Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

QUỐC HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG ĐẨY MẠNH NGOẠI GIAO VỚI NGHỊ VIỆN CÁC NƯỚC ASEAN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.82 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THÙY LINH

QUỐC HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN CHỦ TRƢƠNG
CỦA ĐẢNG ĐẨY MẠNH NGOẠI GIAO VỚI NGHỊ VIỆN
CÁC NƢỚC ASEAN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THÙY LINH

QUỐC HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN CHỦ TRƢƠNG
CỦA ĐẢNG ĐẨY MẠNH NGOẠI GIAO VỚI NGHỊ VIỆN
CÁC NƢỚC ASEAN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60 22 03 15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. Lê Mậu Hãn



Hà Nội, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS. NGND Lê Mậu Hãn.
Các số liệu trong luận văn là trung thực,
chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày….. tháng…..năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa Lịch sử
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, gia
đình và bạn bè – những người luôn động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. NGND Lê Mậu
Hãn, người Thầy đã nhiệt tình định hướng và chỉ bảo tôi trong quá trình hoàn
thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2014
Học viên

Nguyễn Thùy Linh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 6
3.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 7
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu...................................................... 8
5.1. Nguồn tài liệu ............................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 9
Chƣơng 1 ............................................................................................................. 10
QUỐC HỘI VIỆT NAM MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VỚI NGHỊ
VIỆN CÁC NƢỚC ASEAN (1991 - 2000) ......................................................... 10
1.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại của Đảng (1991 – 2000) .......................... 10
1.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ............................................................. 10
1.1.2. Chủ trương, đường lối đối ngoại của ĐảngError!
Bookmark
not
defined.
1.2. Quốc hội Việt Nam thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại của Đảng (1991 –
2000)............................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội khóa IX (1992 – 1997) ............. Error!
Bookmark not defined.

1.2.2. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội khóa X (1997 – 2002) .............. Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2 ...................................................................Error! Bookmark not defined.
QUỐC HỘI VIỆT NAM TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
VỚI NGHỊ VIỆN CÁC NƢỚC ASEAN (2000 – 2010) ......... Error! Bookmark not
defined.


2.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại của Đảng (2000 – 2010) ... Error! Bookmark
not defined.
2.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ trương, đường lối đối ngoại của ĐảngError!
Bookmark
not
defined.
2.2. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại của Quốc hội Việt Nam (2000 – 2010) Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội khóa XI (2002 – 2007) ............. Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội khóa XII (2007 – 2011) ............ Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3 ...................................................................Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ........ Error! Bookmark not
defined.
3.1. Một số nhận xét ...................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội góp phần đắc lực vào việc thực hiện có
hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nướcError! Bookmark not
defined.

3.1.2. Với tính chất là ngoại giao Nhà nước, vừa là ngoại giao nhân dân, đối
ngoại Quốc hội góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam, phát huy vai trò của
Quốc hội trong quá trình hội nhập ..................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội góp phần tăng cường hữu nghị, sự
hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước trong khu vực .. Error!
Bookmark not defined.
3.1.4. Một số hạn chế ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số kinh nghiệm lịch sử ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Thấm nhuần và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về hoạt động đối ngoại trong tình hình mớiError! Bookmark
not defined.
3.2.2. Có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời và sự điều hòa, phối hợp của Chủ
tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hoạt động đối ngoại của
Quốc hội, giúp cho công tác đối ngoại được thực hiện có hiệu quả........... Error!
Bookmark not defined.


3.2.3. Phát huy vai trò tích cực, chủ động và trách nhiệm của Quốc hội nước ta
trong việc tổ chức, triển khai hoạt động đối ngoại nghị việnError! Bookmark
not defined.
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa đối ngoại của Quốc hội với ngoại giao Nhà nước và
đối ngoại của Đảng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trên mặt trận đối ngoại
.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 13
PHỤ LỤC...................................................................Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AAPF

ASEAN Anti-Poverty Fund – Quỹ ASEAN chống đói nghèo

AFTA

ASEAN Free Trade Area – Khu vực thương mại tự do ASEAN

AIPA

ASEAN Inter-Parliamentary Assembly – Hội đồng liên nghị viện
các nước Đông Nam Á

AIPO

ASEAN Inter-Parliamentary Organization – Tổ chức liên nghị viện
các nước Đông Nam Á

