Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài tập học kỳ môn An sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.34 KB, 10 trang )

A.

LỜI MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết, an sinh xã hội là biện pháp công cộng nhằm giúp cho
các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác
động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh về thu
nhập. Trong thời gian gần đây, hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam ngày càng thể
hiện vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển và ổn định king tế - xã hội, cụ thể là
góp phần ổn định đời sống của người lao động, góp phần đảm bảo an toàn, ổn định
cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội,… Có thể nói, an sinh xã hội là một trong những
chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta
hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề an sinh ở nước ta, em xin chọn đề bài số 5.

B.
I.

1.

NỘI DUNG

Phân tích đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Theo quy định của pháp luật cụ thể là Điều 12 Luật bảo hiểm y tế ( sửa đổi bổ
sung 2104):
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người
quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi


chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;


b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại
ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ
sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ,
chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công
an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng
từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện
đảo;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;


h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định
tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ
gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối
tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1
khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi,
mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng
phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm

y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này.
Như vậy, theo như Luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung thì đối tượng tham gia
bảo hiểm y tế mở rộng một cách đáng kể nhằm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe cho người dân, cụ thể:
Thứ nhất, bổ sung đối tượng được đóng bảo hiểm y tế bằng ngân sách nhà
nước: người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.


Thứ hai, bổ sung đối tượng được bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế: Người
đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng.
Thứ ba, thành viên trong hộ gia đình ( trừ trường hợp đã tham gia bảo hiểm y
tế theo hợp đồng lao động, theo chế độ với người có công, bảo trợ xã hội, học sinh
sinh viên,...) cũng sẽ phải tham gia bảo hiểm y tế.
Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng các quy định của pháp luật bảo hiểm y tế với
các đối tượng nói trên là không giống nhau mà theo lộ trình nhất định về mặt thời
gian nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết và khả thi cho việc thực hiện mục tiêu bảo
hiểm y tế toàn dân. Do đó, trong thời gian chưa có hiệu lực của bảo hiểm y tế bắt
buộc thì một số đối tượng tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn hình thức bảo hiểm y
tế tự nguyện để tham gia nhằm bảo đảm quyền lợi của mình.
II.

1.
1.1.

Tình huống
Ông A là con liệt sĩ, làm công nhân của nhà máy Z từ năm 1995. Năm 2015 do
sơ suất trong quá trình vận hành máy nên A bị tai nạn suy giảm 27% khả năng lao

động.
Tháng 1/2016, do vết thương tái phát, ông A phải vào viện điều trị. Sau khi ra
viện, A được xác định suy giảm 55% khả năng lao động. Lúc này do tuổi đã cao
( ông A đã 55 tuổi) nên A làm đơn xin hưu và đề nghị cơ quan bảo hiểm thanh toán
cho ông A 100% tiền lương trong thời gian ông điều trị vết thương tái phát ( vì cơ
quan bảo hiểm mới trả có 75% tiền lương) đồng thời giải quyết cho ông được
hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng thay vì trợ cấp một lần như trước
đây.
Hãy giải quyết quyền lợi về an sinh xã hội cho ông A theo quy định của pháp
luật hiện hành.
III.
Giải quyết tình huống
Chế độ bảo hiểm xã hội
Quyền lợi của ông A khi điều trị lần 1
Ông A làm công nhân của nhà máy Z từ năm 1995 cho đến năm 2016, vì vậy
có thể thấy ông A làm việc cho nhà máy Z theo hợp đồng không xác định thời hạn
theo quy định của Bộ luật lao động 2012. Theo đó thì ông A sẽ thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật
bảo hiểm xã hội 2014.


1.
a)
b)
c)
2.

