Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.45 KB, 117 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, nhân loại đã bước sang kỷ nguyên
mới - kỷ nguyên của cách mạng khoa học và công nghệ (KH & CN) hiện đại.
Đến nay, KH & CN đã trở thành động lực phát triển hàng đầu và đóng góp
phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia. KH & CN tác động
mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt đời sống của con người, sản xuất, xã hội,
chính trị, văn hoá, khả năng an ninh quốc gia và quan hệ quốc tế của các quốc
gia trên thế giới. Nhiều nước coi phát triển KH & CN là "đầu tư cho tương
lai". Nhận rõ vai trò to lớn của KH & CN, Đảng và Nhà nước ta đã sớm đưa
ra những định hướng và biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển KH & CN trong
cả nước. Nhờ đó, hoạt động KH & CN trong cả nước có bước chuyển biến
đáng kể, trình độ công nghệ của nền kinh tế được nâng cao.
Tuy vậy, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới
cũng như so với các nước trong khu vực thì trình độ KH & CN của nước ta
còn thấp. Đến nay, Việt Nam vẫn là nước có thu nhập thấp, KH & CN kém
phát triển, thuộc nhóm 80 nước tụt hậu về KH & CN với chỉ số năng lực KH
& CN xếp thứ 94/ 150 nước.
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN),
Đồng Nai có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển KT-XH. Tỉnh đã tích
cực và chủ động trong việc phát triển KH & CN như thu hút công nghệ tiên
tiến thông qua đầu tư nước ngoài, hình thành các KCN để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, thực hiện chính sách đào tạo nhân lực Những nỗ lực đó đã
mang lại những kết quả không nhỏ trong phát triển KH & CN trên địa bàn, đã
góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết những
1
vấn đề xã hội, môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001 - 2004 trên 12% năm, thu
nhập bình quân đầu người năm 2004 khoảng 700 USD - gấp hơn 1,5 lần so
với mức trung bình cả nước.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động KH & CN và quản lý


KH & CN còn nhiều bất cập. Hiện còn nhiều hạn chế, trở ngại trong quy
hoạch, chính sách, bộ máy, cán bộ KH & CN và việc quản lý điều hành trên
thực tế. Trình độ KH & CN trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-
XH trong điều kiện mới. Mức độ nội địa hóa công nghệ nước ngoài chưa cao.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, việc phát triển KT-XH nói chung và công nghiệp hoá,
hiện đại hoá (CNH, HĐH) nói riêng đang đặt ra yêu cầu lớn và bức xúc về tiếp
tục đẩy mạnh KH & CN. Điều đó đòi hỏi tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện
quản lý nhà nước (QLNN) về KH & CN trên địa bàn. Do vậy, việc nghiên cứu
nhằm hoàn thiện QLNN để thúc đẩy phát triển KH & CN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai là vấn đề thiết thực và cấp bách, vừa có tính cơ bản, lâu dài cả về lý luận và
thực tiễn đối với địa phương. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài:
"Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Đồng Nai".
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Do KH & CN có vai trò quan trọng và phát triển rộng khắp trên thế giới
nên việc nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh vực này đã được chú trọng
từ lâu ở nhiều nước.
Trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về KH & CN và phát
triển KH & CN của các nhà khoa học, các tổ chức. Chẳng hạn, công trình
"Nguyên lý phát triển dựa trên công nghệ" của Trung tâm Chuyển giao công
2
nghệ Châu Á - Thái Bình Dương (APCTT) với 6 cuốn sách, trong đó làm rõ
những vấn đề chung về công nghệ và đánh giá công nghệ. Một số tác giả khác
đi sâu vào hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ như
Morries Low (2000), B. Bowonder (1989), Ramanathan (1990), hoặc nghiên
cứu một số kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ ở một số nước như Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc Điều đáng chú ý là phần lớn các công trình này chỉ tập
trung nghiên cứu KHCN và các biện pháp phát triển KH & CN. Còn QLNN
về KH & CN chỉ được xem xét dưới từng khái cạnh, từng vấn đề như chiến
lược, chính sách mà chưa được nghiên cứu dưới giác độ tổng thể, toàn diện.

