Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ, Bệnh Lý, Lâm Sàng Và Biện Pháp Phòng Trị Bệnh Sán Dây Ở Gà Thả Vườn Tại Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.65 MB, 162 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

--------------------

NGUYỄN THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƯỜN
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, 2012


-2-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

--------------------

NGUYỄN THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
BỆNH LÝ, LÂM SÀNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƯỜN


TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Ký sinh trùng học thú y
Mã số: 62. 62. 50. 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN, 2012


- 1i --

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1

4. Những đóng góp mới của đề tài

3


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. SÁN DÂY KÝ SINH Ở GÀ

4

1.1.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật
1.1.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam
1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo một số loài sán dây ký sinh ở gà
1.1.4. Chu kỳ sinh học của sán dây ký sinh ở gà

4
5
6
11

1.2. BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ

13

1.2.1. Cơ chế sinh bệnh

13

1.2.2. Dịch tễ học của bệnh sán dây gà

1.2.3. Miễn dịch học bệnh sán dây gà
1.2.4. Triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh sán dây

14
22
23

1.2.5. Bệnh tích của gà bị bệnh sán dây
1.2.6. Phương pháp chẩn đoán bệnh sán dây gà
1.2.7. Điều trị và phòng bệnh sán dây cho gà

25
27
28

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

34

2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

34

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


35

2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở gà thả vườn tại
tỉnh Thái Nguyên

35

2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây gà
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị bệnh sán dây gà

35
36

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Phương pháp lấy mẫu, xét nghiệm và đánh giá tỷ lệ, cường độ
nhiễm sán dây

36

36


-- ii2 -2.4.2. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán dây, thu thập bệnh
phẩm làm tiêu bản vi thể

37

2.4.3. Quy định một số yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu dịch tễ
bệnh sán dây ở gà thả vườn

2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đốt và trứng sán dây ở ngoại cảnh

38
39

2.4.5. Xác định loài kiến - KCTG của sán dây Raillietina spp., tỷ lệ kiến
nhiễm ấu trùng Cysticercoid, đặc điểm hoạt động của kiến theo mùa vụ

41

2.4.6. Phương pháp nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của bệnh sán dây
Raillietina spp.
2.4.7. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho gà

41
44

2.4.8. Phương pháp xác định tác dụng của một số biện pháp phòng bệnh
sán dây cho gà thả vườn
2.4.9. Thử nghiệm quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh sán dây cho gà thả vườn

45
46

2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

47

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


48

3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ
THẢ VƯỜN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở gà thả vườn của tỉnh Thái Nguyên

48

48

3.1.1.1. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn của tỉnh
Thái Nguyên

48

3.1.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn của các huyện,
thành - tỉnh Thái Nguyên

50

3.1.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà

55

3.1.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà theo vùng sinh thái

57

3.1.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo mùa vụ


60

3.1.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm, phân huỷ đốt và sự tồn tại của trứng sán dây
gà ở ngoại cảnh

62

3.1.2.1. Sự ô nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng, xung quanh
chuồng và vườn thả gà

62


- 3iii- 3.1.2.2. Thời gian đốt sán phân huỷ giải phóng trứng sán dây và thời
gian sống của phôi 6 móc trong trứng sán dây trên phân
3.1.2.3. Thời gian phân huỷ đốt và thời gian sống của phôi 6 móc trong
trứng sán dây ở đất bề mặt

64
68

3.1.3. Nghiên cứu về kiến - ký chủ trung gian của sán dây Raillietina spp.

71

3.1.3.1. Thành phần loài kiến - ký chủ trung gian của sán dây Raillietina spp.

71


3.1.3.2. Tỷ lệ nhiễm Cysticercoid của các loài kiến đã phát hiện ở tỉnh
Thái Nguyên

73

3.1.3.3. Đặc điểm hoạt động của kiến - ký chủ trung gian của sán dây
Raillietina spp. theo mùa
3.2. NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ, LÂM SÀNG CỦA BỆNH SÁN DÂY GÀ

3.2.1. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của gà gây nhiễm sán dây Raillietina spp.

74
76

76

3.2.1.1. Gây nhiễm cho kiến Tetramorium caespitum bằng trứng sán dây
Raillietina spp.

76

3.2.1.2. Thời gian gà gây nhiễm bắt đầu thải đốt sán dây

77

3.2.1.3. Diễn biến thải đốt sán của gà sau gây nhiễm

78

3.2.1.4. Sự thải đốt sán theo thời gian trong ngày của gà gây nhiễm


79

3.2.1.5. Triệu chứng lâm sàng của gà sau gây nhiễm sán dây

80

3.2.1.6. Kết quả mổ khám gà gây nhiễm sán dây

81

3.2.1.7. Xác định một số chỉ số máu của gà gây nhiễm và gà đối chứng

83

3.2.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán dây ở các địa
phương
3.2.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm sán dây ở các địa phương có triệu chứng lâm sàng

86
86

3.2.2.2. Sự thải đốt sán theo thời gian trong ngày

87

3.2.2.3. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa gà bị bệnh sán dây ở các địa
phương

89


3.2.2.4. Bệnh tích vi thể do sán dây gây ra

91

3.3. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH SÁN DÂY CHO GÀ
THẢ VƯỜN

