Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở bộ công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.68 KB, 20 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, dẫn chứng là trung thực, kết quả
nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Hoàng Minh Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới hai Thầy hướng dẫn luận án: Trung
tướng, PGS.TS Phạm Minh Chính, Uỷ viên BCH TW Đảng, nguyên Thứ
trưởng Bộ Công an nay là Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Ninh và Thiếu tướng,
PGS.TS Vũ Thanh Hải, Phó Giám đốc Học viện KTQS đã hết lòng tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ NCS hoàn thành luận án này.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy Đại tá, PGS.TS Hướng Xuân Thạch,
và các Thầy/Cô Khoa CHTMKT, Học viện KTQS đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho NCS trong học tập cũng như trong nghiên cứu khoa học hoàn thành
luận án.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thiếu tướng Tạ Duy Hiền và các đồng
chí Cục Quản lý KHCN&MT là cơ quan tôi đang công tác đã tạo mọi điều
kiện cho tôi về thời gian để học tập và hoàn thành luận án.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới Trung tướng, GS.TS Nguyễn Ngọc Thanh;
Trung tướng, PGS.TS Vũ Văn Kiểu; Thiếu tướng, PGS.TS Cao Tiến Hinh;
Thiếu tướng, TS Nghiêm Xuân Dũng; Đại tá, PGS.TS Phạm Huy Dương…
là những người đã luôn dành thời gian quý báu của mình chỉnh sửa cho NCS


từng câu, từng chữ trong luận án.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS Cao Thị Thương Huyền cùng với
toàn thể gia đình đã luôn chăm lo, động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án.
Mặc dù, NCS đã có nhiều cố gắng, song bản luận án chắc chắn sẽ
còn nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các
Thày/Cô, sự đóng góp của các nhà khoa học, các đồng chí, đồng nghiệp và
những người quan tâm để NCS nâng cao chất lượng luận án và hoàn thiện
hơn nữa những nghiên cứu khoa học của mình./.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2014
Tác giả


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 7

1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Tổng quan các mô hình và xu thế cải cách hành chính trong quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên thế giới ......................... 7
Tổng quan cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ ở nước ta nói chung và ở Bộ Công an .. 14
Các công trình nghiên cứu có liên quan........................................... 19

Phương hướng nghiên cứu của luận án ............................................ 28

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ......... 30

2.1.
2.2.
2.3.

Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ ................................................................. 30
Thực trạng chung cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ ở nước ta .................................................... 53
Thực trạng cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an...................................................... 65

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ CÔNG AN .......... 96

3.1.
3.2.
3.3.

Quan điểm cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an...................................................... 96
Mục tiêu cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an...... ..............................................101
Giải pháp cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an ....................................................103


Chƣơng 4. KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................... 156

4.1.
4.2.

Kiểm tra kết quả nghiên cứu .......................................................... 156
Bàn luận ......................................................................................... 161

KẾT LUẬN.......................................................................................................................161
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 167
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................................. 168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 170
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
* Tiếng Việt:
CAND

