Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.93 KB, 11 trang )

QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này được áp dụng thống nhất tại các Đơn vị trên toàn hệ thống của Ngân
hàng TMCP Nam Á về việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn trên phạm vi lãnh thổ
Việt Nam từ các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt
1. Giấy tờ có giá (GTCG): là chứng nhận do Ngân hàng Nam Á phát hành để huy

động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều khoản trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng Nam Á và khách hàng.
GTCG do Ngân hàng Nam Á phát hành bao gồm: kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu (không bao gồm trái phiếu chuyển đổi).
2. GTCG ghi danh: là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi

tên người sở hữu.
3. GTCG vô danh: là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên

người sở hữu. GTCG vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ GTCG.
4. Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên GTCG phát hành theo hình thức

chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với GTCG phát hành theo hình
thức ghi sổ.
5. Tổng mệnh giá: là tổng các mệnh giá của các GTCG do Ngân hàng Nam Á phát

hành trong một năm hoặc trong một đợt phát hành.
6. Thời hạn GTCG : là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày đến hạn thanh


toán.
7. Thời hạn phát hành: là khoảng thời gian từ ngày Ngân hàng Nam Á bắt đầu phát

hành đến hết ngày kết thúc của một đợt phát hành.
8. Lãi suất cố định: là lãi suất không thay đổi được áp dụng trong suốt thời hạn của

giấy tờ có giá.
9. Lãi suất có điều chỉnh định kỳ: là lãi suất thay đổi định kỳ theo thị trường do Ngân

hàng Nam Á thỏa thuận với người mua khi phát hành.

1


10. GTCG trả lãi trước: là loại GTCG khi khách hàng mua GTCG này sẽ có giá thấp
hơn mệnh giá và khách hàng sẽ được thanh toán số tiền bằng mệnh giá khi đến hạn.
11. GTCG trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là loại GTCG khi khách hàng mua
GTCG này tiền lãi sẽ được thanh toán một lần khi đến hạn thanh toán cùng với tiền gốc
(mệnh giá).
12. GTCG trả lãi theo định kỳ: là việc trả lãi căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 06

tháng hoặc 01 năm đối với các GTCG dài hạn.
13. Đồng chủ sở hữu GTCG: Là hai hay nhiều người cùng đứng tên sở hữu GTCG.
14. KH: Khách hàng.
15. ĐVKD: Đơn vị kinh doanh.

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng được mua GTCG tại Ngân hàng Nam Á
1. Đối với cá nhân


a. Cá nhân người Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên có năng luật pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b. Cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ
đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c. Cá nhân người Việt Nam, cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam từ đủ 15 (mười lăm) tuổi đến chưa đủ 18 (mười tám) tuổi và có tài
sản riêng đủ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự;
d. Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao dịch liên
quan đến tiền gửi GTCG thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
2. Đối với tổ chức

a. Tổ chức Việt Nam bao gồm: tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tín
dụng khác…được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
b. Tổ chức nước ngoài bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm người Việt
Nam định cư ở nước ngoài) đang hoạt động tại Việt Nam và không hoạt động tại Việt Nam:
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tín dụng khác… hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Việc mua và sử dụng GTCG của người cư trú và người không cư trú tuân thủ
theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối và các văn bản pháp luật
Việt Nam, các văn bản của Ngân hàng Nam Á có liên quan.

2


Điều 4. Đối tượng không được mua GTCG tại Ngân hàng Nam Á
1. Khách hàng thuộc danh sách tội phạm kinh tế, tội phạm hình sự, tội phạm rửa tiền,

tài trợ khủng bố hoặc bị tình nghi là đối tượng khủng bố theo thống kê và cảnh báo của Ngân

hàng Nhà nước, Trung tâm thông tin Phòng chống rửa tiền và/hoặc của Bộ Công an.
2. Khách hàng thuộc danh sách các cá nhân, tổ chức trốn thuế, gian lận thuế và/hoặc
có liên quan đến các hành vi trốn thuế/gian lận thuế theo thống kê và cảnh báo của Ngân
hàng Nhà nước và/hoặc Cơ quan quản lý thuế.
3. Các trường hợp khác theo quy định của Ngân hàng Nam Á và của pháp luật từng

thời kỳ.
Điều 5. Đồng tiền phát hành và thanh toán
1. Giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
2. Việc phát hành, thanh toán và chuyển nhượng giấy tờ có giá bằng ngoại tệ phải tuân

theo quy định của Pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của Ngân hàng Nam Á
từng thời kỳ.
Điều 6. Hình thức phát hành GTCG
1. Ngân hàng Nam Á phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ ghi danh,
chứng chỉ vô danh và ghi sổ.
2. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, Ngân hàng Nam Á cấp
cho người mua chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.
3. Các hình thức phát hành GTCG cụ thể do Ngân hàng Nam Á quy định, hướng dẫn
trong từng thời kỳ trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, an toàn và đúng quy định của pháp luật.