3.3.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán dây cho gà

92

92


--iv4 3.3.1.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho gà trên diện hẹp

92

3.3.1.2. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho gà trên diện rộng

96

3.3.1.3. Sử dụng thuốc tẩy sán dây đại trà cho gà

97

3.3.2. Xác định tác dụng của một số biện pháp phòng bệnh sán dây cho gà
thả vườn


99

3.3.2.1. Xác định tác dụng diệt trứng sán dây gà bằng thuốc sát trùng
trong điều kiện phòng thí nghiệm

99

3.3.2.2. Xác định tác dụng diệt kiến của một số thuốc diệt côn trùng
trong điều kiện phòng thí nghiệm và ở thực địa

100

3.3.3. Thử nghiệm và đề xuất quy trình phòng trị bệnh sán dây cho gà
thả vườn

101

3.3.3.1. Thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh sán dây cho gà thả vườn
trên diện hẹp

101

3.3.3.2. Thử nghiệm quy trình phòng trị bệnh sán dây cho gà thả vườn
ở các địa phương
3.3.3.3. Đề xuất quy trình phòng trị bệnh sán dây cho gà thả vườn

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

103
105


107

1. KẾT LUẬN

107

2. ĐỀ NGHỊ

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

126

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

127

PHỤ LỤC

141


- 5v -


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
A0

:

độ ẩm

cs

:

cộng sự

ĐC

:

đối chứng

GN

:

gây nhiễm

h

:

giờ


H.

:

huyện

KCTG

:

ký chủ trung gian

kg TT

:

kg thể trọng

Nxb

:

Nhà xuất bản

R.

:

Raillietina


SĐS

:

số đốt sán

spp.

:

species plural

t0

:

nhiệt độ

TN

:

thí nghiệm

TP.

:

thành phố


TX.

:

thị xã


6-- vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Những loài sán dây ký sinh ở gà thả vườn của tỉnh Thái Nguyên

48

Bảng 3.2a. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn của các huyện, thành
(qua xét nghiệm phân)

50

Bảng 3.2b. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn của các huyện, thành
(qua mổ khám)

53

Bảng 3.3a. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà
(qua xét nghiệm phân)
Bảng 3.3b. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây theo tuổi gà (qua mổ khám)


55
55

Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà theo vùng sinh thái
(qua xét nghiệm phân)

58

Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn theo mùa vụ
(qua xét nghiệm phân)

60

Bảng 3.6. Sự ô nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng, xung quanh chuồng
và vườn thả gà

62

Bảng 3.7. Thời gian đốt sán trong phân gà phân huỷ giải phóng trứng sán dây

65

Bảng 3.8. Thời gian sống của trứng sán dây trong phân gà

66

Bảng 3.9. Thời gian phân huỷ đốt giải phóng trứng sán dây ở lớp đất bề mặt

68


Bảng 3.10. Thời gian sống của trứng sán dây ở lớp đất bề mặt

70

Bảng 3.11. Loài kiến - ký chủ trung gian của sán dây Raillietina spp. ở các
vùng sinh thái của tỉnh Thái Nguyên

72

Bảng 3.12. Tỷ lệ mẫu kiến mang ấu trùng Cysticercoid trong cơ thể

73

Bảng 3.13. Đặc điểm hoạt động của kiến - ký chủ trung gian của sán dây gà

75

Bảng 3.14. Gây nhiễm cho kiến Tetramorium caespitum bằng trứng sán dây
Raillietina spp.
Bảng 3.15. Thời gian gà gây nhiễm bắt đầu thải đốt sán dây

76
77


7- -vii
Bảng 3.16. Diễn biến thải đốt sán của gà sau gây nhiễm

78


Bảng 3.17. Sự thải đốt sán theo thời gian trong ngày của gà gây nhiễm

79

Bảng 3.18. Trạng thái phân của gà sau gây nhiễm sán dây

80

Bảng 3.19. Kết quả mổ khám bệnh tích gà gây nhiễm sán dây

82

Bảng 3.20. Một số chỉ số máu của gà gây nhiễm sán dây và gà đối chứng

83

Bảng 3.21. Công thức bạch cầu của gà gây nhiễm sán dây và gà đối chứng

85

Bảng 3.23. Sự thải đốt sán dây ở các khoảng thời gian trong ngày theo mùa

88

Bảng 3.24. Bệnh tích đại thể và số lượng sán dây ký sinh ở gà bị bệnh

89

Bảng 3.25. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán dây


91

Bảng 3.26a. Thử nghiệm thuốc Praziquantel tẩy sán dây cho gà

92

Bảng 3.26b. Thử nghiệm thuốc Niclosamide tẩy sán dây cho gà

93

Bảng 3.26c. Thử nghiệm thuốc Fenbendazole tẩy sán dây cho gà

94

Bảng 3.27. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho gà trên diện rộng

96

Bảng 3.28. Sử dụng thuốc Praziquantel tẩy đại trà cho gà nhiễm sán dây

98

Bảng 3.29. Tác dụng của chất sát trùng đối với trứng sán dây

99

Bảng 3.30. Tác dụng diệt kiến của một số thuốc diệt côn trùng

100


Bảng 3.31. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà thả vườn sau 1,5 và 3 tháng
thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh
Bảng 3.32. Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và đối chứng