: Công an Nhân dân

CCHC

: Cải cách hành chính

CNTT

: Công nghệ thông tin


CSDL

: Cơ sở dữ liệu

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

NCS

: Nghiên cứu sinh

QLNN

: Quản lý Nhà nước

* Tiếng Anh:
R&D

: Nghiên cứu và triển khai


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang


Bảng 1.1. Triết lý cải cách KH&CN

16

Bảng 2.1. Phiếu điểm đánh giá xét chọn đề tài

78

Bảng 2.2. Phiếu điểm đánh giá nghiệm thu đề tài

80

Bảng 4.1. Bảng xin ý kiến chuyên gia

157

Bảng 4.2. Quy ước xếp hạng theo trọng số các chuyên gia

158

Bảng 4.3. Bảng thứ tự đánh giá của các chuyên gia

158

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý KH&CN


67

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức các Hội đồng khoa học

67

Hình 3.1. Menu chức năng phần mềm

147

Hình 3.2. Chức năng quản lý thực hiện đề tài

148

Hình 3.3. Chức năng tìm kiếm đề tài

149

Hình 3.4. Chức năng báo cáo đề tài

149

Hình 3.5. Giao diện tổng thể phần mềm

150

Hình 3.6. Thuyết minh đề tài

150


Hình 3.7. Xét duyệt đề tài

151

Hình 3.8. Hội đồng xét duyệt

151

Hình 3.9. Nhập mới CSDL nhà khoa học

152

Hình 3.10. Tìm kiếm, thống kê

153


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính (CCHC) là vấn đề mang tính toàn cầu, thu hút sự
quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia luôn xem CCHC
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển các mặt đời sống xã hội. CCHC cũng là một nội dung cốt yếu để nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước (QLNN).
Ở nước ta, CCHC là một chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước dành
sự quan tâm đặc biệt, các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện. Từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, trong các văn kiện của Đảng đều

nhấn mạnh nhiệm vụ CCHC. Trong Chiến lược phát triển đất nước đến năm
2020, Đảng ta xác định CCHC là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế,
là một trong 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước.
Trong lĩnh vực QLNN về khoa học và công nghệ (KH&CN) ở nước ta
nói chung và ở Bộ Công an nói riêng, ngoài những kết quả đã đạt được, còn
những tồn tại, bất cập như: khâu lập kế hoạch KH&CN dàn trải, thiếu trọng
tâm, trọng điểm chưa theo kịp nhu cầu nghiên cứu; khâu đánh giá nghiên cứu
khoa học còn chung chung chưa đánh giá được bản chất của kết quả nghiên
cứu; tài chính cho khoa học thì quá phức tạp và không phù hợp với đặc thù
của công tác nghiên cứu; hoạt động thông tin KH&CN còn manh mún, khép
kín; phương thức quản lý KH&CN còn thủ công, đơn sơ, cơ chế “xin - cho”
còn khá nặng nề… Cần thiết phải CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ
Công an để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động KH&CN. Tuy nhiên,
đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và
tổng thể về vấn đề này.


2

Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Cải cách hành chính trong quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an” là vấn đề mang tính cấp thiết
có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu lý luận, thực
tiễn và đề xuất giải pháp đồng bộ, khả thi về CCHC trong QLNN về KH&CN
ở Bộ Công an nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ngành
Công an, trong đó tập trung vào các giải pháp để sử dụng có hiệu quả kinh phí
đầu tư và tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia công
tác nghiên cứu bằng nguồn ngân sách nhà nước.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC trong QLNN về KH&CN: xây
dựng các khái niệm công cụ của luận án để thống nhất nhận thức về: CCHC,
QLNN, CCHC trong QLNN về KH&CN; đồng thời làm rõ các đặc điểm của
QLNN về KH&CN nói chung, và ở Bộ Công an nói riêng; các chủ trương của
đảng và Nhà nước ta về CCHC.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: đánh giá thực trạng CCHC trong QLNN về
KH&CN ở nước ta nói chung và ở Bộ Công an nói riêng; phân tích các kết
quả đạt được, chỉ ra các tồn tại, bất cập và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác hành chính và CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học cho những giải pháp
CCHC trong QLNN về KH&CN đến năm 2020 được giới hạn trong khuôn khổ
những quan điểm cơ bản về CCHC của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an.


3

Nội dung QLNN về KH&CN, tập trung vào các khâu hành chính trong
quản lý nghiên cứu và triển khai (R&D) bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Mẫu khảo sát chủ yếu được tiến hành tại Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật,
Viện Chiến lược và khoa học Công an là hai đơn vị đang thực hiện chức năng
QLNN về KH&CN ở Bộ Công an và một số Tổng cục, các Học viện, Nhà
trường trong Công an Nhân dân (CAND). Các đơn vị khác, luận án sử dụng số
liệu từ các báo cáo tổng kết hằng năm qua các tài liệu hội nghị, hội thảo của
ngành Công an.
Thời gian khảo sát số liệu: từ năm 2006 - 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước về CCHC nói
chung và CCHC trong QLNN về KH&CN nói riêng; và các quan điểm của
Bộ Công an về CCHC, kế thừa tinh hoa các công trình nghiên cứu có liên
quan, đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích các tài liệu có liên quan đến
luận án từ đó thu thập thông tin, kế thừa kinh nghiệm về quản lý KH&CN của
các quốc gia trên thế giới và của nước ta vận dụng trong ngành Công an.
- Phương pháp điều tra xã hội: thiết kế các mẫu phiếu điều tra và gửi xin
ý kiến tới các chuyên gia, tổ chức có liên quan để thu thập thông tin về thực
trạng và giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
- Phương pháp chuyên gia, trong đó kết hợp cả phương pháp phỏng vấn
và phương pháp hội đồng, thông qua các trao đổi bàn tròn giữa nhóm chuyên
gia, kết hợp với phương pháp Delphi với nhóm nhỏ chuyên gia dưới dạng
chính thức và phi chính thức.
Trong các phương pháp, tác giả tận dụng tối đa phương pháp phỏng vấn
và phỏng vấn sâu các chuyên gia thuộc các ngành khác nhau, trong đó rất coi
trọng việc phân tích sâu và không thiên vị các ý kiến đối lập về quan điểm khoa