AIFOCOM

AIPA Fact – Finding Committee – Ủy ban điều tra thực trạng nhằm
đấu tranh chống hiểm họa ma túy

APEC

Asia-Pacific Economy Cooperation – Diễn đàn hợp tác kinh tế chấu
Á – Thái Bình Dương

APF


Assemblée Parlementaire de la Francophonie – Liên minh nghị viện
cộng đồng Pháp ngữ

APPF

Asia Pacific Parliamentary Forum – Diễn đàn nghị viện chấu Á –
Thái Bình Dương

ARF

ASEAN Regional Forum – Diễn đàn khu vực ASEAN

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

IPU

Inter-Parliamentary Union – Liên minh nghị viện thế giới

WAIPA

Women Parliamentarians AIPO – Hội nghị nữ nghị sĩ AIPA

WAIPO

Women Parliamentarians AIPO – Hội nghị nữ nghị sĩ AIPO

WTO


Word Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay hoạt động
đối ngoại giữ một vị trí quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đối ngoại
luôn là một trong những mặt trận được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, không chỉ
mở rộng quan hệ với các nước lớn trên thế giới, chúng ta đã và đang ngày càng chú
trọng hơn nữa quan hệ đối ngoại với các nước ASEAN. Đảng ta xác định việc tăng
cường và đẩy mạnh quan hệ đối ngoại với các nước ASEAN là một trong những
trọng tâm hàng đầu trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Với tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động to lớn, đặc biệt là
những vấn đề có liên quan đến tranh chấp chủ quyền trên biển ở nhiều khu vực trên
thế giới trong đó có biển Đông, càng đặt ra một yêu cầu bức thiết trong việc đẩy
mạnh liên kết và phối hợp giữa các nước ASEAN trong việc giải quyết các vấn đề
chung có liên quan đến hòa bình, ổn định trong khu vực. Thực tế trong nhiều năm
trở lại đây, các nước trong khối ASEAN đã có nhiều hành động thiết thực nhằm
củng cố và tăng cường hơn nữa tầm ảnh hưởng và khối đoàn kết vững chắc giữa các
quốc gia trong khu vực, để cùng nhau giải quyết những vấn đề chung liên quan đến
lợi ích của mỗi nước. Trong đó, việc đẩy mạnh ngoại giao nghị viện giữa các nước
ASEAN đang là một hướng đi đúng đắn và dành được sự quan tâm của nhiều quốc
gia. Trong nhiều năm trở lại đây, ngoại giao nghị viện nói chung và giữa các nước
trong khối ASEAN nói riêng đang được đẩy mạnh và ngày càng nâng lên một tầm
cao mới. Tuy nhiên, để hoạt động ngoại giao nghị viện thực sự vững mạnh và đem
lại hiệu quả thiết thực, Đảng ta cần đưa ra những chủ trương đúng đắn phù hợp với
sự biến động to lớn của tình hình trong và ngoài khu vực.

Từ thực tế trên đây, vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu quan hệ ngoại giao giữa
Quốc hội Việt Nam với nghị viện các nước ASEAN được đặt ra bức thiết nhằm
củng cố và phát triển hướng đi phù hợp cho việc tăng cường mối quan hệ hợp tác
giữa Quốc hội các nước ASEAN trong việc cùng nhau phát triển vững mạnh và góp

2


phần vào việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong khu vực. Với ý nghĩa thời
sự đó, đề tài tôi đưa ra là: “Quốc hội Việt Nam thực hiện chủ trương của Đảng
đẩy mạnh ngoại giao với nghị viện các nước ASEAN từ năm 1991 đến năm
2010”. Đề tài này tôi muốn đi sâu tìm hiểu những chủ trương chính sách đối ngoại
của Đảng và hoạt động ngoại giao nghị viện giữa Quốc hội Việt Nam với Quốc hội
các nước trong khối ASEAN từ năm 1991 đến năm 2010.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về hoạt động đối ngoại là một lĩnh vực khoa học lịch sử khá
phong phú, đòi hỏi sự hiểu biết rộng và chuyên sâu về lĩnh vực này. Ở đây không
chỉ đòi hỏi sự nhạy bén, nắm bắt thời cơ kịp thời mà yếu tố quan trọng hơn là sự
khôn khéo, mềm dẻo trong chính sách đối ngoại. Trong bối cảnh đất nước chiến
tranh kéo dài, các thế lực thù địch liên tục chống phá và bao vây nước ta về nhiều
mặt, hoạt động ngoại giao nhà nước thực sự gặp nhiều trở ngại, mặc dù chúng ta đã
cố gắng tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. Từ sau chiến thắng Biên giới
(1950) Việt Nam đã phá được thế bao vây của địch, từng bước thiết lập quan hệ
ngoại giao với nhiều quốc gia trong và ngoài khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo.
Trong những năm qua, hoạt động ngoại giao nhà nước đã và đang đạt nhiều
thành tựu quan trọng, góp phần vào sự phát triển và công cuộc đổi mới toàn diện
của đất nước. Chúng ta không chỉ mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới
mà còn chủ động, tích cực tham gia vào nhiều liên minh, tổ chức lớn trong và ngoài
khu vực trên nhiều lĩnh vực như liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội,...