Ở Việt Nam, quản lý KH & CN đã được nghiên cứu nhiều ở dạng
phương pháp luận chung nhất để dạy ở các trường đại học, các học viện hoặc
được nghiên cứu ở tầm quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban Khoa
học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội thực hiện dưới dạng đề tài cấp
Nhà nước, một vài tỉnh miền Bắc cũng có đề tài về KH & CN.
Ở Đồng Nai, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh đã tổ chức tổng kết hoạt động KH &
CN và môi trường giai đoạn 1996-2000. Năm 2003, Tỉnh đã ban hành quy
hoạch phát triển KH & CN và bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai đến năm 2010,
có tầm nhìn đến năm 2020. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu vấn đề QLNN về KH & CN trên địa bàn Tỉnh. Vì vậy, những mặt hạn chế
của QLNN cũng như việc đề xuất các giải pháp để tăng cường QLNN về KH &
CN trên địa bàn Tỉnh trong tình hình hiện nay- đổi mới để hội nhập kinh tế
quốc tế chưa được làm rõ.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
chung và phân tích thực trạng QLNN về KH & CN trên địa bàn tỉnh Đồng
3
Nai để đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học, phù hợp, khả thi tiếp tục
đổi mới QLNN về KH & CN ở địa phương nhằm góp phần đẩy mạnh CNH,
HĐH, góp phần phát triển KT-XH của Tỉnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn:
- Làm rõ cơ sở lý luận về KH & CN và QLNN về KH & CN đối với
phát triển KH & CN trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động KH & CN và QLNN về
KH & CN ở tỉnh Đồng Nai, rút ra những thành tựu, hạn chế để từ đó làm rõ
hơn các vấn đề cần giải quyết.
- Kiến nghị, đề xuất các giải pháp khả thi để đổi mới QLNN về KH &
CN, góp phần tích cực trong việc thúc đẩy phát triển KH & CN trên địa bàn
Tỉnh.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề cơ bản của QLNN về KH
& CN, bao gồm từ việc hình thành bộ máy quản lý, đến xây dựng và vận hành
cơ chế, chính sách, khung pháp luật cũng như việc thực hiện các chức năng cơ
bản như kiểm soát hoạt động KH & CN.
Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của QLNN về KH & CN ở cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, có so sánh và tìm hiểu trong phạm vi cả nước.
Về thời gian nghiên cứu, chủ yếu từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới,
nhưng trọng tâm là từ năm 1996 đến nay và dự định đổi mới đến năm 2010.
4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên,
trong luận văn sử dụng nhiều phương pháp chuyên ngành như phương pháp
toán học, lôgíc học, thống kê, xã hội học, tiếp cận hệ thống. Trong đó, các
phương pháp nghiên cứu cụ thể được chú trọng sử dụng như phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hoá, nội - ngoại suy, khảo sát thực tế và
phương pháp kinh nghiệm.
6. ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về KH & CN, góp
phần nhỏ vào cơ sở dữ liệu khoa học của Tỉnh.
- Đánh giá đúng thực trạng QLNN về KH & CN trên địa bàn và đề xuất
được các giải pháp làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tham khảo để đưa ra
các quyết sách phù hợp về quản lý và phát triển KH & CN ở tỉnh Đồng Nai.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý
của Tỉnh, nhất là cán bộ công chức của Sở KH & CN. Qua đó, góp phần nâng
cao nhận thức, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và tác nghiệp cho cán

bộ để có hiệu quả cao hơn.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại khoa học
Khoa học (science) ra đời bắt nguồn từ cuộc đấu tranh của con người
với tự nhiên nhằm làm chủ cuộc sống. Nó lý giải, tìm kiếm nguyên nhân của
các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy để trả lời câu
hỏi “Tại sao?” của con người.
Khoa học là một loại hình hoạt động xã hội đặc biệt nhằm đạt tới
những hiểu biết mới và vận dụng những hiểu biết đó vào sản xuất và đời sống
trong những điều kiện KT-XH nhất định. Khoa học là một dạng hoạt động
đặc biệt của con người với những đặc điểm riêng về nội dung, về phương thức
hoạt động, về quy luật phát triển và chức năng xã hội.
Luật khoa học và công nghệ (2000) của Việt Nam nêu rõ: “Khoa học là
hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy”.[37, tr 2]
Có rất nhiều cách phân loại khoa học. Theo Luật KH & CN thì có
nhiều cách để tiếp cận việc phân chia khoa học, phổ biến nhất là hai cách sau
đây:
Một là, tiếp cận đối tượng. Theo cách này, khoa học gồm 2 loại:
6
- Khoa học tự nhiên: Nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quá trình trong
tự nhiên, phát hiện các quy luật, xác định các phương thức chinh phục và cải