4

học giữa các chuyên gia; đồng thời kiểm tra các ý kiến đối lập bằng phương
pháp Delphi, từ đó xây dựng nên tư tưởng khoa học của đề tài.
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Dữ liệu định lượng: dùng phương pháp thống kê toán học, phần mềm SPSS.
+ Dữ liệu định tính: sắp xếp, phân loại, tổng hợp theo chương trình
Microsoft Excel...
6. Đóng góp mới của luận án
- Xây dựng khái niệm CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an
nhằm thống nhất nhận thức trong thực hiện CCHC đối với lĩnh vực này ở Bộ

Công an.
- Đánh giá được thực trạng CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công
an trong những năm qua. Chỉ ra những tồn tại, bất cập về: mô hình tổ chức
chưa thống nhất, công tác lập kế hoạch chưa phù hợp; khâu đánh giá, xét chọn,
nghiệm thu còn chung chung; tài chính cho khoa học cứng nhắc và lỗi thời;
thông tin khoa học còn rời rạc; quản lý KH&CN còn thủ công...
- Đề xuất 3 quan điểm chung và 3 quan điểm cụ thể CCHC trong QLNN
về KH&CN ở Bộ Công an.
- Đề xuất 6 giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN trong CAND, đó là: (1) thống
nhất đầu mối cơ quan QLNN về KH&CN; (2) tăng cường chức năng quản lý vĩ
mô, chuẩn hóa và công khai hóa bộ thủ tục hành chính trong các khâu công tác
QLNN về KH&CN; (3) chuyển từ lập kế hoạch theo năm tài chính sang lập kế
hoạch gián tiếp bằng xác định định hướng ưu tiên chiến lược và thông qua cơ
chế quỹ KH&CN trong CAND; (4) sửa đổi mẫu Thuyết minh hiện nay đang sử
dụng ở Bộ Công an (theo quy định tại Thông tư 11 ban hành năm 2012); đề
xuất khung mẫu logic áp dụng để đánh giá nghiên cứu khoa học trong CAND;
(5) đề xuất áp dụng cách mức chi theo công lao động khoa học thay vì tính
định mức theo chuyên đề như hiện nay; đề xuất bổ sung một số mục chi mới


5

cho nghiên cứu, như: chi thuê chuyên gia nước ngoài, chi dịch vụ khoa học, chi
đăng ký sở hữu trí tuệ, chi cho triển khai ứng dụng kết quả sau nghiên cứu, chi
dự phòng phí ...; lập Quỹ KH&CN trong CAND; thực hiện khoán chi trong
thanh quyết toán đề tài, …; (6) xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN trong
CAND trên cơ sở kết nối dùng chung các kho thông tin về Khoa học - Giáo dục
– Nghiên cứu, Sản xuất; lập cơ sở dữ liệu (CSDL) nhiệm vụ nghiên cứu, CSDL
nhà khoa học và chuyên gia; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công

tác quản lý KH&CN thông qua giới thiệu phần mềm quản lý nhiệm vụ
KH&CN trong CAND nhằm hiện đại hóa công tác quản lý.
7. Cấu trúc và nội dung luận án
Gồm phần mở đầu, 4 chương nội dung, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục. Cụ thể, bốn chương nội dung của luận án là:
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nêu tổng quan khoa học của vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan, từ đó rút ra những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứu.
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn cải cách hành chính trong quản
lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an
Chương này tập trung phân tích và làm rõ các cơ sở lý luận của đề tài,
bao gồm các khái niệm công cụ và các vấn đề có liên quan đến đối tượng và
nội dung CCHC trong QLNN về KH&CN...
Đánh giá thực trạng CCHC trong QLNN về KH&CN nói chung và ở
Bộ Công an nói riêng; phân tích những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp
CCHC trong QLNN về KH&CN ở chương 3.
Chương 3. Giải pháp cải cách hành chính trong quản lý nhà nƣớc về
khoa học và công nghệ ở Bộ Công an


