và cung

khẩu hoặc thuế GTGT theo phương

cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã

pháp trực tiếp phải nộp trên doanh

thực hiện trong kỳ kế toán.

thu bá hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho

khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu thương
mại kết chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán kết chuyển vào
cuối kỳ
- Trị giá giảm giá hàng bán bị trả lại
kết chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ


TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản 512

TK 512

Bên nợ:

Bên có:

-Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản

- Tổng doanh thu tiêu thụ

chiết khấu thương mại và khoản


nội bộ phát sinh trong kỳ kế

giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên

toán

khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào
cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã
xác định là tiêu thụ nội bộ.
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng
hóa tiêu thụ nội bộ.

Tài khoản dùng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
- Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ
Kết cấu tài khoản 521
TK521


Bên nợ:

Bên có:


Ghi nhận số chiết khấu thương

Trị giá số chiết khấu thương mại

mại đã chấp thuận cho khách

phát sinh trong kỳ .

hàng được hưởng

TK 531: Hàng bán bị trả lại
Kết cấu tài khoản 531
TK531
Bên nợ:

Bên có:

- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả

- Ghi nhận trị giá của hàng bị trả

lại, đã trả tiền cho khách hàng

lại trong kỳ kết chuyển vào tài

hoặc tính trừ vào số tiền khách

khoản 511 “ doanh thi bán hàng

hàng còn nợ.


và cung cấp dịch vụ” để xác định
kết quả kinh doanh

TK 532: Giảm giá hàng bán
Kết cấu tài khoản 532
TK532
Bên nợ :

Bên có:

Ghi nhận các khoản giảm giá

Ghi nhận số tiền giảm giá hàng

hàng bán đã chấp nhận cho

bán phát sinh trong kỳ kết

khách hàng hưởng

chuyển vào tài

khoản 511

“doanh thi bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định kết quả
kinh doanh

* Các khoản chi phí

 Tài khoản dùng để hạch toán giá vốn hàng bán: TK 632
Kết cấu TK 632 ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Bên Nợ:


- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Giống phương pháp kê khai thương xuyên, tuy nhiên TK 632 (Theo phương
pháp kiểm kê định kỳ) có kết cấu như sau:
 Đối với doanh nghiệp thương mại: TK 632
- Trị giá vốn hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng).
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 “xác định


kết quả kinh doanh”
Tài khoản 632 không có số dư.

 Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ: TK 632
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn cảu thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành.
Tài khoản 632 không có số dư.
Sơ đồ hạch toán
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK155
“thành phẩm”.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác

định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư.
 TK 641: “ Chi phí bán hàng”
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 : Chi phí bảo hành
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
Kết cấu tài khoản 641
TK641


Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến
quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp

Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí
bán hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911 " Xác định kết quả
kinh doanh" để tính kết quả
kinh doanh trong kỳ.


 TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí nguyên vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
Kết cấu tài khoản 642
TK 642
Bên nợ:

Bên có:

- Tập hợp chi phí quản lý doanh

- Các khoản giảm trừ chi phí

nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ,

quản lý doanh nghiệp phát sinh

dự phòng trợ cấp mất việc.

trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào TK 911 "
Xác định kết quả kinh doanh


* Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
 TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”


Tài khoản 515 " Doanh thu hoạt động tài chính": Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia khoản lãi về
chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là
thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản 515
TK 515
Bên nợ:

Bên có:

- Số thuế GTGT phải nộp tính - Tiền lãi cổ tức và lợi nhuận được chia
theo phương pháp trực tiếp

- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào

(nếu có)

công ty con, công ty liên kết, công tư liên

- Kết chuyển doanh thu hoạt

doanh

động tài chính thuần sang kết - Chiết khấu thanh toán được hưởng

quả hoạt động kinh doanh

- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối
tài chính các khoản mục tiền tệ của họat
kinh doanh
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối
của họat động đầu tư xây dựng cơ bản (giai
đoạn trước họat động) đã hoàn thành đầu tư
vào doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu họat động tài chính khác phát
sinh trong kỳ


 TK 635: “chi phí hoạt động tài chính”
Tài khoản 635 " Chi phí hoạt động tài chính": Tài khoản này dùng phản
ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản 635
TK 635
Bên nợ:

Bên có:

-Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng -Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
trả chậm

chứng khoán

- Lỗ do bán ngoại tệ

-Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính


- Chiết khấu thanh toán cho người mua phát sinh để xác định kết quả kinh doanh
- Các khoản lỗ do thanh toán nhượng
bán
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
của hoạt động kinh doanh
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán
- Phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái,
chi phí hoạt động từ đầu tư xây dựng
cơ bản

* Thu nhập và chi phí khác
 TK 711 “Thu nhập khác”
Tài khoản 711 " Thu nhập khác" : Loại tài khoản này phản ánh các khoản
thu nhập khác hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, loại tài khoản này chỉ phản
ánh bên có, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.


Kết cấu tài khoản 711
TK 711
Bên có:

Bên nợ:

- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có )

- Các khoản thu nhập khác phát sinh


tính theo phương pháp trực tiếp đối
với các khoản thu nhập khác ở các
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển thu
nhập khác phát sinh trong kỳ sang
TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh

 TK 811 “chi phí khác”.
Tài khoản 811 " Chi phí khác": Loại tài khoản chi phí khác phản ánh các
loại chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Loại tài khoản này luôn phản ánh số phát sinh ghi bên nợ, cuối kỳ kết chuyển sang tài
khoản 911.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 811
TK 811
Bên nợ:
- Các khoản chi phí khác phát
sinh

Bên có:
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ
các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ sang TK 911“xác định kết quả kinh
doanh”


* Chi phí thuế TNDN
TK 821: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
TK 821 có 2 tài khoản cấp 2:

- TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Kết cấu tài khoản 821
TK 8211
Bên nợ:

Bên có:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải - Kết chuyển chi phí sang TK 911 để
nộp tính vào chi phí thu nhập doanh tính lãi (lỗ)
nghiệp hiện hành phát sinh trong
năm
* Xác định kết quả kinh doanh
TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối.
Kết cấu tài khoản 911
TK 911
Bên nợ:

Bên có:

- Gía vốn hàng bán

- Doanh thu thuần

- Chi phí bán hàng

- Thu nhập khác


- Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Doanh thu hoạt động tài chính

- Chi phí hoạt động tài chính

- Số lỗ của hoạt động kinh doanh

- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh
doanh trong kỳ

1.2.4 Kế toán chi tiết

trong kỳ


×