Trong đó, hoạt động ngoại giao nghị viện cũng là một lĩnh vực khá mới và thực sự
ngày càng được chú trọng ở nước ta trong nhiều năm trở lại đây. Có thể nói khái
niệm ngoại giao nghị viện trên thế giới không phải là quá mới mẻ, nhưng nó chỉ
thực sự phát triển khi xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ đòi hỏi nghị viện có vai trò
tích cực hơn trong việc đánh giá các biện pháp đối nội liên quan đến chính sách đối
ngoại của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, cùng với xu thế đó, chúng ta cũng đã và đang

3


chú trọng nhiều hơn đến hoạt động này, tiêu biểu nhất đó là việc tham gia vào Tổ
chức Liên minh nghị viện thế giới – IPU (4-1979) và Tổ chức Liên minh nghị viện
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - AIPO (sau là Hội đồng Liên nghị viện Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á – AIPA) tháng 9-1995.
Cho đến nay đã có một số bài viết nghiên cứu về hoạt động đối ngoại của
Quốc hội, tuy còn rất ít so với số lượng các công trình nghiên cứu về hoạt động đối
ngoại của Nhà nước ta. Đa phần các nghiên cứu về hoạt động đối ngoại của Quốc
hội đều mang tính chuyên sâu về một vấn đề cụ thể hay mang tính chuyên ngành
của một cơ quan đơn vị như các nghiên cứu chuyên đề về hoạt động đối ngoại của
các Ủy ban của Quốc hội, đặc biệt là Ủy ban Đối Ngoại. Phần lớn trong đó là những
sách kỷ yếu chuyên đề về hoạt động đối ngoại của Quốc hội trong mỗi khóa, hay
những nghiên cứu về mối quan hệ giữa Quốc hội Việt Nam với AIPA… Có thể kể
đến một số nghiên cứu sau:
Cuốn sách “Quốc hội Việt Nam với AIPA trong tiến trình xây dựng cộng
đồng ASEAN” (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) của Tiến sĩ Ngô
Đức Mạnh là một nghiên cứu tổng quan về hoạt động ngoại giao nghị viện của
Quốc hội Việt Nam với tổ chức Liên nghị viện của các quốc gia Đông Nam Á
(AIPA). Trong nghiên cứu này, tác giả hướng đến mục tiêu làm nổi bật lên vai trò
của Quốc hội Việt Nam trong tiến trình phát triển của AIPA thông qua những đóng
góp và sự tham gia tích cực vào hoạt động chung của tổ chức. Qua đó, nghiên cứu

cũng góp phần nêu bật lên yêu cầu đặt ra đối với Quốc hội Việt Nam trong những
chặng đường tiếp theo nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động đối ngoại của Quốc hội
nói chung và quan hệ ngoại giao với AIPA nói riêng. Với nghiên cứu mang tính
chuyên sâu về quan hệ ngoại giao giữa Quốc hội Việt Nam với AIPA, người đọc
chưa thấy hết được tiến trình phát triển trong quan hệ ngoại giao giữa Quốc hội Việt
Nam với các nước trong ASEAN cũng như những chủ trương, đường lối chỉ đạo
của Đảng đối với hoạt động đối ngoại của Quốc hội nói chung và với các nước
trong khu vực nói riêng. Sở dĩ vậy, bởi đây là nghiên cứu mang tính chuyên đề, mục
đích hướng tới nhằm giới thiệu cho độc giả biết và hiểu hơn về ngoại giao nghị viện
4