6

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chương này tập trung đề xuất và phân
tích làm rõ các giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
Chƣơng 4. Kiểm tra kết quả nghiên cứu và bàn luận
Trình bày các phương pháp kiểm tra để khẳng định tính đúng đắn của
kết quả nghiên cứu, và bàn luận về một số vấn đề có liên quan.



7

Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các mô hình và xu hƣớng cải cách hành chính
trong quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới, dù thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh
tế, quy mô về lãnh thổ và dân số, truyền thống có khác nhau, nhưng đều coi
hoạt động KH&CN là một nhiệm vụ quan trọng và việc QLNN về hoạt động
KH&CN là cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế. Mỗi quốc gia đều tự
tìm cho mình một mô hình quản lý, phương pháp quản lý và một hình thức tổ
chức cơ quan QLNN về KH&CN thích hợp cho từng giai đoạn phát triển.
Phương thức điều hành và mức độ điều hành của Chính phủ các nước
đối với hoạt động KH&CN có sự khác nhau. Sự khác nhau này tập trung
phản ánh ở chỗ phân phối nguồn lực KH&CN của Chính phủ, ở cơ cấu hệ
thống hành chính chi phối quá trình tổ chức hoạt động R&D và hình thành thị
trường KH&CN.
Theo tài liệu của Nguyễn Sỹ Lộc [56], hiện nay, trên thế giới tồn tại
các mô hình thể chế quản lý KH&CN khác nhau. Sự khác nhau đó được thể
hiện trên cơ sở hai quan điểm cơ bản: một quan điểm cho rằng QLNN về
KH&CN về cơ bản là phải kiểm soát các hoạt động đó; quan điểm khác cho
rằng QLNN về KH&CN về cơ bản là việc hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến
khích, còn các hoạt động cụ thể cần giao quyền tự chủ cho các chủ thể hoạt
động KH&CN. Trên cơ sở hai quan điểm cơ bản này, kết hợp với những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể của từng quốc gia, có thể thấy một số mô hình cơ bản thể
hiện xu thế CCHC trong QLNN về KH&CN như sau:
1.1.1. Mô hình quản lý khoa học và công nghệ tập trung cao độ
Mô hình này là sản phẩm của chế độ kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Mô hình này được thực thi gần như ở tất cả các nước xã hội chủ nghĩa (cũ),
trong đó Liên Xô là điển hình nhất. Nhà nước tập trung cao độ việc phân phối



8

nguồn lực và quản lý hoạt động KH&CN, các bộ ngành chỉ phụ trách việc
thực thi những chính sách đã ban hành hoặc những hạng mục nghiên cứu đã
được duyệt từ một cơ quan trung ương. Việc bố trí các hạng mục cho các đơn
vị R&D thực hiện trong khuôn khổ kế hoạch nhà nước; các hạng mục ưu tiên
nghiên cứu, triển khai của các cơ quan đều phải thống nhất với mục tiêu kế
hoạch 5 năm của Nhà nước.
Biểu hiện chủ yếu của đặc điểm quản lý KH&CN loại tập trung cao
độ, kiểu của Liên Xô, là:
- Có cơ cấu chuyên trách quản lý KH&CN cấp Nhà nước để soạn thảo
chính sách và điều hành hoạt động KH&CN trong phạm vi cả nước;
- Quy hoạch và kế hoạch phát triển KH&CN của Nhà nước mang tính
pháp lệnh là căn cứ chủ yếu để các cơ quan KH&CN trong toàn quốc sắp xếp
và triển khai công việc;
- Nguồn kinh phí KH&CN chủ yếu là ngân sách dự toán Nhà nước, vốn
phát triển KH&CN và vốn vay ngân hàng của cơ quan và xí nghiệp. Nguồn
ngân sách dự toán nhà nước chủ yếu dùng cho nghiên cứu cơ bản và các hạng
mục nghiên cứu liên ngành quan trọng ở tầm quốc gia.
Quản lý KH&CN chủ yếu tiến hành theo quan hệ trực thuộc hành
chính. Các cơ quan nghiên cứu khoa học và các xí nghiệp đều có cơ quan chủ
quản cấp trên của mình, điều này dẫn đến sự tách biệt nghiêm trọng giữa
nghiên cứu khoa học và sản xuất, việc hình thành các quan hệ theo chiều
ngang thường gặp nhiều khó khăn.
Lợi thế của mô hình quản lý KH&CN tập trung là ở chỗ: Những chính
sách KH&CN của Chính phủ được đảm bảo điều phối thống nhất, dễ dàng,
trong việc xác định mục tiêu, điều động mọi nguồn lực để giải quyết những vấn
đề KH &CN then chốt mang tính toàn cục. Việc hoạch định và xác định kinh