Điều 7. Các yếu tố của GTCG
1. Tên tổ chức tín dụng phát hành;
2. Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ
tiền gửi dài hạn, trái phiếu …);
3. Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;
4. Lãi suất: Phương thức trả lãi, thời điểm, địa điểm trả lãi;
5. Ghi rõ là giấy tờ có giá ghi danh hoặc vô danh. Trường hợp GTCG ghi danh ghi rõ:

Tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức

mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); Tên, số CMND hoặc hộ chiếu, địa chỉ của
người mua giấy tờ có giá (nếu người mua là cá nhân);
6.

Ký hiệu, số sê-ri phát hành;

7. Các yếu tố khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nam Á (nếu có).

3


Điều 8. Thời hạn phát hành GTCG
Thời hạn phát hành của một đợt phát hành không quá 60 ngày, bao gồm cả những ngày
nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Nam Á chỉ được phát hành vượt thời
hạn trên khi được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Mệnh giá của GTCG
1. GTCG ngắn hạn

a. Mệnh giá của GTCG ngắn hạn được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của Ngân hàng
Nam Á đối với người mua, tối thiểu là một triệu đồng hoặc một trăm đô la Mỹ hoặc ngoại tệ
tương đương.
b. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
2. GTCG dài hạn

a. Mệnh giá của GTCG dài hạn bằng đồng Việt Nam phát hành theo hình thức chứng
chỉ tối thiểu là một triệu đồng.
b. Mệnh giá của GTCG dài hạn bằng ngoại tệ phát hành theo hình thức chứng chỉ tối
thiểu là một trăm đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác tương đương.
c. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
d. Mệnh giá của GTCG dài hạn là trái phiếu phát hành theo hình thức chứng chỉ được

in sẵn trên giấy tờ có giá.
e. Mệnh giá của GTCG dài hạn là chứng chỉ tiền gửi dài hạn phát hành theo hình thức
chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của Ngân hàng Nam Á với người mua.
f. Mệnh giá của GTCG dài hạn phát hành theo hình thức ghi sổ do Ngân hàng Nam Á
thỏa thuận với người mua.
Điều 10. Kỳ hạn của GTCG
1. Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn: Kỳ hạn tối thiểu là 01 tháng và tối đa là 11

tháng.
2. Tín phiếu và GTCG ngắn hạn khác: Do Ngân hàng Nam Á quy định từng thời kỳ.
3. Chứng chỉ tiền gửi dài hạn: Kỳ hạn tối thiểu là 01 năm (hoặc 12 tháng), tối đa là 05

năm (hoặc 60 tháng).
4. Ngân hàng Nam Á quy định kỳ hạn cụ thể đối với từng đợt phát hành tùy theo nhu

cầu huy động vốn của Ngân hàng Nam Á từng thời kỳ.
Điều 11. Lãi suất, hình thức trả lãi và phí
1. Lãi suất:

a. Lãi suất GTCG do Ngân hàng Nam Á quy định phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước, lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động cho
Ngân hàng Nam Á.
4


b. Ngân hàng Nam Á có thể thỏa thuận trả lãi theo lãi suất cố định hoặc lãi suất có
điều chỉnh định kỳ.
2. Hình thức trả lãi:

Lãi được trả cho Khách hàng theo hình thức trả lãi định kỳ, trả lãi trước hoặc trả lãi sau

tùy từng đợt phát hành do Ngân hàng Nam Á quy định từng thời kỳ.
3. Mức thu phí:

Các khoản phí dịch vụ liên quan đến GTCG áp dụng theo biểu phí dịch vụ hiện hành
của Ngân hàng Nam Á từng thời kỳ (nếu có).
Điều 12. Thủ tục khi khách hàng yêu cầu mua GTCG
1. Khách hàng điền vào Giấy đề nghị mua GTCG theo mẫu của Ngân hàng Nam Á.
2. Khách hàng là cá nhân người Việt Nam: Xuất trình CMND hoặc HC còn hiệu lực.
3. Khách hàng là cá nhân nước ngoài: Xuất trình hộ chiếu kèm thị thực nhập cảnh còn

hiệu lực. Nếu Khách hàng nhập cảnh miễn thị thực thì chỉ cần xuất trình hộ chiếu còn thời
hạn hiệu lực.
4. Khách hàng là người giám hộ, người đại diện theo pháp luật: Xuất trình CMND/Hộ

chiếu, các giấy tờ chứng minh tư cách của Người giám hộ hoặc Người đại diện theo pháp
luật còn thời hạn, hiệu lực và các giấy tờ liên quan khác (bản gốc hoặc bản photo có chứng
thực hoặc bản sao có xác nhận của Ngân hàng Nam Á sau khi đã đối chiếu bản chính).
5. Khách hàng là cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng:

Cần xuất trình thêm giấy tờ chứng minh số tiền gửi là tài sản riêng như: giấy tờ thừa kế, cho
tặng hoặc các giấy tờ khác…
6. Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp: Gửi kèm bản photo có chứng thực các giấy tờ

sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập, Quyết định bổ nhiệm
Chủ tài khoản và Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được ủy quyền và
các giấy tờ khác (nếu có).
7. Xuất trình các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nam Á.
8. Khách hàng đăng ký chữ ký mẫu lưu tại Ngân hang Nam Á. Nếu Khách hàng là cá

nhân không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì ĐVKD cho Khách hàng lăn tay kèm

xác nhận của người thân Khách hàng.
9. Khách hàng thực hiện các thủ tục khác theo quy định của Ngân hàng Nam Á (nếu

có).
Điều 13. Thủ tục khi khách hàng thanh toán GTCG
1. Nguyên tắc thanh toán GTCG:

a. KH có thể thanh toán GTCG tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Ngân hàng Nam Á
bằng hình thức thanh toán tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Khách hàng.

5


b. KH mua GTCG bằng loại tiền nào thì được rút gốc theo loại tiền đó. Việc trả lãi
bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nam Á ban hành từng
thời kỳ.
c. KH mua GTCG bằng ngoại tệ nhưng muốn lãnh tiền Việt Nam đồng thì Ngân hàng
Nam Á sẽ mua lại theo tỷ giá mua ngoại tệ chuyển khoản tại thời điểm thanh toán GTCG.
d. Nếu ngày đến hạn thanh toán trùng ngày nghỉ, ngày lễ thì KH có thể yêu cầu Ngân
hàng Nam Á chi trả cho KH vào ngày làm việc liền kề trước hoặc sau ngày nghỉ, ngày lễ và
được hưởng lãi suất có kỳ hạn của GTCG theo số ngày duy trì thực tế.
e. Thanh toán, chi trả GTCG phải được kiểm soát chặt chẽ, trả tiền gốc và lãi đúng chủ
sở hữu hoặc người được chuyển nhượng và phải khớp đúng với chữ ký mẫu. Nếu phát hiện
GTCG giả phải lập biên bản thu hồi ngay để xử lý.
f. Việc thanh toán GTCG trước hạn cho KH do Ngân hàng Nam Á quy định từng thời
kỳ, từng sản phẩm/đợt phát hành/huy động cụ thể. Khi được thanh toán GTCG trước hạn,
KH phải trả phí kiểm đếm, phí rút vốn trước hạn và các loại phí khác do Ngân hàng Nam Á
quy định (nếu có).
2. Thủ tục thanh toán GTCG:


a. KH xuất trình GTCG có giá trị thanh toán.
b. KH là cá nhân người Việt Nam: Xuất trình CMND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.
c. KH là cá nhân nước ngoài: Xuất trình hộ chiếu kèm thị thực nhập cảnh còn hiệu lực.
Nếu KH nhập cảnh miễn thị thực thì chỉ cần xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực.
d. KH là người giám hộ, người đại diện theo pháp luật: Xuất trình CMND/Hộ chiếu,
các giấy tờ chứng minh tư cách của Người giám hộ hoặc Người đại diện theo pháp luật còn
thời hạn, hiệu lực và các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
e. Thủ tục thanh toán GTCG theo giấy ủy quyền, theo thừa kế… hoặc khi chủ sở hữu
hoặc đồng sở hữu GTCG bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nam Á và của pháp luật.
Điều 14. Sử dụng GTCG
1. GTCG không được thanh toán trước hạn.
2. GTCG được chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định hiện hành của pháp luật về
chiết khấu, tái chiết khấu GTCG. Ngân hàng Nam Á và Khách hàng thỏa thuận mức lãi suất
chiết khấu, tái chiết khấu phù hợp từng thời điểm.
3. GTCG được sử dụng để làm tài sản cầm cố vay vốn theo quy định của Ngân hàng
Nam Á hoặc của tổ chức tín dụng cho vay. Trong thời gian cầm cố, GTCG phải được phong
tỏa. GTCG đã sử dụng làm tài sản cầm cố vẫn được hưởng lãi với mức lãi suất mà Ngân
hàng Nam Á đã cam kết với KH.
4. GTCG không được tái ký gửi khi đến hạn. Đến hạn thanh toán, nếu KH không đến
lĩnh toàn bộ tiền gốc và lãi của GTCG, Ngân hàng Nam Á sẽ treo vào tài khoản chờ trả. KH
6