và giới thiệu tổng quan về một tổ chức Liên nghị viện mang tính khu vực mà Việt
Nam cũng là một trong những thành viên – AIPA. Nghiên cứu này sẽ giúp tôi có cái
nhìn khái quát về hình thức và phương pháp trong hoạt động ngoại giao nghị viện
của Quốc hội Việt Nam với nghị viện các nước trong khối ASEAN.
Chuyên đề của Ủy ban Đối ngoại về “Quốc hội Việt Nam với Hội đồng Liên
nghị viện các nước Đông Nam Á” (2007) tập trung giới thiệu về một tổ chức liên
nghị viện trong khu vực (AIPA) mà Việt Nam cũng là thành viên. Có thể nói việc
Việt Nam gia nhập AIPA là một bước tiến lớn trong thành tựu của ngoại giao nước
ta nói chung và ngoại giao nghị viện của Quốc hội nói riêng. Cuốn sách cũng giúp
người đọc thấy được quá trình ra đời và phát triển của tổ chức, tầm quan trọng và
bước tiến mạnh mẽ của một tổ chức liên minh nghị viện trong khu vực cũng như
những cơ hội và thách thức đối với hoạt động và sự lớn mạnh của nó trong tương
lai. Song chuyên đề chưa tập trung đi sâu phân tích vai trò của Việt Nam trong hoạt
động của AIPA, nhưng bằng việc liệt kê những hoạt động của Việt Nam tại các kỳ
họp đại Hội đồng từ các kỳ họp năm 1995 đến năm 2007 cũng như các bài báo cáo,
tham luận chuyên đề cũng phần nào thấy được sự năng động và đóng góp tích cực
của Việt Nam đối với sự lớn mạnh của tổ chức.
Bên cạnh đó còn khá nhiều những tác phẩm chuyên đề khác như cuốn “Quốc

hội Việt Nam hướng tới Đại hội đồng Liên nghị viện Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (AIPA) lần thứ 31” (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010) nhằm
mục đích tuyên truyền cho cuộc họp Đại hội đồng Liên nghị viện AIPA lần thứ 31
do Quốc hội Việt Nam chủ trì được tổ chức tại Hà Nội. Nghiên cứu mang lại cái
nhìn sâu về AIPA, cũng như những đóng góp của Việt Nam từ khi gia nhập đối với
sự phát triển ngày càng lớn mạnh của tổ chức. Cũng giống như các nghiên cứu trên,
chủ yếu mang tính chuyên đề khái quát về quan hệ ngoại giao giữa Quốc hội Việt
Nam với AIPA, cũng như sự tham gia của Việt Nam trong hoạt động chung của tổ
chức. Ở đây, đã phần nào thấy được khoảng trống trong nghiên cứu về vấn đề ngoại
giao nghị viện của Quốc hội Việt Nam mà chúng ta có thể đi sâu khai thác. Đối với
những nghiên cứu trước chủ yếu hướng người đọc về mối quan hệ ngoại giao giữa
5


Quốc hội Việt Nam với một tổ chức Liên nghị viện khu vực – AIPA, mà chưa làm
nổi lên được quan hệ ngoại giao nghị viện giữa Quốc hội Việt Nam với từng nước
trong khu vực Asean cùng với những quan hệ hợp tác mang tính chuyên sâu trong
từng lĩnh vực, từng cơ quan, từng ủy ban của Quốc hội… gắn với việc thực hiện chủ
trương, đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng qua mỗi thời kỳ phát triển. Vấn đề đặt
ra là cần phải làm cho rõ thêm về tính đúng đắn trong đường lối đối ngoại của Đảng
nói chung và đường lối ngoại giao nghị viện nói riêng gắn với một thời kỳ dài của
công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước. Quốc hội Việt Nam đã thực hiện và
phát huy những chủ trương đúng đắn đó trong thực tiễn hoạt động ngoại giao nghị
viện khu vực như thế nào? Đó cũng chính là những vấn đề cấp thiết mà tôi muốn
làm rõ trong luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hoạt động ngoại giao nghị viện là một phần quan trọng trong chính sách đối
ngoại của Đảng, đặc biệt từ sau Đổi mới. Ngoại giao nghị viện có thể được hiểu là
sự hợp tác đa chiều, đa lĩnh vực giữa Quốc hội các nước, không chỉ giám sát các cơ