102
103

Bảng 3.33. Thử nghiệm quy trình phòng bệnh sán dây cho gà ở tỉnh Thái Nguyên 104


- 8 -- viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên

54

Biểu đồ 3.2. Cường độ nhiễm sán dây/ gà theo lứa tuổi (qua xét nghiệm phân)

56

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà theo vùng sinh thái

58

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà theo mùa vụ

60


Biểu đồ 3.5. Sự ô nhiễm đốt và trứng sán dây ở nền chuồng,
xung quanh chuồng và vườn thả gà

63

Biểu đồ 3.6. So sánh một số chỉ số máu của gà gây nhiễm và gà đối chứng

83

Đồ thị 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở gà theo lứa tuổi

56


9 --- ix

DANH MỤC CÁC ẢNH
Trang
Ảnh 1. Những đàn gà nhiễm sán dây nặng

127

Ảnh 2. Gà bị bệnh sán dây gày, lông xơ xác, có con chết do sán dây ký sinh
quá nhiều, sán lòng thòng ở hậu môn

127

Ảnh 3. Đốt sán dây thải ra ngoài theo phân gà, phân lầy nhầy lẫn máu

128


Ảnh 4. Thu thập mẫu phân, mẫu đất và bố trí các thí nghiệm

128

Ảnh 5. Thời gian đốt sán phân hủy ra trứng và diễn biến của trứng trong điều
kiện phân khô tự nhiên

129

Ảnh 6. Chuẩn bị mẫu tìm đốt và soi mẫu tìm trứng sán dây

130

Ảnh 7. Mổ khám gà gây nhiễm sán dây đợt I và đợt II

130

Ảnh 8. Sán dây ký sinh dày đặc trong ruột gà

130

Ảnh 9. Sán dây ký sinh gây xuất huyết, làm chất chứa ở ruột có màu nâu hồng

131

Ảnh 10. Thu thập mẫu sán dây để định loài và thu thập bệnh phẩm ruột non,
ruột già có nhiều sán dây làm tiêu bản vi thể

131


Ảnh 11. Phần đầu và phần thân R. echinobothrida

132

Ảnh 12. Phần đầu và phần thân R. tetragona

132

Ảnh 13. Phần đầu và phần thân R. cesticillus

132

Ảnh 14. Phần đầu và phần thân R. volzi

133

Ảnh 15. Phần đầu và phần thân R. Macassariensis

133

Ảnh 16. Đỉnh đầu và phần thân Cotugina digonopora

133

Ảnh 17. Các loài kiến – KCTG của sán dây Raillietina spp.

134

Ảnh 18. Đàn kiến đang ăn đốt sán và tha về tổ


135

Ảnh 19. Ấu trùng Cysticercoid của sán dây Raillietina spp. ở ngày thứ 20 và
ngày thứ 28 trong kiến Tetramorium caespitum

135

Ảnh 20. Theo dõi sự thải đốt sán của gà gây nhiễm sán dây Raillietina spp.
đợt I và đợt II
Ảnh 21. Lấy máu gà nhiễm sán dây để xét nghiệm máu

136
136


--10
x -Ảnh 22. Mổ khám gà gây nhiễm sán dây Raillietina spp. và gà đối chứng

136

Ảnh 23. Các biến đổi vi thể chủ yếu ở ruột non có sán dây ký sinh

137

Ảnh 24. Bố trí thí nghiệm thử hiệu lực của thuốc tẩy sán dây

138

Ảnh 25. Các loại thuốc tẩy sán dây cho gà


138

Ảnh 26. Tẩy sán dây cho gà trên diện rộng và tẩy đại trà

139

Ảnh 27. Thuốc diệt kiến và thuốc sát trùng chuồng trại, vườn chăn thả

139

Ảnh 28. Thử nghiệm tác dụng diệt trứng sán dây của thuốc sát trùng

140

Ảnh 29. Gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng trước và sau khi thử nghiệm biện
pháp phòng bệnh sán dây

140


- 11 -

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận
án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ


Nguyễn Thị Ngân


- 12 -

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan - người đã hướng dẫn, chỉ bảo
tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực của Ban
Giám đốc, Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên, Ban Giám hiệu, Khoa
Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Bệnh động vật, Bộ
môn Dược lý - Vệ sinh an toàn thực phẩm, cùng các thầy cô giáo, các em sinh viên
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin
trân trọng cảm ơn tới những sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên, các Trạm Thú y,
Phòng Nông nghiệp - Phát triển Nông thôn của 9 huyện, thành, thị và các trang
trại, hộ chăn nuôi gà thả vườn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch, PGS.TS. Nguyễn
Hữu Nam - Khoa Thú y - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; TS. Bùi Tuấn Việt Viện Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam; TS. Nguyễn Văn Đức, ThS. Trần Thị Bính Phòng Ký sinh trùng - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên: Nguyễn Thị Thơm, Lê Thị
Thuyết, Hoàng Vân Thanh, Nguyễn Thị Tuyến, Ngô Thị Chang, Vũ Thị Kim Hương,
Phan Thanh Tùng, Vũ Minh Quân, Vũ Minh Đức, Nguyễn Thị Thùy Dương, Diệp
Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trần Thị Khánh, Nguyễn Thị Huế,
Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thúy Lâm (Khóa 37, 38 - TY, CNTY) đã giúp
tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Công ty BIO - Pharmachemie đã hỗ trợ tôi về

thuốc thú y trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 2 năm 2012
NGHIÊN CỨU SINH