phí của kế hoạch phát triển KH&CN, có thể đảm bảo chắc chắn tính ổn định và
tính liên tục của các hạng mục R&D trong kỳ kế hoạch.


9

Điều hạn chế trong thể chế KH&CN tập trung là sự can thiệp cứng
nhắc mang tính hành chính toàn diện đối với hoạt động KH&CN, không thể
tránh khỏi sự hạn chế tính tự chủ trong hoạt động KH&CN. Kế hoạch nghiên
cứu khoa học và kế hoạch sản xuất khó có thể phối hợp do những cách biệt
của hệ thống hành chính, gây nên sự tách rời giữa thành quả nghiên cứu, triển
khai với việc ứng dụng chúng vào sản xuất và hạn chế hiệu quả kinh tế của
hoạt động KH&CN.
1.1.2. Mô hình quản lý khoa học và công nghệ phân tán đa nguyên
Điển hình của mô hình này là thể chế của Mỹ có Văn phòng Chính
sách KH&CN trực thuộc Tổng thống, chỉ phụ trách tư vấn các công việc có
liên quan KH&CN, đề xuất phương hướng KH&CN và tiến hành một số hoạt
động mang tính điều phối. Việc hoạch định và thực thi chính sách KH&CN
sẽ do các bộ độc lập tiến hành. Quỹ khoa học Quốc gia quản lý việc thẩm
định, cấp phát kinh phí cho các dự án về nghiên cứu cơ bản và giáo dục cao
đẳng, nó không chịu sự chi phối về mặt hành chính của Chính phủ Liên bang.
Đặc điểm của mô hình phân tán đa nguyên biểu hiện ở chỗ:
- Trong cấp lãnh đạo tối cao không có cơ quan quản lý thống nhất toàn
quốc, chính sách KH&CN do các cơ quan của chính phủ phân cấp hoạch định,
trong toàn quốc không có kế hoạch và quy hoạch phát triển KH&CN thống nhất,
chỉ có những hạng mục nghiên cứu quan trọng hoặc kế hoạch chiến lược được
tổ chức thực thi thông qua các biện pháp khác nhau của Chính phủ Liên bang.
- Tác dụng chủ đạo trong lĩnh vực KH&CN của Chính phủ là gia tăng
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua áp dụng những biện pháp kinh
tế và ban hành pháp luật hoặc khuyến khích, hướng dẫn, hoặc khống chế,

điều hoà.
- Các Bộ trong Chính phủ có chế độ quản lý, lập kế hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn, thường có sự quản lý riêng tương ứng đối với nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai.