tạo nó.
- Khoa học xã hội: Nghiên cứu các hiện tượng, quá trình và quy luật
vận động, phát triển của xã hội, làm cơ sở để thúc đẩy tiến bộ xã hội và phát
triển nhân tố con người.
Hai là, tiếp cận từ cách thức tổ chức nghiên cứu khoa học. Theo cách
phân chia này, khoa học gồm hai loại:
- Khoa học cơ bản: Xác định những quy luật, phương hướng và phương
pháp để triển khai khoa học ứng dụng.
- Khoa học ứng dụng: Xác định những nguyên tắc, quy tắc và phương
pháp cụ thể để ứng dụng khoa học cơ bản vào hoạt động cải biến các đối
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.1.1.2. Khái niệm về công nghệ
Trước đây, người ta hay dùng khái niệm kỹ thuật với ý nghĩa là công cụ,
giải pháp và kiến thức được dùng trong sản xuất thay vì là khái niệm công nghệ
(technology).
Ngay cả khi mới xuất hiện, khái niệm công nghệ có nghĩa là trật tự các
giải pháp kỹ thuật trong một dây chuyền sản xuất.
Ngày nay, theo đúng nghĩa của nó, công nghệ được hiểu là phương tiện
và hệ thống phương tiện dùng để thực hiện quá trình sản xuất, nhằm biến đổi
đầu vào và cho đầu ra là các sản phẩm và dịch vụ mong muốn.
Nói đến kỹ thuật là nhấn mạnh đến yếu tố phần cứng (thiết bị, phương
7
tiện, máy móc), còn nói đến công nghệ là bao gồm cả phần cứng và phần
mềm; trong đó, muốn nhấn mạnh đến yếu tố phần mềm (bí quyết, kinh
nghiệm, quy trình, phương pháp…). Nói công nghệ tức là đề cập đến vấn đề
“làm như thế nào?”. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ
năng, bí quyết, công cụ, phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản
phẩm, dịch vụ mong muốn.
Công nghệ bao gồm 4 yếu tố tác động qua lại lẫn nhau và cùng thực
hiện quá trình sản xuất như sau:

+ Công cụ hay còn gọi là phần cứng (kỹ thuật), gồm: trang thiết bị, khí
cụ, nhà xưởng.
+ Con người: gồm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm,
thói quen…
+ Thông tin (các bí quyết, quy trình, quy tắc), phương pháp, dữ liệu,
bản thiết kế…
+ Tổ chức, quản lý: thể hiện trong bố trí sắp xếp, điều động, quản lý
các yếu tố trên.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mối quan
hệ này là biểu hiện của quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, trong đó:
- Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, triển khai
công nghệ mới vào sản xuất và đời sống. Nếu khoa học cơ bản vạch ra những
nội dung cơ bản, chủ yếu của công nghệ thì khoa học ứng dụng có vai trò cụ
thể hóa lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ, đưa lại hiệu
8
quả KT-XH trực tiếp.
- Khoa học càng gần với hoạt động sản xuất và đời sống thì việc ứng
dụng triển khai công nghệ càng mang tính trực tiếp nhiều hơn.
- Công nghệ là cơ sở để khái quát hóa thành những nguyên lý khoa học.
Công nghệ còn tạo ra phương tiện làm cho khoa học có bước tiến dài. Khoa
học không chỉ thụ động mô tả, khái quát công nghệ mà còn tác động trở lại
mở đường cho sự phát triển của công nghệ.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được thể hiện qua các giai
đoạn phát triển lịch sử như sau:
- Trước thế kỷ XIX, khoa học thường đi sau và giải thích cho sự phát
triển của công nghệ
Sản xuất ↔ Công nghệ ↔ Khoa học
- Cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX: Khoa học mới tiếp cận kỹ thuật,
công nghệ. Mỗi khó khăn của công nghệ là sự gợi ý cho nghiên cứu khoa học.

- Từ những năm 50 của thế kỷ XX đến nay: Khoa học có bước nhảy vọt
về chất, có vị trí dẫn đường và trở thành động lực quan trọng, trực tiếp nhất
của sự phát triển công nghệ.
Khoa học ↔ Công nghệ ↔ Sản xuất
Tóm lại, quan hệ giữa khoa học và công nghệ là mối quan hệ nhân quả,
tác động qua lại lẫn nhau và là nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình
phát triển KT-XH của quốc gia, từng địa phương và toàn thế giới.
1.1.1.4. Hoạt động khoa học và công nghệ
9
Theo Luật KH & CN thì hoạt động KH & CN gồm: nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH & CN, hoạt động phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác
nhằm phát triển KH & CN.
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng,
sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng.
- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ
mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm: triển khai thực nghiệm và
sản xuất thử nghiệm.
+ Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
+ Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả, triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
- Dịch vụ KH & CN là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ
biến, ứng dụng tri thức KH & CN vào thực tiễn.
1.1.2. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh

tế-xã hội nước ta hiện nay
KH & CN có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nhân loại
cũng như của mỗi quốc gia dân tộc. KH & CN là một nguồn lực không thể
10
thiếu được đối với quá trình CNH, HĐH để phát triển KT-XH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
Vai trò quan trọng của KH & CN được thể hiện ở những mặt sau:
a) Mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế
- Dưới tác động của KH & CN, các nguồn lực của sản xuất được phát
hiện, khai thác và đưa vào sử dụng ngày càng nhiều và có hiệu quả hơn
- Nguồn lao động biến đổi theo hướng tiến bộ, nâng cao chất lượng, năng
suất và hiệu quả hơn gấp nhiếu lần
- Khả năng huy động và sử dụng tập trung các nguồn vốn có hiệu quả
hơn thông qua các quá trình hiện đại hóa các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các
hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải…
b) Chuyển nền kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo
chiều sâu
Khoa học mở đường cho kinh tế phát triển, con người cùng với các
phương tiện kỹ thuật hiện đại đã cho ra đời nhiều công nghệ mới. Nhanh
chóng chuyển hướng nền kinh tế phát triển dựa vào trong thiên nhiên, sức lao
động sang nền kinh tế tri thức. KH & CN là phương tiện để chuyển dịch nền
kinh tế có đặc tính nông nghiệp, khai khoáng sang chế tạo, chế biến, tổng hợp,
tái sinh, trong đó, tốc độ phát triển nhanh lao động trí tuệ là những đặc tính
nổi bật
c) Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự phát triển mạnh mẽ của KH & CN không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát
triển của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở
11
nên sâu sắc, đưa đến sự phân chia các ngành; làm xuất hiện nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực kinh tế mới có liên hệ gắn bó hữu cơ với nhau.

Cùng với quá trình phát triển của KH & CN, cơ cấu của nền kinh tế quốc
dần biến đổi theo hướng:
- Các ngành sản xuất vật chất (công nghiệp và nông nghiệp) đều tăng lên
về sản lượng tuyệt đối, tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp đều tăng dần và
ngành nông nghiệp giảm dần.
- Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày
càng tăng mạnh quy mô sản xuất ở các ngành có hàm lượng kỹ thuật, công
nghệ cao. Vai trò của lao động trí tuệ trong các ngành kinh tế ngày càng được
coi trọng và trở thành đặc trưng của sự phát triển KH & CN.
d) Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế
trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, KH & CN không chỉ được coi là phương
tiện có hiệu quả nhất trong việc đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra sức
cạnh tranh của một doanh nghiệp mà còn tạo ra nhu cầu mới thông qua việc
cho ra những sản phẩm mới cung ứng cho thị trường để kích thích và mở rộng
cầu. Nhờ đó mà mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp và tăng thêm sức
cạnh tranh về hàng hóa của doanh nghiệp.
Có thể nói, tiến bộ KH & CN là bí quyết của cạnh tranh về hàng hóa để
một doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Đối với nền kinh tế, việc ứng dụng KH & CN sẽ tiết kiệm được thời gian
sản xuất, tiết kiệm lao động và mở rộng khả năng sản xuất. Từ đó, làm cho
nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn.
12
Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển như nước ta, việc phát triển
kinh tế thị trường, rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển chỉ
có thể0 thực hiện được thông qua việc nhận thức và xử lý đúng đắn mối quan
hệ biện chứng giữa vai trò của KH & CN với kinh tế thị trường.
e) Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình hội nhập quốc tế
KH & CN không chỉ đưa ra những công cụ lao động mới mà còn đưa đến

những phương pháp sản xuất mới, mở ra những khả năng mới về kết quả sản
xuất và tăng năng suất lao động, làm tăng nhanh khối lượng sản phẩm, và vì
thế, phần đóng góp của nó trong GNP, GDP ngày càng tăng lên.
Ngày nay, KH & CN đã trở thành thước đo đánh giá trình độ phát triển
kinh tế của mỗi nước.
f) Góp phần tích cực phục vụ tiến bộ, công bằng xã hội
KH & CN đã và đang trở thành công cụ mạnh mẽ làm biến đổi sâu sắc
bộ mặt văn hóa, giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường, giúp con người có điều
kiện phát triển về mọi mặt, mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu tri thức,
nghiên cứu khoa học và lao động của con người…
Hay nói cách khác, KH & CN cũng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ
xã hội. Nhờ có KH & CN mà kinh tế phát triển, tích lũy xã hội tăng lên tạo
điều kiện thuận lợi để xóa đói, giảm nghèo và giải quyết tốt các chính sách xã
hội, rút ngắn khoản cách giữa người giàu và người nghèo đem lại xã hội công
bằng, văn minh.
KH & CN ngày nay là biểu hiện sức mạnh của trí tuệ loài người, là cơ
sở và động lực quan trọng nhất cho sự phát triển KT-XH của các quốc gia.
13
Nó có khả năng tạo ra những ngành kinh tế mới, những cách thức sáng tạo ra
của cải mới, những đối tượng lao động mới cũng như các cơ hội mới cho sự
phát triển của mỗi con người và quốc gia.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên đối tượng quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định
của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến hành
những hoạt động theo các chức năng quản lý như hoạch định mục tiêu, các
đường lối thực hiện mục tiêu, tổ chức, chỉ huy, điều hòa, phối hợp, kiểm tra