-1-

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất
truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nước ta. Nghề nuôi gà đang ngày càng được mở rộng và cải
tiến theo xu thế tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. Trong đó,
gà nuôi thả vườn luôn chiếm một vị trí quan trọng, phát triển ở cả nông thôn, thành
thị, vùng ven đô, trung du, miền núi với quy mô ngày càng tăng. Thịt gà thả vườn
luôn là món ăn ưa thích của nhiều người vì chất lượng thịt cao, thơm, ngon. Vì vậy,
trong những năm qua và hiện tại, nghề nuôi gà thả vườn đang ngày càng phát triển.
Song song với sự phát triển của nghề nuôi gà thì dịch bệnh trên đàn gà cũng
ngày càng phức tạp. Khác với phương thức nuôi nhốt, khi nuôi thả vườn gà thường
tìm bới và ăn tạp nên có nhiều cơ hội nhiễm bệnh, đặc biệt là các bệnh ký sinh trùng
đường tiêu hóa. Nếu gà nhiễm ký sinh trùng với số lượng nhiều có thể gây tắc ruột,
thủng ruột và chết. Không chỉ vậy, ký sinh trùng còn tiết ra độc tố tác động lên vật
chủ, làm vật chủ giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh.
Bệnh sán dây là một trong những bệnh ký sinh trùng gây tác hại đáng kể cho
chăn nuôi gà thả vườn. Bệnh được phân bố rộng ở hầu hết các vùng trên thế giới. Ở
nước ta, bệnh sán dây ở gà thả vườn xảy ra phổ biến ở các vùng địa lý khác nhau,
gà ở vùng núi và trung du thường nhiễm sán dây cao hơn vùng đồng bằng. Sán dây

gà cần ký chủ trung gian là các loài kiến, ruồi, bọ cánh cứng... Đặc biệt, thời tiết
nóng ẩm mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài ký chủ
trung gian của sán dây gà (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [11]).
Khi ký sinh trong ống tiêu hoá, sán dây chiếm đoạt các chất dinh dưỡng của
gà, làm gà gầy yếu, thiếu máu, thể hiện rõ nhất là niêm mạc vàng, nhợt nhạt, mào
và dái tai gà xanh tái. Gà thở khó, thường vươn cao cổ để thở. Sán gây ra các tác
động cơ học trong ruột non của gà: niêm mạc ruột bị tổn thương do các móc bám
của sán, viêm ruột thứ phát và xuất huyết, gà tiêu chảy, phân có lẫn máu. Gà con bị


-2nhiễm sán thường thể hiện viêm ruột cấp và chết với tỷ lệ cao. Trong quá trình ký
sinh, sán dây tiết ra độc tố tác động đến hệ thần kinh, làm cho gà mệt mỏi, ít vận
động, ủ rũ. Gà con bị bệnh thể cấp tính có thể bỏ ăn, hôn mê, lên cơn động kinh và
chết (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2002 [15]).
Ở nước ta, trung bình có 68,8 % gà bị nhiễm sán dây, thường thấy các loài
sau: R. echinobothrida, R. cesticillus, Cotugnia digonopora, Dilipisdoides bauchei
và Davainea proglottina (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [7]).
Theo số liệu của Trung tâm Tin học và Thống kê (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 2011) [36], tại thời điểm tháng 4/2011 tổng số gia cầm nước ta có
khoảng 293,7 triệu con, tăng 5,87 % cùng kỳ năm 2010 và sản lượng thịt hơi tăng
16,8 % so cùng kỳ năm 2010. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008) [2]
đã định hướng trong chiến lược phát triển chăn nuôi: đàn gia cầm nước ta phấn đấu
tăng bình quân 5 %/năm, đến năm 2020 có trên 300 triệu con, trong đó gà nuôi
công nghiệp chiếm khoảng 33 %. Như vậy, ở thời điểm hiện nay cũng như định
hướng đến năm 2020, gà thả vườn vẫn chiếm ưu thế.
Thái Nguyên là tỉnh trung du nên có nhiều đồi, núi, bãi chăn thả rộng, rất
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thả vườn nói riêng. Đàn
gà của tỉnh Thái Nguyên năm 2011 có trên 7.600.000 con (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thái Nguyên, 2011) [24]. Kết quả điều tra tại 5 xã phía Tây của
thành phố Thái Nguyên cho thấy: gà chủ yếu được nuôi theo phương thức chăn thả

tự do, chiếm 79,34 %; bán chăn thả là 17,56 %; hình thức nuôi nhốt chỉ chiếm 3,10 %
(Nguyễn Thị Thuý Mỵ và cs, 2011 [20]). Việc phòng, trị ký sinh trùng cho gà thả
vườn nhìn chung chưa được chú ý, hầu hết người chăn nuôi chưa sử dụng thuốc tẩy
sán dây cho gà nên năng suất chăn nuôi giảm, hiệu quả kinh tế thấp.
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh ký
sinh trùng ở gà, nhưng các công trình nghiên cứu về sán dây và bệnh do sán dây
gây ra còn ít, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về bệnh và
quy trình phòng, trị bệnh sán dây ở gà thả vườn.