quan hành pháp mà còn thực hiện việc thúc đẩy dân chủ, làm giảm thiểu căng
thẳng, thúc đẩy sự hợp tác liên nghị viện. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên
cứu nào làm rõ được tầm quan trọng và tính đúng đắn trong chính sách đối ngoại
của Đảng nhằm phát triển quan hệ ngoại giao giữa Quốc hội Việt Nam với nghị
viện các nước trong ASEAN.
Mục tiêu tổng quát mà luận văn đưa ra là nghiên cứu làm rõ thêm sự chỉ đạo
đúng đắn của Đảng trong đường lối, chính sách đối ngoại ở từng giai đoạn lịch sử
góp phần đẩy mạnh hoạt động ngoại giao nói chung và ngoại giao nghị viện của
Quốc hội Việt Nam nói riêng đối với các nước trong khối ASEAN.
Rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn nhằm khắc phục những tồn tại
và phát huy vai trò của Quốc hội trong hoạt động ngoại giao nghị viện.

6


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc tập hợp những nguồn tài liệu có liên quan đến
hoạt động đối ngoại của Quốc hội và những chủ trương chính sách của Đảng trong
việc tăng cường quan hệ đối ngoại giữa Quốc hội Việt Nam với Nghị viện các nước
trong khối ASEAN từ năm 1991 đến năm 2010.
Trình bày khái quát về chủ trương đường lối của Đảng trong việc chỉ đạo và
định hướng hoạt động đối ngoại của Quốc hội với các nước trong ASEAN.
Nêu cụ thể về hoạt động ngoại giao nghị viện của Quốc hội Việt Nam với
nghị viện các nước ASEAN từ năm 1991 đến năm 2010 qua đó thấy được bước
phát triển và những đóng góp của Quốc hội trong thành tựu chung của ngoại giao
Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Rút ra nhận xét về hoạt động đối ngoại của Quốc hội Việt Nam, từ đó tổng
kết bài học kinh nghiệm trong việc đề ra những chủ trương, đường lối và phương
hướng trong việc tăng cường, mở rộng quan hệ ngoại giao với nghị viện các nước
ASEAN.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chủ trương, đường lối của Đảng trong việc mở rộng và thúc đẩy quan hệ đối
ngoại của Quốc hội Việt Nam.
Quốc hội Việt Nam thực hiện chủ trương của Đảng trong việc mở rộng quan
hệ ngoại giao với nghị viện các nước ASEAN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn của luận văn, phạm vi nghiên cứu trong đề tài của tôi là hoạt
động đối ngoại giữa Quốc hội Việt Nam với nghị viện các nước trong khối ASEAN
nhằm làm sáng tỏ chủ trương, đường lối của Đảng.

7


Khoảng thời gian mà tôi đưa ra nghiên cứu là hoạt động đối ngoại của Quốc
hội từ năm 1991 đến năm 2010.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Các Văn kiện đại hội Đảng, các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về chủ trương, chính sách trong hoạt động đối ngoại của Quốc hội Việt Nam.
Các tài liệu, sách báo, tạp chí, công trình nghiên cứu về hoạt động đối ngoại
của Quốc hội Việt Nam.
Các báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, kỷ yếu hoạt động đối ngoại của Quốc hội và
các ủy ban của Quốc hội qua các nhiệm kỳ.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tôi chủ yếu sử dụng một số phương pháp sau: Tập hợp,
tổng hợp những tài liệu có liên quan đến chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng
qua từng thời kỳ, từng giai đoạn gắn với mỗi kỳ đại hội, đặc biệt là đường lối đối
ngoại trong khu vực ASEAN.
Sử dụng phương pháp phương pháp lịch sử, phương pháp logic nghiên cứu

tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu để làm nổi bật nội dung trong quan hệ ngoại
giao nghị viện giữa Quốc hội Việt Nam với nghị viện các nước trong khu vực.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần trình bày và phân tích vai trò của Đảng trong quá trình chỉ
đạo và đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn trong định hướng hoạt động đối
ngoại của Quốc hội nói chung và ngoại giao nghị viện với các nước ASEAN nói riêng.
Trình bày sự phát triển và những thành tựu của Quốc hội Việt Nam trong
hoạt động ngoại giao nghị viện với các nước ASEAN.