và sử dụng các nguồn lực cơ bản như nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực để thực
hiện các mục tiêu tổng quát trong một thời gian nhất định.
Quản lý nhà nước là sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội và công dân
và là dạng quản lý xã hội đặc biệt:
Đó là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể
về thể chế, pháp luật, quy tắc, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước; do
tất cả các cơ quan nhà nước - lập pháp, hành pháp và tư pháp - có tư cách
pháp nhân công pháp tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật , tổ
chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn mà Nhà nước đã giao cho trong quá trình tổ chức và điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
Quản lý KH & CN là quản lý hoạt động KH & CN trong xã hội. Hoạt
14
động KH & CN có thể được định nghĩa như tất cả các hoạt động có hệ thống
liên quan chặt chẽ tới việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các
kiến thức KHCN trong thực tiễn sản xuất và đời sống. KH & CN nói ở đây
bao gồm cả khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, khoa học xã hội và nhân
văn. Chính trong hoạt động KH & CN mà các kiến thức KH & CN được sản
xuất ra, được thu thập, truyền bá, được sửa đổi, thích nghi cho phù hợp với
nhu cấu và cho việc sử dụng. Nó bao gồm một diện rộng các hoạt động từ
nghiên cứu cho đến dịch vụ KH & CN trong sản xuất, đào tạo kỹ năng vận
hành công nghệ phục vụ cho việc phát triển công nghệ.
Quản lý nhà nước về KH & CN đề cập ở đây là quản lý công tác KH &
CN, nó bao gồm một nội dung rộng lớn và đa dạng hơn nhiều so với quản lý
nghiên cứu khoa học với nghĩa hẹp. Quản lý nghiên cứu, trong thực tế hay gọi
là nghiên cứu - triển khai, hoặc nghiên cứu - phát triển, là quản lý đối với
công tác nghiên cứu khoa học và những họat động triển khai kỹ thuật, chỉ là
một khâu trong hoạt động KH & CN nói trên.
Trên thực tế, QLNN về KH & CN diễn ra ở nhiều tầng, nhiều lớp khác
nhau. Trong phạm vi luận văn chỉ đề cập về quản lý nhà nước ở cấp tỉnh cụ

thể ở Đồng Nai.
1.2.1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
QLNN về KH & CN là sự tác động của Nhà nước tới mọi hoạt động KH
& CN của đất nước. Như vậy, hoạt động KH & CN là đối tượng quản lý của
Nhà nước. Mục đích của QLNN về KH & CN là đảm bảo cho hoạt động KH
& CN diễn ra theo chiến lược phát triển KT-XH và phục vụ cho chiến lược đó
đạt hiệu quả cao, khơi dậy mọi tiềm năng KH & CN của đất nước để xây
dựng đất nước giàu mạnh. Do đó nội dung QLNN về KHCN bao gồm:
15
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KH & CN để từ
đó hình thành hệ thống các chương trình đề tài, dự án KH & CN.
- Tổ chức, sắp xếp các tổ chức hoạt động KH & CN bao gồm các trung
tâm, viện nghiên cứu và triển khai từ trung ương đến các địa phương và cơ sở.
- Hoạch định và thực hiện các chính sách, thể chế về KH & CN và cơ chế
quản lý KH & CN.
- Tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về KH & CN từ trung ương đến cơ
sở, đặc biệt xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý KH & CN và hệ thống thanh tra,
kiểm tra về KH& CN
Nói tóm lại, nội dung QLNN về KH & CN là những hoạt động của Nhà
nước về quyết sách, kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều tiết và điều khiển đối với
hoạt động KHCN nhằm đạt hiệu quả nhất về KT-XH và môi trường sinh thái
của một quốc gia trong một giai đoạn nhất định.
1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Hệ thống QLNN về KH & CN bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp và cơ quan tư pháp.
1.2.2.1. Cơ quan lập pháp
Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội, có quyền ban
hành các văn bản pháp luật về KH & CN như Luật KH & CN, các Pháp lệnh
về quản lý KH & CN như Pháp lệnh Đo lường, Pháp lệnh Chất lượng hàng
hóa, Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ. Có quyền quyết định những vấn