-3Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm
sàng và biện pháp phòng, trị bệnh sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán
dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh sán dây cho gà thả vườn.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài những thông tin khoa học mới có giá trị về đặc điểm dịch tễ
học, về bệnh lý và lâm sàng, về quy trình phòng, trị bệnh sán dây cho gà thả vườn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi gà thả
vườn áp dụng quy trình phòng, trị bệnh sán dây, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ
nhiễm sán dây ở gà, hạn chế thiệt hại do sán dây gây ra, góp phần nâng cao năng
suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển bền vững.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI


- Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ, bệnh
lý, lâm sàng và biện pháp phòng, trị bệnh sán dây cho gà thả vườn ở các huyện,
thành của tỉnh Thái Nguyên.
- Đã xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh sán dây cho gà thả vườn có
hiệu quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tại các nông hộ, các trang trại chăn nuôi
gà thả vườn.


-4-

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SÁN DÂY KÝ SINH Ở GÀ

1.1.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật
Sán dây ký sinh ở gà đều thuộc lớp sán dây - Cestoda Rudolphi, 1808. Theo
Phan Thế Việt và cs (1977) [38], trong giới động vật, lớp sán dây thuộc ngành giun
dẹt - Plathelminthes Schnerder, 1873. Ngành Plathelminthes có 8 lớp:
+ Lớp Tuberia Ehrenberg, 1873
+ Lớp Temnocephala Ivanov, 1952
+ Lớp Udonellida Ivanov, 1952
+ Lớp Mesozoa Van Beneden, 1876
+ Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
+ Lớp Mononenea (Beneden) Bychowsky, 1937
+ Lớp Gyrocotylida Bychowsky, 1937.
+ Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Sán dây là 1 trong 4 lớp (Mononenea, Trematoda, Cestoda, Mesozoa) của
ngành này, chỉ có các đại diện có đời sống ký sinh, không có các đại diện sống tự
do. Chúng ký sinh ở tất cả các lớp của động vật có xương sống: chim, thú, bò sát,

ếch nhái. Cho đến nay, trên thế giới đã phát hiện được trên ba ngàn loài sán dây, ở
Việt Nam đã phát hiện được 148 loài sán dây ký sinh ở người và động vật (Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [10].
Lớp sán dây gồm hai bộ: bộ Pseudophylidea Carus, 1863 và bộ
Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900. Các loài sán dây ký sinh ở gà đều ở trong
bộ Cyclophyllidea.
Theo Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10], các loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam theo
hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) thuộc các phân bộ, họ, giống sau:
Lớp Cestotoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1863
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Davaineata Skrjabin, 1940


-5Họ Davaineidae Fuhrmann, 1907
Giống Cotugnia Diaare, 1893
Giống Davainea Blanchard, 1891
Giống Raillietina Fuhrmann, 1920
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Hymenolepididae (Ariola, 1899) Railliet et Henry, 1909
Giống Dilepidoides Spassky et Spasskaja, 1954
Giống Echinolepis Spassky et Spasskaja, 1954
Giống Orientolepis Spassky et Jurpalova, 1964
Giống Staphylepis Spassky et Oschmarin, 1954
Họ Dilepididae Fuhrmann, 1907
Giống Amoebotaenia (Cohn, 1899).
1.1.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam
Năm 1977, Nguyễn Thị Kỳ (chuyên gia lớn nhất nghiên cứu về sán dây ở
Việt Nam) đưa ra danh sách 12 loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam (Phan Thế Việt
và cs (1977) [38]. Đến năm 1996, Nguyễn Thị Kỳ đã phát hiện và bổ sung thêm 6

loài sán dây ký sinh ở gà nước ta, đưa tổng số loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam
lên 18 loài (Nguyễn Thị Lê và cs, 1996) [16]. Tuy nhiên, sau một thời gian dài
nghiên cứu tu chỉnh phần sán dây trong chương trình động vật chí Việt Nam (1998
- 2003), Nguyễn Thị Kỳ đã bỏ loài Microsomacanthus pavula do không có mẫu
chuẩn và tài liệu thiếu chính xác (Nguyễn Thị Kỳ, 2003) [10]. Như vậy, cho tới
nay, có 17 loài sán dây ký sinh ở gà Việt Nam, thuộc 1 bộ, 2 phân bộ, 3 họ và 8
giống (Nguyễn Thị Kỳ, 2003) [10], gồm:
TT

Tên giống, loài sán dây

Nơi đã phát hiện

Davainea Branchard, 1891
1

Davainea proglottina (Davaine, 1860)

Các tỉnh phía Bắc

Cotugnia Diamare, 1893
2

Cotugnia digonopora (Pasquale, 1890)

Toàn quốc

Raillietina Fuhrmann, 1920
3


R. (R) echinobothrida (Megnin, 1880)

4

R. (R.) georgiensis Reid et Nugara, 1961

Toàn quốc
Hải Phòng (1960)