1.
2.
a)

b)

Năm 2015 do sơ suất trong quá trình vận hành nên ông A bị tai nạn suy giảm
27% khả năng lao động. Căn cứ theo Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều
kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định như sau:
“ Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện
sau đây:
Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu
của người sử dụng lao động;
Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý.
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Theo đó, ông A bị tai nạn trong quá trình vận hành máy và suy giảm 27% khả
năng lao động, cho nên ông A đủ điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động căn
cứ theo điều kiện nêu trên. Và ông A được hưởng các quyền lợi sau đây:
Thứ nhất, được giám định mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương
tật, bệnh tật đã điều trị ổn định. ( theo điểm a khoản 1 Điều 45 Luật BHXH 2014).
Thứ hai, được trợ cấp thương tật. Mức trợ cấp được quy định tại Điều 46
Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ
cấp một lần
Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó
cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm trợ cấp
tính số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5
tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng

tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Theo đó, ông A bị tai nạn nghề nghiệp và được xác định là suy giảm 27% khả
năng lao động nên ông A đủ điều kiện được hưởng trợ cấp một lần và mức hưởng
được tính theo Khoản 2 Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014.Theo đó, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội của ông A là từ năm 1995 đến khi bị tai nạn nghề nghiệp
2015 là 20 năm, mức trợ cấp được tính như sau:
Một là tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
= 5 x MLCS + ( 27-5) x 0,5 x MLCS = 5 x 1.150.000 + 22 x 0.5 x 1.150.000
= 18.400.000 đồng (1)


1.2.

1.
2.
a)
b)

Hai là tính theo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:
= ( 0.5 + 19 x 0,3) x L = 6.2 x L (2)
( L là mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội)
Tổng mức trợ cấp một lần của A là: 18.400.000 + 6,2 L.
Về thời điểm hưởng trợ cấp: căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật
BHXH 2014 thì ông A sẽ được hưởng trợ cấp tính từ tháng điều trị xong ra viện ở
lần điều trị thứ nhất.
Thứ ba, nếu sau khi ra viện mà sức khỏe chưa phục hồi, ông A được nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị bệnh tật từ 5 ngày đến 10 ngày với
mức hưởng bằng 25% mức lương cơ sở ( tức bằng 287.500 đồng/ ngày) nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở ( tức bằng
460.000 đồng/ ngày) nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung

( Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Quyền lợi của ông A khi điều trị lần 2
Tháng 1/ 2016, do vết thương tái phát, ông A phải vào viện điều trị. Sau khi ra
viện, A được xác định bị suy giảm 55% khả năng lao động. Sau khi ra viện, anh
được hưởng các quyền lợi sau:
Thứ nhất, được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi bệnh
tật tái phát đã được điều trị ổn định. ( căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
45 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Thứ hai, mức trợ cấp thương tật được tính lại căn cứ theo Điều 47 Luật bảo
hiểm xã hội 2014 như sau:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ
cấp hằng tháng.
Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau
đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng
thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở
xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được
tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ điều trị.
Ông A bị suy giảm 55% khả năng lao động nên ông A được hưởng trợ cấp
hằng tháng và mức trợ cấp được tính căn cứ vào khoản 2 Điều 47 Luật bảo hiểm xã
hội 2014 và ông A đã đóng bảo hiểm 21 năm nên mức trợ cấp được tính như sau:
Một là tính theo mức suy giảm khả năng lao động:


2.