10

- Công ty công nghiệp tư nhân là người đảm trách chính công tác
nghiên cứu triển khai. Đầu tư cơ bản cho nghiên cứu khoa học của các doanh
nghiệp thường chiếm một nửa tổng ngạch đầu tư cho nghiên cứu khoa học
toàn quốc, còn kinh phí nghiên cứu khoa học được sử dụng chiếm khoảng
70% tổng kinh phí toàn quốc.
Sự phân tán đa nguyên của thể chế KH&CN của Mỹ, chủ yếu được biểu
hiện ở chỗ không có quan hệ trực thuộc hành chính theo thứ bậc rõ ràng. Ưu
tiên của thể chế này là các cơ quan có thể hình thành phương thức quản lý và
chính sách KH&CN với đặc thù riêng của mình, lợi dụng cơ chế thị trường
để thúc đẩy ứng dụng các thành tựu của nghiên cứu khoa học.
Một số quốc gia như Anh, Thuỵ Điển, Đan Mạch, v.v. cũng không có cơ
quan quản lý thống nhất KH&CN cấp Nhà nước.
1.1.3 Mô hình quản lý khoa học và công nghệ tập trung điều tiết hài hoà
Mô hình KH&CN tập trung điều tiết hài hoà là loại thể chế kết hợp
giữa tập trung và phân tán, đa số các nước công nghiệp phát triển thuộc loại
này trong đó điển hình nhất là Pháp và Nhật Bản.
Thể chế tập trung của nước Pháp biểu hiện ở chỗ nhà nước lập kế
hoạch nghiên cứu và phát triển KH&CN mang tính chất toàn quốc, kế hoạch
ấy thích hợp với phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường năng lực cạnh tranh.
Ngoài ra, còn soạn thảo và ban hành pháp luật KH&CN. Những văn kiện
mang tính cương lĩnh chỉ đạo hoạt động KH&CN toàn quốc này là các hình
thức pháp quy, quy định một loạt phương châm, chính sách quan trọng như

tỷ lệ kinh phí nghiên cứu khoa học trong giá trị tổng sản phẩm quốc dân, suất
tăng trưởng hằng năm của kinh phí nghiên cứu khoa học, suất tăng trưởng
của cán bộ nghiên cứu khoa học và quan hệ cân bằng giữa nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng với nghiên cứu triển khai.
Trong mô hình quản lý KH&CN của Nhật Bản, ngoài cơ quan chủ
quản, còn có cơ quan tư vấn thẩm xét KH&CN tương ứng từ Phủ Thủ tướng


11

đến các tỉnh và cơ quan nghiên cứu. Chúng có tác dụng rà soát cân nhắc
những giải pháp chính sách, hoạch định dự toán và kế hoạch, chọn lựa và
đánh giá đề tài đối với các cấp quản lý.
1.1.4. Mô hình tập trung kết hợp phân tán kiểu hỗn hợp
Đây là mô hình tương đối đặc trưng cho các nước công nghiệp mới và
một số các nước đang phát triển, mang nhiều tính chất thực dụng.
Đặc điểm của mô hình này là:
- Kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố thị trường đặc trưng và can thiệp rất
sâu của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế.
- Các nguyên tắc và cách tổ chức quản lý luôn được điều chỉnh tuỳ
theo tình hình thực tế. Có mặt công tác được quản lý hoàn toàn tập trung, có
mặt công tác được quản lý phân tán và cũng có mặt được quản lý theo thể
chế một phần phân tán, một phần tập trung.
- Nguồn tài chính cho KH&CN không phải chủ yếu lấy từ ngân sách
Nhà nước (chỉ khoảng 20-30%) mà phần lớn là huy động nguồn vốn đầu tư
cho KH&CN từ khu vực tư nhân (70- 80%).
Những quốc gia điển hình thực hiện thể chế này là: Hàn Quốc; Đài Loan;
1.1.5. Một số điều rút ra
Qua nghiên cứu mô hình và xu thế CCHC trong QLNN đối với
KH&CN của các nước trên thế giới, luận án rút ra một số kinh nghiệm để

vận dụng CCHC hệ thống quản lý KH&CN nước ta nói chung và ở Bộ Công
an nói riêng trong điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy tập trung sang
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cụ thể
như sau:
- Nhìn tổng quát, xu thế CCHC trong QLNN về KH&CN của các nước

trên thế giới hiện nay là không ngừng hoàn thiện cơ chế ra quyết định về
chiến lược và chính sách phát triển KH&CN, điều chỉnh chức năng cơ quan
QLNN về KH&CN ở cấp vĩ mô, nâng cao quyền tự chủ hoạt động KH&CN