8


Rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo và hoạt động
nhằm tăng cường, củng cố quan hệ ngoại giao nghị viện giữa Quốc hội Việt Nam
với các nước ASEAN.
7. Cấu trúc của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu
tham khảo, phần Nội dung gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Quốc hội Việt Nam mở rộng quan hệ đối ngoại với nghị viện các
nước ASEAN (1991 – 2000)
Chương 2: Quốc hội Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại với
Nghị viện các nước ASEAN (2000 – 2010)
Chương 3: Một số nhận xét và Kinh nghiệm lịch sử

9


Chƣơng 1
QUỐC HỘI VIỆT NAM MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VỚI NGHỊ
VIỆN CÁC NƢỚC ASEAN (1991 - 2000)

1.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối đối ngoại của Đảng (1991 – 2000)
1.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Trong những năm 1991 đến năm 1995 tình hình quốc tế và trong nước tuy rất
phức tạp nhưng cũng có những thuận lợi và khả năng mới. Một mặt, sự phát triển
như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật hiện đại; sự quốc tế hóa đời
sống kinh tế thế giới; xu thế hợp tác, đối thoại giữa các nước trong khu vực cũng
như trên toàn cầu; triển vọng giải quyết hòa bình vấn đề Campuchia và khả năng
mở rộng hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng có lợi giữa nước ta với các
nước và các tổ chức quốc tế đang và sẽ tạo ra cho chúng ta những cơ hội thuận lợi
mới để đưa đất nước sớm ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Quan hệ đối ngoại của nước ta ngày càng được mở rộng, trong đó quan hệ
với một số nước gần đây có một số cải thiện, mở ra triển vọng từng bước
bình thường hóa. Điều đó tạo thêm khả năng để cho chúng ta mở rộng thị
trường, tham gia ngày càng sâu hơn vào sự phân công lao động quốc tế, thu
hút nguồn vốn và kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm của thế giới để xây dựng đất
nước. Đồng thời, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đòi hỏi chúng ta
phải nhanh chóng vươn lên thích ứng với những yêu cầu khắt khe về chất
lượng, hiệu quả, về quy chế và luật pháp kinh doanh của thị trường thế giới.
[6, tr. 58]
Mặt khác, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào cuộc khủng hoảng
toàn diện và sâu sắc. Công cuộc cải tổ của Liên Xô đang gặp nhiều khó khăn. Ở một
số nước, Đảng Cộng sản mất quyền lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội. Các lực
lượng thù địch nhân cơ hội này đẩy mạnh sự công kích từ nhiều phía, bằng nhiều
thủ đoạn và phương tiện vào chủ nghĩa xã hội. Họ công khai đề ra mục tiêu xóa bỏ
chủ nghĩa xã hội thế giới trước năm 2000. Bên cạnh đó, sự bao vây, cấm vận kinh tế
10


đối với nước ta vẫn chưa bị xóa bỏ. Sự cạnh tranh ác liệt trên thị trường thế giới gây
cho ta không ít thua thiệt. Tình hình đó tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã

hội trong nước, ảnh hưởng nhất định đến nhận thức, tư tưởng của một bộ phận đảng
viên và nhân dân ta.
Ở trong nước, bên cạnh những thành tựu bước đầu rất quan trọng của công
cuộc đổi mới, khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn chưa chấm dứt.
Đến năm 1991, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, chúng ta đã đạt được những thành tựu bước đầu
rất quan trọng đó là: Tình hình chính trị của đất nước ổn định; Nền kinh tế có những
chuyển biến tích cực; Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm;
Đối ngoại đã từng bước phá thế bị bao vây về kinh tế và chính trị, mở rộng quan hệ
quốc tế, tạo môi trường thuận lợi hơn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bên cạnh những thành tựu bước đầu đã đạt được, đất nước còn nhiều yếu
kém và khó khăn, chưa vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề
kinh tế - xã hội nóng bỏng vẫn chưa được giải quyết, công cuộc đổi mới còn nhiều
hạn chế. [72, tr. 229-230]
Trong những năm từ 1995 đến năm 2000 bối cảnh quốc tế và trong nước có
nhiều chuyển biến lớn.
Sự tan rã của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu diễn ra vào
cuối thập niên 1980 – đầu thập niên 1990 được coi là chấn động lớn nhất trong nền
chính trị thế giới nửa cuối thế kỷ XX, chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào.
Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang,
chiến tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt
động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Cách mạng khoa học và
công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản
xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá
nền kinh tế và đời sống xã hội.