-65

R. (R.) penetrans (Baczynska, 1914)

Hải Phòng (1960)

6

R. (R.) penetrans nova Johri, 1934

Hải Phòng (1960)

7

R. (R.) peradenica Sawada, 1957

Hải Phòng (1960)

8


R. (R.) tetragona (Molin, 1858)

Toàn quốc

R. (R.) volzi (Fuhrmann, 1924)

Một số tỉnh phía Bắc (1962-1966)
và Tây Nguyên, Cần Thơ, Nghĩa
Bình (1977-1982)

9

10 R. (P.) macassariensis (Yamaguti, 1956)

Hà Nội; Tây Nguyên

11 R. (P.) tinguiana Tubangui et
Masilungan, 1937

Toàn quốc

12 R.(S.) cesticillus (Molin, 1858)

Toàn quốc

Dilepidoides Spassky et Spaskaja, 1954
13 Dilepidoides bauchei (Joyeux, 1924)

Các tỉnh phía Bắc; Huế (1924)


Echinolepis Spassky et Spaskaja, 1954
14

Echinolepis carioca (Magalhaes, 1898)

Toàn quốc

Orientolepis Spassky et Jurpalova, 1964
15 Orientolepis exigua (Yoshida, 1910)

Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên

Staphylepis Spassky et Oschmarin, 1954
16 Staphylepis cantaniana (Polonio, 1960)

Các tỉnh phía Bắc

Amoebotania Cohn, 1900
17 Amoebotania cuneata (Linstow, 1872)

Toàn quốc

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11]; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân
(2002) [15] cho biết: sán dây thường gặp ở gà gồm những loài chính là:
R. tetragona, R. echinobothrida, R. cesticillus, Cotugnia digonopora, Davainea
proglottina. Trong đó, có 3 loài nhiễm phổ biến ở gà là: R. tetragona,
R. echinobothrida và R. cesticillus.
1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo một số loài sán dây ký sinh ở gà
1.1.3.1. Đặc điểm chung
Cơ thể sán dây dẹp theo hướng lưng - bụng, thân dài, gồm nhiều đốt riêng

biệt. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12]: những đốt sán dây hầu như là
những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt. Nhờ có sự hoá đốt mà khả năng


-7sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội. Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục
của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng. Ngoài ra, sự hoá đốt còn có lợi
cho sán dây về những mặt khác. Đó là do có những đốt sán già lần lượt đứt và thải
ra môi trường bên ngoài mà sự gieo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn, bản thân sán
dây thải bỏ đi những đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại, có sức lực
và năng lượng mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.
Phần trước cơ thể có đầu (Scolex), có cơ quan bám, giúp sán dây bám chặt
vào thành ruột của vật chủ.
Ở một số loài sán dây trên giác bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng.
Giác bám là đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở
phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây
dao động từ vài chục đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và
số lượng móc cố định cho mỗi loài.
Cổ không phân đốt - là vùng sinh trưởng, từ đó hình thành các đốt mới, số
lượng các đốt dao động rất lớn tuỳ loài, từ ba đốt đến vài trăm đốt. Các đốt ở phía
trước là các đốt non và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già.
Chiều dài của sán dây ký sinh ở gia cầm từ 1,5 mm - 500 mm. Cơ thể màu
trắng hoặc màu vàng. Cơ thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì rồi đến lớp cơ
vòng - cơ dọc. Phần bên trong chứa đầy nhu mô. Nội quan gồm có hệ thần kinh, hệ
bài tiết và hệ sinh dục. Không có hệ tiêu hoá.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương
nằm ở trên đầu, từ đó có các dây chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm
bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ bài tiết của sán dây theo kiểu nguyên đơn thận. Gồm 4 ống chính chạy
dọc cơ thể: 2 ống mặt lưng, 2 ống mặt bụng và nối với nhau ở phần đầu. Ngoài ra,
ở mỗi đốt các ống trái và phải nối với nhau bằng cầu nối ngang.

Hầu hết các loài sán dây có hệ sinh dục lưỡng tính. Mỗi đốt có một, hai cơ
quan sinh dục đực và cái. Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: ở
các đốt non, cơ quan sinh dục chưa phát triển; sau đó hình thành cơ quan sinh dục
đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, hệ sinh dục đực teo dần còn lại
bộ phận sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.