đề hệ trọng đến KH & CN như xây dựng các nhà máy thuỷ điện quan trọng,
các nhà máy điện hạt nhân, các dự án KH & CN trọng điểm; có quyền giám
16
sát tối cao về KH & CN. Để giúp Quốc hội thực hiện chức năng QLNN về
KH & CN , trong Quốc hội có Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
chuyên trách nghiên cứu thẩm định các văn bản pháp luật về KH & CN và
phản biện các dự án Luật về KH & CN để trình Quốc hội thông qua.
1.2.2.2. Cơ quan hành pháp:
Chính phủ thống nhất QLNN về KH & CN. Hàng năm, Chính phủ báo
cáo với Quốc hội về việc thực hiện các chính sách, biện pháp để phát triển
KH & CN; việc sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển KH & CN; kết
quả hoạt động KH & CN.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý KH & CN [42,tr 10]
- Thống nhất quản lý và phát triển hoạt động KH & CN; chỉ đạo thực
hiện chính sách, kế hoạch phát triển KH & CN;
- Quyết định chính sách cụ thể về KH & CN để bảo đảm phát triển về
KH & CN là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư cho những hướng KH & CN
hiện đại, công nghệ cao, chú trọng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học;
đa dạng hóa và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển KH & CN;
- Thống nhất quản lý các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, hệ thống thông tin KH & CN; sử dụng có hiệu quả các thành tựu KH &
CN;
- Thống nhất quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu
trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
1.2.2.3. Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
17
hiện QLNN về KH & CN trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của Chính phủ.
* Vị trí và chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ:

Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng QLNN về hoạt động KH & CN, phát triển tiềm lực KH & CN; tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; sở hữu trí tuệ, năng lượng
nguyên tử; an toàn bức xạ và hạt nhân; QLNN các dịch vụ công trong lĩnh
vực thuộc Bộ quản lý. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước
tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp
luật.
1.2.2.4. Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các cấp
Trách nhiệm QLNN về KH & CN của HĐND, UBND các cấp: UBND
các cấp thực hiện QLNN về KH & CN ở địa phương theo quy định của pháp
luật
* Cấp tỉnh:[38, tr10]
- Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND cấp tỉnh (điều 13-Luật Tổ chức
HĐND và UBND đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 26/11/2003):
1. Quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ KH & CN để phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương.
2. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành
18
hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu
dùng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp tỉnh (điều 91-Luật Tổ chức
HĐND và UBND):
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát
triển KH & CN …, thực hiện các biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ KH & CN phục vụ
sản xuất và đời sống;
2. Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh hoặc

được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám
định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa
phương.
3. Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ;
sở hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về KH & CN…, ở
địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả và bảo vệ lợi ích của
người tiêu dùng.
* Cấp huyện: [38, tr 18]
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp huyện:
1. Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ KH & CN, phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân
ở địa phương
2. Quyết định các biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu
19
chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành
hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu
dùng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ KH & CN phục vụ sản xuất
và đời sống nhân dân ở địa phương
2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường
và chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa
bàn huyện, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất
lượng tại địa phương.
1.2.2.5. Sở Khoa học và Công nghệ
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, giúp UBND Tỉnh thực hiện
chức năng QLNN về hoạt động KH & CN, phát triển tiềm lực KH & CN trên
tất cả các lĩnh vực KT-XH; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm; sở
hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu

hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn Tỉnh theo quy định của
Pháp luật (theo Thông tư Liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày
15/07/2003 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
giúp UBND QLNN về KH & CN ở địa phương) thì Sở Khoa học và Công
nghệ có 16 nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được nêu tương đối chi tiết.
1.2.2.6. Cơ quan chuyên môn cấp Huyện
Cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc Tỉnh QLNN về KH & CN;
20
Tùy tình hình địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng phương án tổ chức trình UBND
Tỉnh quyết định hình thức tổ chức cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ
QLNN về KH & CN trên địa bàn huyện. Cơ quan chuyên môn giúp UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh QLNN về KH & CN có 9 nhiệm vụ
được hướng dẫn tại mục II.1 của Thông tư Liên tịch số 15.
1.3. KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc [40]:
Từ năm 1985, Trung quốc tiến hành cải cách hệ thống khoa học và kỹ
thuật, thiết lập cơ chế liên kết giữa khoa học với sản xuất và áp dụng một loạt
các biện pháp nhằm nâng cao trình độ công nghệ và tính cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
- Thực hiện những hợp đồng nghiên cứu: 7.469 Hợp đồng chuyển giao
công nghệ đã được ký kết trong giai đoạn 1985-1998 giữa cơ quan nghiên cứu
và các doanh nghiệp.
- Chương trình đốm lửa: Đây là chương trình chiến lược đầu tiên nhằm
tăng cường phát triển kinh tế nông thôn, chương trình ra đời từ năm 1986