12

của cơ sở nghiên cứu - triển khai và quyền tự chủ đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp. Các quốc gia thực hiện thể chế tập trung cao độ đang giảm dần
quyền lực, dựa vào cơ chế cạnh tranh; các quốc gia ở loại đa nguyên phân tán
thì mong muốn nâng cao mức độ quản lý tập trung của Nhà nước, mở rộng
phạm vi chi phối của Nhà nước. Như vậy, có thể thấy, các quốc gia trên thế
giới dù đang theo mô hình nào, cũng luôn có xu hướng cải cách để hoàn
thiện cơ chế quản lý KH&CN, tạo môi trường thông thoáng cho KH&CN
phát triển.
- Vấn đề trung tâm của cải cách và điều chỉnh là gia tăng tốc độ thương

mại hoá các thành quả KH&CN, xúc tiến sự kết hợp có hiệu quả của
KH&CN với kinh tế, tăng cường cạnh tranh quốc tế. Trọng điểm là tăng
cường khả năng nghiên cứu - triển khai của các doanh nghiệp, đặc biệt là xí
nghiệp loại vừa và nhỏ. Trên thực tế, việc thành lập của các tổ chức liên kết
giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất, việc tổ chức xây dựng các trung tâm
khoa học, công viên khoa học, khu công nghệ cao, đều được tiến hành xoay
quanh vấn đề trung tâm này.

- Cơ cấu tổ chức cứng (các viện, cơ quan KH&CN) tương đối ổn định,

cơ cấu mềm (các chức năng của các loại tổ chức, các cơ chế hoạt động thể
hiện thông qua các văn bản pháp luật, các quy định, v.v.) được điều chỉnh
không ngừng. Tình hình của nhiều quốc gia phương Tây, sau khi đã qua
nhiều lần điều chỉnh, cải cách, hệ thống cơ cấu tổ chức trong thể chế KH &
CN (cơ cấu cứng) cơ bản đã định hình, giai đoạn hiện nay không có những
biến động lớn. Nhà nước thường đặt trọng điểm của công tác hoàn thiện thể
chế QLNN về KH&CN vào việc điều hành cơ cấu mềm, như cơ cấu chức
năng, cơ cấu chính sách,v.v...
- Quốc tế hoá tổ chức nghiên cứu khoa học và thành lập đoàn kinh tế
mạnh. Hiện nay, phát triển KH&CN đặc biệt là công nghệ cao, đầu tư lớn,
công nghệ phức tạp cần kiến thức và nhân tài của nhiều ngành khoa học, cần
trang bị các thiết bị nghiên cứu khoa học tiên tiến. Nguồn nhân lực, vật lực


13

và tài lực của một quốc gia không đủ sức đảm nhiệm nghiên cứu các vấn đề
KH&CN lớn, do đó, bất kỳ một quốc gia nào cũng không thể tự mình khép
kín trong việc triển khai nghiên cứu các vấn đề KH&CN lớn được mà cần
thiết phải luôn có những liên kết quốc tế mạnh mẽ. Quốc tế hoá tổ chức
nghiên cứu khoa học đã trở thành nội dung quan trọng trong điều chỉnh chính
sách KH&CN và cải cách thể chế quản lý nhà nước KH&CN của nhiều nước.
Sự phân tích trên đây cho thấy rằng khi thiết kế mục tiêu và lộ trình
tổng thể trong CCHC về KH&CN ở nước ta và ở Bộ Công an, cần chú ý
những điểm dưới đây:
Thứ nhất, phải nhận thức đầy đủ đặc điểm truyền thống về văn hoá, thể
chế kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia, học tập nước ngoài nhưng không thể
cứng nhắc sao chép, thoát ly tình hình cụ thể của nước mình.

Thứ hai, quản lý KH&CN chịu ảnh hưởng của nguồn lực, trình độ phát
triển kinh tế và chiến lược phát triển quốc gia.
Thứ ba, mô hình quản lý KH&CN, là sản phẩm lịch sử của mỗi nước,
bất luận là thể chế đa nguyên hoá của Mỹ, hay thể chế tập trung hoá của Liên
Xô đều không thể một sớm một chiều sinh ra được mà thực chất là một quá
trình cải cách liên tục phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan.
Cải cách quản lý Nhà nước về KH&CN là một quá trình thường xuyên,
lâu dài, cố gắng không mệt mỏi để xây dựng và điều chỉnh thể chế quản lý nhà
nước về KH&CN và tổ chức quản lý phù hợp với tình hình thực tế của Việt
Nam trong những điều kiện mới. Do đó, những khuynh hướng giản đơn hoá quá
trình cải cách này bằng cách sao chép, áp dụng một cách máy móc mô hình cải
cách quản lý KH&CN của một quốc gia nào đó hoặc xây dựng một mô hình
quản lý hoàn toàn mang tính chủ quan, duy ý chí đều là không thích hợp và
không thể có được một hệ thống quản lý KH&CN có hiệu quả.