-8Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh. Số lượng tinh hoàn có thể rất
khác nhau từ một đến vài trăm. Mỗi tinh hoàn có ống dẫn đổ vào ống dẫn tinh
chung, hoặc thẳng, hoặc cong và cuối cùng mở ra ở huyệt sinh dục (bên cạnh lỗ
sinh dục cái). Phần cuối ống dẫn tinh là cơ quan giao phối (nang lông gai) chứa gai
giao phối phủ các gai nhỏ hoặc vảy. Trước gai giao phối, ống dẫn tinh phình rộng
tạo thành túi chứa tinh. Có thể có túi chứa tinh ngoài (ở ngoài túi giao phối) và túi
chứa tinh trong (nằm trong túi giao phối).
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Mehlis) và tử cung,
thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước.
Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ
buồng trứng có ống nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra
gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm
nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía
sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dưỡng đổ vào ootyp giúp cho
việc hình thành trứng.
1.1.3.2. Về đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở gà
- Các loài thuộc giống Raillietina Fuhrmann, 1920:
Chuỗi đốt có nhiều đốt. Vòi có hai hàng móc dạng búa. Bờ của giác bám có
vài hàng gai nhỏ. Tinh hoàn thường nhiều, nang lông gai nhỏ, thường không đạt tới
ống bài tiết bên, rất ít khi cắt ngang ống bài tiết. Lỗ sinh dục ở một phía hoặc xen
kẽ không đều. Buồng trứng hai thuỳ ở giữa đốt hoặc phần có lỗ. Noãn hoàng hình
khối, nằm dưới buồng trứng, có túi tinh. Mỗi nang trứng chứa từ một đến vài trứng.

Sán trưởng thành ký sinh ở thú và chim, ấu trùng ký sinh ở côn trùng (Đặng Ngọc
Thanh và cs, 2008) [26].
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (1999) [11], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [15], Senlik B.
(2005) [146], Mohammad H. R. (2011) [109] đã mô tả như sau:
+ Loài R. echinobothrida:
Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim
khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Dài 250 mm, rộng 1,2 - 4 mm, trứng: 93 × 74 µm.
Đường kính đầu 0,322 - 0,483 mm, vòi dài 0,108 - 0,159 mm.


-9Đầu có 4 giác bám bao gồm từ 8 - 10 dãy móc; vòi của đầu có hai dãy móc
khoảng 200 chiếc, dài 0,010 - 0,012 mm. Giác bám tròn có đường kính 0,113 0,159 mm. Bờ giác có nhiều gai nhỏ, có hình dạng và kích thước khác nhau. Ở
hàng trong cùng gai dài 0,006 mm, hàng gai ngoài cùng dài 0,016 mm. Chiều dài
của nang lông gai 0,190 - 0,250 mm, đường kính tối đa 0,075 - 0,100 mm. Lông gai
có gai nhỏ.
Lỗ sinh dục đực đơn tính, nằm ở giữa cạnh sườn đốt sán. Có từ 28 - 38 tinh
hoàn nằm ở giữa đốt. Buồng trứng nhiều thuỳ, noãn hoàng phân thuỳ. Trong những
đốt già tử cung phân thành 100 - 130 nang trứng, mỗi nang chứa 1 - 12 trứng.
Cấu trúc, hình thái của sán dây R. echinobothrida ký sinh phổ biến ở gà thả
vườn cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Samad M. A. và cs, 1986 [143],
Radha T. và cs, 2006 [132], Lalchhandama K., 2009 [101]).
+ Loài R. tetragona:
Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim
khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Cơ thể dài 250 mm, rộng 1 - 4 mm. Đường kính đầu
0,284 - 0,358 mm, vòi dài 0,051 - 0,058 mm, có 100 móc vòi xếp thành một vòng,
móc dài 0,06 - 0,08 mm.
Giác bám hình trứng, kích thước 0,169 - 0,175 x 0,073 - 0,076 mm. Giác có
gai xếp thành 10 hàng trên bờ giác, chiều dài gai từ hàng ngoài vào giữa giảm dần
từ 0,08 - 0,09 mm. Nang lông gai hình trứng (0,075 - 0,100 x 0,044 - 0,047 mm),

có 30 - 35 tinh hoàn xếp thành hai nhóm.
Các lỗ sinh dục nằm ở tất cả các đốt sán và hơi lệch về phía trước, cạnh sườn
các đốt sau. Trong những đốt già tử cung phân thành các nang, mỗi nang chứa 4 - 12
trứng. Kích thước trứng: 93 x 74 µm, ấu trùng có đường kính 10 - 14 µm.
+ Loài R. cesticillus:
Ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà rừng, chim bồ câu và các loài chim khác
thuộc bộ gà. Cơ thể dài 90 - 130 mm; rộng 1,5 - 3 mm, trứng có kích thước: 93 x
74 µm. Đường kính đầu 0,307 - 0,449 mm. Vòi có hình trứng rất đặc trưng, rộng
0,252 - 0,321 mm. Trên bờ gần gốc của vòi có hai hàng gai gồm 400 - 500 gai, có
chiều dài 0,0012 - 0,0015 mm. Giác bám có đường kính 0,075 - 0,099 mm, không có