nhằm ứng dụng khoa học - kỹ thuật và huy động các nguồn lực của nông thôn
cho các làng thị trấn.
Chương trình này do Nhà nước phát động với sự tham gia của địa
phương và các chủ trang trại. Chương trình bao gồm việc nhập, hấp thụ và mở
21
rộng công nghệ, kết hợp với những cải cách và chuyển đổi kinh tế từ bao cấp
sang kinh tế thị trường. Chủ trì chương trình là Ủy ban Khoa học và Công
nghệ ở từng cấp tương ứng. Ủy ban Khoa học và Công nghệ Nhà nước là cơ
quan cao nhất có trách nhiệm đưa ra những những hướng dẫn và chính sách.
Nhiều nguồn vốn được huy động để tham gia tài trợ cho chương trình: trợ
giúp của Chính phủ, Ngân hàng, Quỹ tăng trưởng doanh nghiệp, vốn huy
động trong dân…
- Thành lập các Trung tâm dịch vụ công nghệ mới và công nghệ cao
Các Trung tâm này chủ yếu được thành lập ở các Khu Công nghệ cao để
chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho các cơ sở sản xuất. Từ năm 1987, 70
Trung tâm ươm công nghệ đã được thành lập. Các Trung tâm, xí nghiệp trong
các Khu Công nghệ cao được hưởng nhiều điều kiện ưu đãi. Những Trung
tâm này tạo thành phần quan trọng cho “Chương trình bó đuốc” tại các tỉnh,
thành phố.
- Vùng phát triển công nghệ cao-“Chương trình bó đuốc”
“Chương trình bó đuốc” do Ủy ban Khoa học và Công nghệ Nhà nước
khởi xướng vào tháng 8/1988 nhằm phát triển những sản phẩm mới và công
nghệ cao trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với các trường Đại học, Viện Nghiên
cứu. Nội dung của chương trình là thành lập những vùng phát triển công nghệ
cao để xây dựng những Xí nghiệp công nghệ mới. Nhiều chính sách ưu đãi
được áp dụng ở các vùng công nghệ cao như thuế ưu đãi, trợ giúp đặc biệt cho
các doanh nghiệp công nghệ mới, nhất là đối với các lĩnh vực như công nghệ
sinh học, vật lý năng lượng cao và điện tử, vật liệu, máy tính….Chương trình
đã giúp thương mại hóa những sản phẩm công nghệ mới và công nghệ cao từ
kết quả nghiên cứu của những chương trình quốc gia, làm thích ứng những

22
công nghệ nhập, nhiều nguồn vốn được huy động cho chương trình, vốn mạo
hiểm ban đầu được cấp cho doanh nghiệp công nghệ mới…
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc [40]:
Để thích ứng với sự phát triển năng động của nền kinh tế tri thức, Hàn
Quốc quyết tâm xây dựng chính sách KH & CN tiên tiến trong thế kỷ XXI để
có thể đạt được lợi ích lớn nhất mà tiềm năng đất nước mới có thể đem lại.
Chính sách KH & CN của Hàn Quốc được xác định:
Thứ nhất, đánh giá và quản lý các chương trình R&D cấp Nhà nước một
cách hiệu quả hơn. Hiện tại, hàng năm Chính phủ dành khoảng 3 tỷ USD cho
các chương trình R&D cấp Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ đang tập trung nỗ
lực để nâng cao hiệu quả các chương trình này.
Hội đồng KH & CN quốc gia là các vị Bộ trưởng, giới khoa học, công
nghiệp liên quan giúp Chính phủ điều phối, đánh giá phân tích và quản lý tất
cả các chương trình R&D cấp Nhà nước về liên kết giữa khoa học và sản
xuất.
Ngay từ những năm 80, Bộ Khoa học và Công nghệ Hàn Quốc đã nhận
thấy hiệu quả sự hợp tác giữa Viện Nghiên cứu với các doanh nghiệp nên đã
hình thành sự liên kết dọc để đưa những kết quả nghiên cứu vào sản xuất và
áp dụng công nghệ mới; đồng thời tiến hành liên kết ngang giữa các cơ quan
R&D để tạo ra thị trường công nghệ.
Bộ Khoa học và Công nghệ đã lập ra hệ thống nghiên cứu hỗn hợp, qua
đó các doanh nghiệp có thể tham gia vào các đề án do Bộ giao cho các viện
nghiên cứu. Chính phủ cũng mở rộng nghiên cứu và phát triển cho các doanh
nghiệp tư nhân.
23
Tuy nhiên, sự liên kết giữa các cơ quan R&D không đủ để thương mại
hóa, Hàn Quốc đã áp dụng một chiến lược hỗn hợp: Kết hợp công nghệ ngoại
nhập, làm phù hợp với nhu cầu hoàn thiện công nghệ trong nước để đáp ứng
sự cạnh tranh trên thị trường.