11


.


12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban tổ chức Đại hội đồng AIPA-31 (2010), Quốc hội Việt Nam hướng tới
Đại hội đồng Liên nghị viện Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (AIPA) lần
thứ 31, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 51 (6 – 121991), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 52 (1992 –
6-1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 53 (6-1993
– 12-1994), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 54 (1995),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


6.

Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự Thật, Hà Nội.

7.

Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Ngọc Hương (2012), “Asean với tiến trình hợp tác Đông Á vì hòa bình, an
ninh và ổn định khu vực”, Tạp chí Đối ngoại, số 4 (30), tr38-41.
11. TS. Ngô Đức Mạnh (2012), Quốc hội Việt Nam với AIPA trong tiến trình
xây dựng cộng đồng Asean, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Học viện ngoại giao – Phạm Bình Minh chủ biên (2011), Đường lối chính
sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.

13



13. PGS. TS Trình Mưu – TS Nguyễn Thế Lực – TS Nguyễn Hoàng Giáp
(Đồng chủ biên) (2005), Quá trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý Luận Chính Trị, Hà Nội.
14. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2010), Tình hình thế giới và chính sách
đối ngoại Việt Nam - Các bài phát biểu chọn lọc của Tổng Bí Thư, Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
Ngoại giao năm 2006, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2010), Tình hình thế giới và chính sách
đối ngoại Việt Nam - Các bài phát biểu chọn lọc của Tổng Bí Thư, Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
Ngoại giao năm 2007, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. PGS. TS. Hoàng Khắc Nam (2012), “Những vấn đề đặt ra với hội nhập
khu vực ở Đông Nam Á – Nhìn từ cuộc khủng hoảng của EU”, Tạp chí Đối
ngoại, số 4 (30), tr34-37.
17. PGS.TS. Nguyễn Thị Quế - PGS. TS. Nguyễn Hoàng Giáp (đồng chủ biên)
(2012), Việt Nam gia nhập Asean từ năm 1995 đến nay – Thành tựu, vấn đề
và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Kỷ yếu về
hoạt động đối ngoại của Quốc hội năm 2007, Cục xuất bản, Hà Nội.
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Kỷ yếu tổng
kết nhiệm kỳ Quốc hội khóa X, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Kỷ yếu tổng
kết nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI (Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XI), Văn
phòng Quốc hội, Hà Nội.
21.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Kỷ yếu về hoạt
động đối ngoại của Quốc hội khóa XI 2002 – 2007, Cục xuất bản, Hà Nội.


22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Kỷ yếu về
hoạt động của Ủy ban Quốc phòng và An ninh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII
(2007 – 2011), Ủy ban Quốc phòng và an ninh, Hà Nội.

14


23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Văn kiện
Quốc hội toàn tập 8 (1992 – 1997), quyển 1 (1992 – 1993), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Văn kiện
Quốc hội toàn tập 8 (1992 – 1997), quyển 2 (1994 – 1995), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Văn kiện
Quốc hội toàn tập 8 (1992 – 1997), quyển 3 (1995 – 1996), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Văn kiện
Quốc hội toàn tập 8 (1992 – 1997), quyển 4 (1996 – 1997), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Văn kiện
Quốc hội toàn tập 9 (1997 – 2002), quyển 1 (1997 – 1998), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Văn kiện
Quốc hội toàn tập 9 (1997 – 2002), quyển 2 (1999 – 2000), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 19-7 đến ngày 4-8-2007), tập
I, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), “Báo cáo
công tác của Ủy ban Đối ngoại từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII đến nay,

phương hướng công tác đến cuối năm 2007 và năm 2008”, số 157/UBĐN12,
Ngày 6-11-2007, Kỷ yếu của Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ hai (từ ngày
22-10 đến ngày 21-11-2007), Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
31. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ ba (từ ngày 6-5 đến ngày 3-6-2008), tập III,
Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.

15


32. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ tư (từ ngày 16-10 đến ngày 15-11-2008),
tập IV, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
33. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ năm (từ ngày 20-5 đến ngày 19-6-2009),
tập V, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
34. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ sáu (từ ngày 20-10 đến ngày 27-11-2007),
Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
35. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), “Báo cáo
công tác của Ủy ban Đối ngoại từ sau kỳ họp thứ 6 đến kỳ họp thứ 7 và dự
kiến chương trình hoạt động đến cuối năm 2010”, số 1725/BC-UBĐN12,
Ngày 4-6-2010, Kỷ yếu của Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ bảy (từ ngày
20-5 đến ngày 19-6-2010), Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
36. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ tám (từ ngày 22-10 đến ngày 26-11-2010),
tập II, Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
37. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XII – Kỳ họp thứ chín (từ ngày 21-3 đến ngày 29-3-2011),
Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.

38. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Báo cáo số
384/UBĐN12 ngày 13-5-2008 của Uỷ ban Đối ngoại về công tác từ sau kỳ
họp thứ hai đến kỳ họp thứ ba và phương hướng công tác đến cuối năm
2008”, , Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 14-5-2008.
39. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Báo cáo số
639/UBĐN12 ngày 27-10-2008 về công tác của Uỷ ban Đối ngoại năm
2008 và phương hướng công tác năm 2009”,, Intranet
Văn phòng Quốc hội, ngày 30-10-2008.

16


40. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Báo cáo số
996/UBĐN12 ngày 3-6-2009 về công tác của Uỷ ban Đối ngoại từ sau kỳ
họp thứ tư đến kỳ họp thứ năm và chương trình công tác đến cuối năm
2009”, , Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 5-6-2009.
41. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Báo cáo số
1329/BC-UBĐN12 ngày 07-11-2009 của Uỷ ban Đối ngoại về công tác của
Uỷ ban đối ngoại năm 2009 và phương hướng công tác năm 2010”,
, Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 10-11-2009.
42. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Báo cáo số
2018/BC-UBĐN12 ngày 14-11-2010 của Uỷ ban Đối ngoại về công tác của
Uỷ ban đối ngoại năm 2010 và phương hướng công tác năm 2011”,
, Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 22-11-2010.
43. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Kỷ yếu hoạt động
của Uỷ ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XII (20072011)”, , Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 24-4-2013.
44. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Kỷ yếu hoạt động
của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường khoá XII (2007-2011)”,
, Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 28-11-2011.
45. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Kỷ yếu tổ chức và

hoạt động của Uỷ ban Pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII (2007-2011)”,
, Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 28-7-2011.
46. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Kỷ yếu hoạt động
của Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của
Quốc hội khoá XII (2007 - 2011)”, , Intranet Văn phòng
Quốc hội, ngày 27-10-2011.
47. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Kỷ yếu Uỷ ban Tư
pháp nhiệm kỳ Quốc hội khoá XII (2007-2011)”, ,
Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 31-8-2011.

17


48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Kỷ yếu hoạt động
của Hội đồng Dân tộc khoá XII (2007-2011)”, , Intranet
Văn phòng Quốc hội, ngày 14-10-2011.
49. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Kỷ yếu về hoạt
động của Uỷ ban Quốc phòng và An ninh nhiệm kỳ Quốc hội khoá XII
(2007-2011)”, , Intranet Văn phòng Quốc hội, ngày 28-72011.
50. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XI – Kỳ họp thứ nhất (từ 17-7 đến 12-8-2002), Văn phòng
Quốc hội, Hà Nội.
51. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Kỷ yếu của
Quốc hội khóa XI – Kỳ họp thứ hai (từ 11-11 đến 16-12-2002), Văn phòng
Quốc hội, Hà Nội.
52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), “Báo cáo
hoạt động của Ủy ban Đối ngoại từ sau kỳ họp thứ 2 đến kỳ họp thứ 3, Quốc
hội khóa XI và dự kiến công tác đến hết năm 2003”, số 221/UBĐN11, ngày
7/5/2003, Kỷ yếu của Quốc hội khóa XI – Kỳ họp thứ ba (Từ 2-5 đến 17-62003), Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Kỷ yếu của

Quốc hội khóa XI – Kỳ họp thứ tư (từ 20-10 đến 26-11-2003), Văn phòng
Quốc hội, Hà Nội.
54. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), “Báo cáo
hoạt động của Ủy ban Đối ngoại từ sau kỳ họp thứ 4 đến kỳ họp thứ 5, Quốc
hội khóa XI và dự kiến công tác đến hết năm 2004”, số 798/UBĐN, ngày
12/6/2004, Kỷ yếu của Quốc hội khóa XI – Kỳ họp thứ năm (từ 10-5 đến 156-2004), Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
55. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), “Báo cáo
hoạt động của Ủy ban Đối ngoại năm 2004 và phương hướng công tác năm

18


×