- 10 gai. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, nang lông gai 0,172 - 0,188 x 0,072 - 0,088 mm.
Có 15 - 20 tinh hoàn xếp ở nửa dưới đốt. Tử cung phân ra thành các nang trứng,
mỗi nang trứng chứa một trứng.
+ Loài R. volzi:
Ký sinh ở ruột của gà nhà, gà rừng. Sán dài 40 - 60 mm, rộng 2 mm. Đầu dài
0,3 mm, rộng 0,045 mm. Giác bám có đường kính 0,18 mm, có nhiều gai, phần trên
giác có 12 - 14 hàng móc, còn ở phần dưới chỉ có 4 - 6 hàng. Gai phần ngoài giác
bám lớn hơn phần trong (0,013 và 0,018 mm), vòi nhỏ chiều ngang 0,088 mm, có
hai hàng vòng móc gồm 240 móc, dài 0,04 mm. Có 30 tinh hoàn ở hai bên và phía
dưới tuyến sinh dục cái. Nang lông gai dài 0,2 mm, rộng 0,013 mm. Buồng trứng
0,20 - 0,24 mm. Noãn hoàng rộng 0,1 mm. Tử cung chia thành các nang, mỗi nang
chứa 8 - 12 trứng.
+ Loài R. macassarensis:
Ký sinh ở ruột của gà nhà, gà rừng. Sán dài 47 - 72 mm, đường kính đầu
0,21 - 0,25 mm. Giác bám hình bầu dục, có gai, có kích thước 0,096 - 0,100 x
0,075 - 0,085 mm, gai xếp thành các hàng xoáy trôn ốc đều nhau, mỗi hàng 16 gai,
dài 0,005 mm ở hàng ngoài, giảm dần ở các hàng trong.
Vòi hình hạt đậu, đường kính 0,075 - 0,090 mm, có hai vòng móc, móc hàng

trên dài 0,084 mm, hàng dưới 0,072 mm. Kích thước 0,5 - 0,65 x 0,15 - 0,20 mm,
chuỗi đốt có chiều rộng lớn hơn chiều dài.
Có 20 - 28 tinh hoàn ở hai bên tuyến sinh dục cái, hình tròn hoặc hình bầu
dục, kích thước 0,045 - 0,060 x 0,042 - 0,045 mm, ống dẫn tinh rất uốn khúc. Nang
lông gai hình quả lê, kích thước 0,075 - 0,200 x 0,15 - 0,50 mm, kích thước noãn
hoàng 0,033 - 0,100 x 0,075 - 0,150 mm ở giữa và dưới buồng trứng.
- Các loài thuộc giống Davainea Blanchard, 1891:
Sán có kích thước nhỏ, chuỗi đốt có ít đốt. Trên đầu có 4 giác bám nhỏ.
Không có cổ. Lỗ sinh dục thường xen kẽ, ít khi ở một phía. Có từ 4 - 50 tinh hoàn.
Nang lông gai có kích thước lớn, vượt qua ống bài tiết. Mỗi nang trứng có một
trứng. Ở Việt Nam mới gặp một loài thuộc giống này (Đặng Ngọc Thanh và cs,
2008 [26]).


- 11 Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Phạm Sỹ Lăng
và Phan Địch Lân (2002) [15], Đặng Ngọc Thanh và cs (2008) [26] cho biết:
Loài Davainea proglottina: ký sinh ở ruột non của gà nhà, gà tây, gà rừng,
chim bồ câu và các loài chim khác thuộc bộ gà (Gallifomes). Dài 0,5 - 3 mm, rộng
0,18 - 0,6 mm, chỉ có 4 - 9 đốt. Đầu nhỏ, dài 0,15 - 0,25 mm, rộng 0,135 - 0,20 mm,
vòi có 90 - 95 gai nhỏ, dài 0,065 - 0,075 mm. Vòi dài 0,055 mm, rộng 0,060 0,085 mm. Giác bám nhỏ, kích thước 0,025 - 0,035 mm, có thể tới 0,048 mm.
Đầu Davainea proglottina có 4 hàng móc. Móc có dạng gai, dài 0,0086 0,0054 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, ở nửa trước đốt sán. Túi dương vật
dài bằng 2/3 chiều ngang đốt sán. Có 12 - 15 tinh hoàn xếp 2 hàng ở nửa sau đốt
sán, trứng sán rải rác trong đốt. Đường kính trứng 0,035 - 0,04 mm.
- Giống Cotugnia Diamare, 1893:
Chuỗi đốt bao gồm những đốt rất ngắn, trừ những đốt cuối cùng. Cơ quan
sinh dục kép, tuyến sinh dục rất gần mép đốt. Tinh hoàn ở vùng giữa đốt, không
vượt ra ngoài ống bài tiết bên, hoặc có thể xếp thành hai nhóm. Trứng chứa trong
các nang nhu mô và mỗi nang chỉ có một trứng, phân bố rải rác trong đốt (Đặng
Ngọc Thanh và cs, 2008 [26]).
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [16], Đặng

Ngọc Thanh và cs (2008) [26]:
Loài Cotugnia digonopora: ký sinh ở ruột của gà. Sán dài 22 - 107 mm,
rộng 1 - 4 mm, kích thước đầu 0,66 x 1,07 mm. Kích thước vòi 1,12 x 1,40 mm.
Giác bám có kích thước 0,36 x 0,25 mm. Cổ ngắn, cơ quan sinh dục kép. Có gần
100 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,3 mm, hẹp, có gai nhỏ. Buồng trứng phân thuỳ.
Trứng hình bầu dục, kích thước 0,063 x 0,058 mm.
1.1.4. Chu kỳ sinh học của sán dây ký sinh ở gà
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11]; Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân
(2002) [15] cho biết:
Sán dây ký sinh ở gà muốn hoàn thành vòng đời cần phải có ký chủ trung
gian, do vậy gà chỉ bị nhiễm sán dây khi nuốt phải ký chủ trung gian mang ấu trùng
có sức gây bệnh.


×