Năm 1992, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Trung tâm Thương mại
hóa R&D nhằm tăng cường việc chuyển giao công nghệ và thương mại hóa
các công nghệ mới từ các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu. Chính
phủ đảm bảo 80-90% đầu tư cho R&D của các cơ quan R&D đối với các
chương trình, đề án về phát triển công nghệ công nghiệp, công nghệ biến đổi
năng lượng của Nhà nước, hỗ trợ tới 50% chi phí cho việc thương mại hóa
các công nghệ mới cho doanh nghiệp tư nhân. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho
ngành công nghiệp chủ yếu cho những chương trình R&D có rủi ro cao, công
nghệ tốn kém mà ngành công nghiệp không thể một mình triển khai.
Trung tâm hợp tác giữa ngành công nghệ với các trường Đại học và Viện
Nghiên cứu thuộc Viện chính sách KH & CN của Viện Khoa học và Công
nghệ Hàn Quốc được thành lập nhằm chuyển giao sở hữu tri thức từ các Viện
nghiên cứu của Nhà nước cho ngành công nghiệp, tham khảo công nghệ miễn
phí và được cung cấp những thông tin đặc biệt.
Thứ hai, hình thành các chương trình R&D cấp nhà nước trong các lĩnh
vực then chốt. Mục đích là để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, phát
triển các công nghệ hàng đầu, dự báo là sẽ rất cần thiết trong đầu thế kỷ XXI,
Bộ Khoa học và Công nghệ Hàn Quốc đã đề ra nhiều chương trình R&D cấp
Nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn then chốt như công nghệ thông tin
(IT), công nghệ sinh học (BT), công nghệ Nano (NT), công nghệ văn hóa
(CT), công nghệ vũ trụ (ST) và công nghệ môi trường (ET). Trong số các lĩnh
vực trên, đặc biệt nhấn mạnh 3 lĩnh vực IT, BT và ST, một tỷ lệ lớn khám phá
24
được tập trung cho 3 nhiệm vụ này. Nhằm hỗ trợ cho các nổ lực đã được định
hướng này, Chính phủ Hàn Quốc đã tăng kinh phí dành cho R&D năm 2003
lên 3,8 tỷ USD (chiếm 4,6% tổng chi ngân sách của Chính phủ)
Thứ ba, nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học trong cộng đồng
nhân dân. Hàn Quốc hy vọng rằng điều này sẽ tạo ra một sự quan tâm đích
thực về khoa học, nuôi dưỡng khoa học và tạo ra một nền văn hóa trong xã
hội:

+ Chương trình chiến dịch sách khoa học (The Science Book Start
Campaign), mọi người dân có thể tham gia quyên góp và gửi các loại sách
khoa học cho học sinh các cấp sinh sống tại các vùng sâu.
+ Cuối năm 2003 thành lập Bảo tàng Khoa học quốc gia tầm cỡ thế giới
tại Seoul.
+ Xây dựng một xã hội quan tâm tới khoa học, trong đó, các nhà khoa
học nhận được những sự đánh giá trân trọng vì những đóng góp của họ cho
đất nước, nhân loại.
+ Chuyển 16 trường phổ thông trung học thành các trường cho các học
sinh năng khiếu khoa học. Năm 2003, đã chuyển đổi 2 trường.
Thứ tư, Chính phủ tăng cường đầu tư vào các ngành khoa học cơ bản
nhằm nâng cao trình độ khoa học của Hàn Quốc lên tầm thế giới. Đặc biệt đầu
tư cho các Trung tâm xuất sắc trong nghiên cứu khoa học cơ bản và hỗ trợ
những tài năng có thiên hướng về khoa học cũng như cho các nhà khoa học
trẻ có ý tưởng sáng tạo đặc biệt.
Cuối cùng, Hàn Quốc nỗ lực toàn cầu hóa các hoạt động KH & CN của
mình để kết nối xu hướng đổi mới KH & CN trên thế giới.
25

×