sẽ được hưởng lãi/không được hưởng lãi và trả phí giữ hộ (nếu có) theo quy định của Ngân
hàng Nam Á từng thời kỳ.
5. Chủ sở hữu GTCG được tự do chuyển nhượng (chỉ được chuyển nhượng toàn bộ,
không được chuyển nhượng một phần) dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi hoặc
thừa kế. Khi có yêu cầu chuyển nhượng GTCG ghi danh, chủ sở hữu GTCG và người được
chuyển nhượng đến nơi phát hành để làm thủ tục. Hình thức GTCG vô danh được chuyển

nhượng tự do.
6. Sử dụng GTCG của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế năng lực hành vi dân sự:
a. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật được sử dụng GTCG của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự mà
mình giám hộ hoặc đại diện. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật không được ủy
quyền cho cá nhân, tổ chức khác được sử dụng GTCG của người mà mình làm giám hộ, đại
diện.
b. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật có trách nhiệm sử dụng GTCG vì lợi
ích của người được giám hộ, được đại diện; có đầy đủ quyền và trách nhiệm trong việc sử
dụng GTCG theo các quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
7. Sử dụng GTCG của đồng chủ sở hữu:
Việc sử dụng GTCG của đồng chủ sở hữu phải thực hiện theo đúng nội dung cam kết
trong văn bản thỏa thuận về cách thức sử dụng, quản lý GTCG, quyền, trách nhiệm của mỗi
đồng chủ sở hữu trong việc sử dụng GTCG. Trừ khi có các thỏa thuận khác về cách thức sử
dụng GTCG, phương thức giải quyết khi có tranh chấp, thì việc sử dụng GTCG của đồng
chủ sở hữu thực hiện theo nguyên tắc sau:
a. Các đồng chủ sở hữu GTCG có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với GTCG và
việc sử dụng GTCG phải có sự chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ sở hữu. Mỗi
đồng chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ
sử dụng GTCG.
b. Thông báo liên quan đến sử dụng GTCG cho một trong các đồng chủ sở hữu được
coi như thông báo đến tất cả các đồng chủ sở hữu.
c. Các đồng chủ sở hữu được ủy quyền cho nhau hoặc ủy quyền cho người khác trong
việc sử dụng và định đoạt GTCG trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình.
d. Khi một trong các đồng chủ sở hữu bị chết, bị tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật thì quyền sử dụng GTCG và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng GTCG được giải
quyết theo các quy định của Ngân hàng Nam Á và pháp luật.

Điều 15. Ủy quyền sử dụng GTCG
Chủ sở hữu GTCG (người ủy quyền) được ủy quyền cho người khác (người được ủy
quyền) bằng văn bản và tuân thủ đúng quy định của pháp luật dân sự về ủy quyền. Người
7


được ủy quyền phải là người thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người được
ủy quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ sở hữu trong phạm vi được ủy quyền. Người
được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
Điều 16. Phong tỏa GTCG
1. GTCG bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ trong trường hợp sau:
a. Khi có văn bản thỏa thuận của chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu GTCG với Ngân
hàng Nam Á.
b. Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
c. Khi chủ sở hữu/đồng chủ sở hữu GTCG chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
d. Khi Ngân hàng Nam Á phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan
đến GTCG;
e. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc phong tỏa tài khoản được chấm dứt khi:
a. Kết thúc thời hạn phong tỏa theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu/đồng chủ sở hữu với
Ngân hàng Nam Á
b. Có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
việc chấm dứt phong tỏa GTCG;
c. Có bằng chứng về việc GTCG không gian lận hoặc vi phạm pháp luật liên quan đến
GTCG;
d. Theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng GTCG bị phong tỏa:
a. Việc sử dụng GTCG bị phong tỏa, số tiền bị phong tỏa, thời gian bị phong tỏa thực