14

1.2. Tổng quan cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc về khoa học và công nghệ ở nƣớc ta nói chung và ở Bộ Công an
1.2.1. Tổng quan cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ ở tầm quốc gia
Qua gần 30 năm đổi mới, CCHC về quản lý KH&CN ở nước ta đã có
những chuyển biến tích cực. Nhìn lại tiến trình CCHC trong quản lý KH&CN
ở tầm quốc gia, có thể thấy các kết quả quan trọng là:
(1) Ban hành Luật khoa học và công nghệ và các luật có liên quan đến
khoa học và công nghệ
Cho đến nay, thành tựu nổi bật nhất trong lĩnh vực QLNN về KH&N ở
Việt Nam đó là việc đã xây dựng được một hệ thống pháp luật khá cơ bản về
KH&CN, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển hoạt động KH&CN.

Từ năm 1996 đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về
KH&CN, gồm có Luật KH&CN (2000), Luật Sở hữu trí tuệ (2005) và Luật
Chuyển giao công nghệ (2006), Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (2006),
và gần đây hơn là Luật công nghệ cao được Quốc hội thông qua năm 2008.
Luật KH&CN nêu rõ mục tiêu của hoạt động KH&CN là xây dựng nền
KH&CN tiên tiến, hiện đại để phát huy lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ
quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Luật KH&CN ra đời đánh dấu một mốc quan trọng
trong tạo hành lang pháp lý cho công tác QLNN về KH&CN ở Việt Nam.
(2) Quyết định về đổi mới cơ chế quản lý KH&CN
Có thể nói Đề án Đổi mới cơ chế quản lý KH&CN theo Quyết định 171
do Chính phủ ban hành năm 2004 là Chương trình cải cách quản lý KH&CN
có tính toàn diện và triệt để nhất. Đề án này bao gồm sáu nhóm chính sách cải
cách chủ yếu, đó là: (1) hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện đổi mới cơ chế quản lý KH&CN; (2) hoàn thiện cơ chế xác định và


15

tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và cơ chế đánh giá hoạt động KH&CN; (3) thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập; (4) phấn đấu đạt tỷ lệ
50/50 giữa kinh phí đầu tư cho KH&CN từ nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước và nguồn ngoài ngân sách nhà nước; (5) hoàn thành cơ bản các thể chế hỗ
trợ phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy mua bán, chuyển giao và đổi mới
công nghệ; (6) đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực trong KH&CN [22].
(3) Nghị định 115/2005/NĐ-CP - Tạo lập cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ công lập
Điều hành nhà nước đối với các tổ chức KH&CN công lập trải qua một
quá trình đổi mới, hoàn thiện liên tục. Với Nghị định 115, cơ chế quản lý

KH&CN được đổi mới theo hướng nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức KH&CN và thực hiện xã hội hoá nhằm huy động các
nguồn lực cho công tác nghiên cứu và ứng dụng KH&CN. Bộ KH&CN đã
xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc trực tiếp ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật thể hiện tinh thần đổi mới mạnh mẽ và toàn diện cơ chế
quản lý và tổ chức hoạt động KH&CN. Những quan điểm lớn của Đảng và
Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN đã được từng bước
thể hiện trong thực tế.
Nghị định 115/2005/NĐ-CP được ban hành, đưa đến những cải cách triệt
để hơn trong cơ chế quản lý KH&CN. Nhà nước chủ trương áp dụng cơ chế
quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động KH&CN, chuyển từ quản
lý khoa học theo đầu người sang quản lý theo đầu việc, nhằm kích thích sáng
tạo khoa học. Theo Nghị định này [23], các tổ chức KH&CN công lập được
phân thành hai nhóm. Thứ nhất, là nhóm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
chính sách công và khoa học thuần tuý sẽ được cung cấp tài chính từ ngân
sách nhà nước bảo đảm các hoạt động hiện tại của họ. Nhưng các tổ chức này



×