= 0,3 x MLCS + (55 – 31) x 0.02 x MLCS = 0.3 x 1.150.000 + 24 x 0.02 x
1.150.000

= 897.000 đồng.
Hai là tính theo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:
= 0,5% L12/2015 + 20 x 0.3%L12/2015 = 6.5%L
( L là mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng 12/2015)
Tổng mức trợ cấp của ông A là: 897.000 + 6.5% L12/2015.
Về thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám
định y khoa căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “2. Trường
hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức
suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có
kết luận của Hội đồng giám định y khoa.”
Thứ ba là chế độ ốm đau. Điều trị tái phát thực chất là ốm đau và làm gián
đoạn thu nhập của người lao động nên ông A được hưởng chế độ đau. Theo đó, sau
khi ra viện ông A được hưởng quyền lợi chế độ ốm đau như sau:
Về thời gian hưởng: Ông A đóng bảo hiểm được 21 năm nên ông được nghỉ
tối đa 40 ngày căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Về mức hưởng: căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã
hội 2014 thì mức trợ cấp ông A được hưởng là : 75% mức tiền lương bảo hiểm
xã hội của tháng 12/2015.
Ngoài ra, ông A còn được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm
đau theo Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, ông A thuộc trường hợp
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 29, do vậy sẽ được nghỉ tối đa 5 ngày sau khi
nghỉ điều trị với mức trợ cấp được tính cụ thể là: = 5 x 30% x MLCS= 5 x 0.3 x
1.150.000 = 1.725.000 đồng.
Ông A đã 55 tuổi nên làm đơn xin về hưu, do ông đã tham gia bảo hiểm 20
năm và bị suy giảm 55% khả năng lao động nên không đủ điều kiện để hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động căn cứ theo Điều 55 Luật bảo hiểm xã
hội 2014. Nhưng ông A thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54, tức
là ông phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm và đủ 60 tuổi ( ông thiếu 5 năm nữa) mới đủ
điều kiện hưởng lương hưu. Cho nên, ông A có thể bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để làm sổ và hưởng lương hưu theo quy

định của pháp luật.
Chế độ bảo hiểm y tế
Lần điều trị thứ nhất: Như đã phân tích ở trên, hợp đồng lao động của ông A
với nhà máy Z là hợp đồng không xác định thời hạn. Theo đó, ông A thuộc đối


tượng tham gia bảo hiểm y tế theo điểm a khoản 1 và điểm i khoản 3 Điều 12 Luật
bảo hiểm y tế 2014 ( người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời
hạn và con liệt sĩ) và mỗi trường hợp có mức hưởng khác nhau ( 100% và 80%)
quy định cụ thể tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2014 như sau:
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1.

a)

b)

c)

d)
e)

3.

Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các
điều 26, 27 và 28 của luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám
bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại các điểm a, d,
e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài
phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3

Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám
bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không
đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám
bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh
tại tuyến xã;
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo
hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bẹnh
không đúng tuyến;
95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Theo như khoản 2 Điều 13 Luật bảo hiểm y tế 2014 thì: “ Trường hợp một
người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định
tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người
đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật
này.”Và mức hưởng thì căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội:
“Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được
hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.”
Như vậy, ông A sẽ được bảo hiểm y tế chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh.
Lần điều trị thứ hai, ông A vẫn là đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm
y tế giống lần 1 nên vẫn được bảo hiểm y tế chi trả 100% chi phí khám và điều trị.
Chế độ ưu đãi xã hội


a)
b)
c)
d)


Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
04/2012 quy định:
“ Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “ Giấy chứng
nhận gia đình liệt sĩ” bao gồm:
Cha đẻ, mẹ đẻ;
Vợ hoặc chồng;
Con;
Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.”
Như vậy, ông A là con liệt sĩ nên thuộc trường hợp “thân nhân liệt sĩ” theo
khoản 1 trên, do đó được hưởng các ưu đãi đó là ngân sách nhà nước đóng bảo
hiểm y tế, nên ông A được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

C.

KẾT LUẬN

Qua phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rõ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
theo Luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014 được mở rộng, giúp cho nhiều đối
tượng có thể tham gia bảo hiểm y tế hơn. Cũng qua tình huống cụ thể thấy được
quyền lợi an sinh mà những người tham gia được hưởng giúp cho cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng giảm nguy cơ tác động đến thu nhập ảnh hưởng đến cuộc sống
của cá nhân cũng như gia đình.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.


Giáo trình Luật an sinh xã hội, trường đại học Luật Hà Nội, NXB Tư pháp, Hà Nội
2012.
Luật bảo hiểm xã hội 2014
Luật bảo hiểm y tế ( sửa đổi bổ sung 2014)
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng.




×