hiện theo đúng nội dung phong tỏa hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng Nam Á.
b. Số tiền phong tỏa trên GTCG phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội
dung phong tỏa, chỉ được giải tỏa khi việc phong tỏa chấm dứt.
c. Nếu phong tỏa một phần, số tiền không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường.
Số tiền phong tỏa có thể được tính lãi hoặc không hưởng lãi tùy theo nội dung của quyết
định phong tỏa hoặc theo quy định của Ngân hàng Nam Á.
Điều 17. Quy định về quản lý, bảo quản GTCG
1. GTCG trắng (chưa sử dụng) do Ngân hàng Nam Á tổ chức in ấn, trong thời gian
chưa phát hành cho KH phải được các ĐVKD tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng quy định
về quản lý ấn chỉ quan trọng. Mọi trường hợp để xảy ra mất mát, tham ô, lợi dụng, trục
lợi…sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
8


2. KH bảo quản, cất giữ cẩn thận GTCG. Các GTCG bị sửa chữa, rách rời, chấp vá,
tẩy xóa, nhàu nát, viết, vẽ dơ bẩn đều không có giá trị thanh toán.
3. Truờng hợp GTCG bị ướt, mối mọt do một số nguyên nhân khách quan nhưng vẫn
xác định được GTCG do Ngân hàng Nam Á phát hành, Ngân hàng Nam Á sẽ lập biên bản
xác nhận tình trạng hư hỏng và thu hồi GTCG cũ đã hỏng. Khi đến hạn, KH đem biên bản
xác nhận tình trạng hư hỏng đến nơi phát hành để thanh toán.
4. GTCG bị mất, cháy, thất lạc, chủ sở hữu phải làm Giấy báo mất GTCG và báo ngay
cho bất kỳ điểm giao dịch nào của Ngân hàng Nam Á. Khi đến hạn, Ngân hàng Nam Á sẽ
thanh toán cho chủ sở hữu GTCG sau ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tới hạn thanh toán
với điều kiện trong thời gian đó không có tranh chấp.
5. Nếu KH báo mất sau ngày đến hạn, Ngân hàng Nam Á sẽ thanh toán cho chủ sở
hữu GTCG sau ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày báo mất với điều kiện trong thời gian đó
không có tranh chấp.
6. Giấy báo mất GTCG phải có xác nhận của Ngân hàng Nam Á hoặc của chính quyền
địa phương (UBND hoặc cơ quan công an) và gửi cho Ngân hàng Nam Á theo dõi.
7. Trường hợp có tranh chấp liên quan đến GTCG thì trước hết KH và Ngân hàng

Nam Á sẽ thương lượng, hòa giải. Nếu hòa giải không thành sẽ giải quyết theo quy định
pháp luật.
8. Các thủ tục liên quan đến việc thông báo và xử lý GTCG bị hư hỏng/mất… thực
hiện tương tự như quy định về sổ tiết kiệm do Ngân hàng Nam Á phát hành.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu GTCG
1. Quyền của chủ sở hữu GTCG:

a. Được thanh toán đầy đủ tiền gốc và lãi GTCG theo thỏa thuận với Ngân hàng
Nam Á.
b. Được hưởng lãi cho số tiền gửi theo mức lãi suất do Ngân hàng Nam Á quy định
từng thời kỳ.
c. Được cầm cố để vay vốn, được chuyển quyền sở hữu GTCG, được để lại thừa kế
GTCG, được ủy quyền cho người khác thực hiện các giao dịch GTCG theo quy định của
pháp luật.
d. Được yêu cầu cung cấp thông tin số dư trên GTCG của mình.
e. Được bảo mật thông tin liên quan đến GTCG, giao dịch GTCG trừ trường hợp Ngân
hàng Nam Á phải cung cấp thông tin yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Tòa án,
Viện Kiểm sát, Cơ quan Thi hành án, Cơ quan điều tra…) hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của chủ sở hữu GTCG:

a. Thực hiện đúng quy định/thể lệ của từng đợt phát hành GTCG và các thỏa thuận đã
cam kết với Ngân hàng Nam Á.
b. Thông báo trước về yêu cầu thanh toán GTCG trước hạn theo đúng quy định của
Ngân hàng Nam Á từng thời kỳ và chịu phí rút trước hạn (nếu có).
9


c. Thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nam Á khi GTCG bị mất, thất lạc, khi phát hiện
sai sót, nhầm lẫn trên GTCG hoặc GTCG của mình bị lợi dụng. Tự chịu trách nhiệm những
thiệt hại do không thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nam Á.

d. Hoàn trả ngay cho Ngân hàng Nam Á những khoản tiền không phải của mình khi
phát hiện ra hạch toán sai hoặc khi nhận được thông báo của Ngân hàng Nam Á mà không
chứng minh được quyền thụ hưởng khoản tiền đó.
e. Có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của Ngân hàng Nam Á khi
giao dịch GTCG và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các loại chứng từ này.
f. Không được cho thuê, cho mượn GTCG hoặc sử dụng GTCG nhằm mục đích rửa
tiền, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, trốn thuế hoặc lợi dụng để giao dịch thanh toán đối với
những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
g. Tự quản lý chữ ký, con dấu (nếu có) và chịu trách nhiệm trong trường hợp chữ ký,
con dấu bị lạm dụng (kể cả trường hợp sử dụng con dấu thật nhưng chữ ký giả mạo hoặc chữ
ký thật nhưng con dấu giả mạo) dẫn đến việc bị tổn thất cho các giao dịch không hợp pháp
hoặc có phát sinh tranh chấp với bên thứ ba.
Điều 19. Quyền và trách nhiệm của Ngân hàng Nam Á
1. Quyền của Ngân hàng Nam Á:

a. Được quyền từ chối thực hiện giao dịch GTCG trong các trường hợp sau:
- Khi người mua GTCG không thực hiện đúng quy định và thỏa thuận đã cam kết với

Ngân hàng Nam Á;

- Được quyền từ chối thanh toán GTCG đã bị lợi dụng không phải do lỗi của Ngân

hàng Nam Á;

- Khi có yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các trường hợp khác theo thỏa thuận của Ngân hàng Nam Á và KH hoặc theo quy
định của Pháp luật.

b. Được quyền mua lại GTCG của KH để:
- Thanh toán các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, phí, chi phí hợp lệ khác


phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch liên quan đến GTCG theo quy định của Ngân
hàng Nam Á hoặc theo thỏa thuận giữa KH với Ngân hàng Nam Á;
- Thi hành quyết định về xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết

định thu thuế hoặc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện theo thỏa thuận của Ngân hàng Nam Á và KH hoặc theo quy định của

Pháp luật;

c. Được phong tỏa GTCG theo quy định của Pháp luật và của Ngân hàng Nam Á;
d. Được yêu cầu KH cung cấp thông tin khi thực hiện các giao dịch có liên quan đến
GTCG;
10


e. Cung cấp các thông tin liên quan đến GTCG của KH khi có yêu cầu của Cơ quan có
thẩm quyền hoặc theo quy định của Pháp luật;
f. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng GTCG vi phạm các quy định hiện hành
hoặc các cam kết đã thỏa thuận với Ngân hàng Nam Á, có dấu hiệu vi phạm Pháp luật, Ngân
hàng Nam Á có quyền không thực hiện các yêu cầu của KH, giữ lại tang vật và thông báo
ngay với Cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý;
g. Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng GTCG đã thỏa thuận hoặc đã
có quy định của pháp luật hoặc/và của Ngân hàng Nam Á.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nam Á:

a. Ban hành và công bố công khai quy định về phát hành GTCG trong hệ thống Ngân
hàng Nam Á.
b. Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định về phát hành GTCG. Giải đáp

và xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của KH trong quá trình mua và sử dụng GTCG.
c. Thanh toán tiền lãi và gốc GTCG đúng hạn và đầy đủ.
d. Công bố công khai lãi suất GTCG, phương thức trả lãi, mức thu phí đối với các
GTCG thanh toán trước hạn (nếu có) và mức thu phí đối với các dịch vụ liên quan đến
GTCG tại các điểm nhận, chi trả GTCG.
e. Bảo mật các thông tin liên quan đến GTCG và giao dịch trên GTCG của khách
hàng, trừ trường hợp phải cung cấp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo quy định pháp luật.
f. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng đối với GTCG của khách
hàng do lỗi của Ngân hàng Nam Á.
g. Báo cáo cơ quan Phòng chống rửa tiền các thông tin giao dịch GTCG thuộc phạm vi
phải báo cáo theo quy định của Pháp luật liên quan.
h. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật liên quan và của Ngân hàng
Nam Á.

11



×