ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
ĐOÀN THÙY DUNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ PHÚC LỘC – HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
ĐOÀN THÙY DUNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
XÃ PHÚC LỘC – HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: K43-QLĐĐ-N01
: 2011 - 2015
: TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua
đó sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phƣơng pháp
làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc
sau này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguy ên, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và các th ầy, cô
giáo bộ môn và đặc biệt là thầy giáo TS. Phan Đình Binh ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến
chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh Viên
Đoàn Thùy Dung
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam ............................... 13
Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp các vùng trên cả nƣớc .... 20
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phúc Lộc tính đến 01/01/2014 ............ 43
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Phúc Lộc tính đến
01/01/2014 ..................................................................................... 45
Bảng 4.3. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Phúc Lộc ......................... 47
Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lƣợng của một số cây trồng ....... 49
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha ............... 52
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả tính trên 1 ha ..................... 52
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha ............... 53
Bảng 4.8: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tính bình quân/1ha .................................................... 55
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ................................... 56
Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT ...................................................... 57
Bảng 4.11. Hiệu quả môi trƣờng của các LUT .............................................. 59
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................... 31
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Phúc Lộc tính đến 01/01/2014 .... 44
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nhiệp của xã Phúc Lộctính đến
01/01/2014 ................................................................................... 46
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
UBND
: Ủy ban nhân dân
BVTV
: Bảo vệ thực vật
LX
: Lúa xuân
LM
: Lúa mùa
VL
: Very Low (rất thấp)
L
: Low (thấp)
M
: Medium (trung bình)
H
: High (cao)
VH
: Very high (rất cao)
LUT
: Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
STT
: Số thứ tự
FAO
: Food and Agricuture Organnization
( Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc)
GIS
: Geographic Information Systems
( Hệ thống thông tin địa lý)
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
v
MỤC LỤC
Phần 1:MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổ ng quát............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn..................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .............................. 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất ............................................. 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ............................ 5
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới .................................................. 5
2.2.1. Khái quát chung ............................................................................... 5
2.2.2. Một số phƣơng pháp nghiên cứu trên thế giới ................................. 6
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam ......................... 9
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ..................................... 10
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất ........... 10
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền
vững .......................................................................................................... 12
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .... 19
2.4.4 Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ................................. 22
Phần 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 26
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................ 26
vi
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 26
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............. 26
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Phúc Lộc .................................. 26
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Phúc Lộc ................................................................................................... 27
3.3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...... 27
3.3.5.Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Phúc Lộc ......... 27
3.3.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
.................................................................................................................. 27
3.3.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã Phúc Lộc ........................................................................... 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
3.4.1. Phƣơng pháp phân vùng nghiên cứu .............................................. 27
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệuthứ cấp ................................ 28
3.4.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ................................. 28
3.4.4. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu .............................................. 29
3.4.5. Phƣơng pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ................... 29
3.4.6. Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững............................................. 30
Phần 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Lộc ...... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiêncủa xã Phúc Lộc ............................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Phúc Lộc ................................... 35
4.2 Hiện trạng sử dụng ................................................................................. 43
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tính đến 01/01/2014 của xã Phúc Lộc đất
đai của xã Phúc Lộc ................................................................................. 43
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tính đến 01/01/2014 của xã
Phúc Lộc ................................................................................................... 45
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Phúc Lộc 47
vii
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã ................................................... 47
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ..................................................... 48
4.3.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu của xã Phúc Lộc năm 2014 ... 49
4.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............ 50
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................... 50
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ................................................................ 56
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng ........................................................ 58
4.5. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Phúc Lộc ............... 60
4.5.1. Những căn cứ để định hƣớng sử dụng đất ..................................... 60
4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.............................................. 61
4.5.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 62
4.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ... 62
4.6.1. Nguyên tắc lựa chọn ....................................................................... 62
4.6.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................... 62
4.6.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất................................................ 63
4.7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho xã Phúc Lộc........................................................................................... 63
4.7.1. Nhóm giải pháp về chính sách ....................................................... 63
4.7.2. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật ................................................ 64
4.7.3. Nhóm giải pháp thị trƣờng ............................................................. 64
4.7.4. Giải pháp đối với đất trồng cây hàng năm ..................................... 64
4.7.5. Giải pháp đối với cây trồng lâu năm (cây ăn quả) ......................... 65
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 66
5.1. Kết luận ................................................................................................. 66
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 67
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Đất đai là nền tảng để
con ngƣời định cƣ và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là
đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc, đặc
biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi
trƣờng duy nhất sản xuất ra những lƣơng thực thực phẩm nuôi sống con
ngƣời. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và
cho tƣơng lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Trong những năm qua nền nông nghiệp nƣớc ta
đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
của đất nƣớc. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát
triển tƣơng đối toàn diện. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an
toàn lƣơng thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho kinh tế với việc tăng
hàng hóa nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp
có hạn về diện tích nhƣng lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Đó còn chƣa
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do
vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu
2
đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nƣớc có nền
kinh tế nông nghiệp chủ yếu nhƣ ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng
đất đai và định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết.
Xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là một xã miền núi, do đó địa
hình của xã mang đặc trƣng miền núi, bị chia cắt mạnh, có dộ dốc lớn. Xã
Phúc Lộc là một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính.
Hiện nay, trên địa bàn xã quá trình CNH - HĐH đang diễn ra mạnh mẽ, quá
trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất
đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang
sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã Phúc Lộc phải phát huy đƣợc thế
mạnh về tiềm năng đất đai cũng nhƣ lao động của mình. Đồng thời để đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển chung của tỉnh, Phúc Lộc cần phải có những định
hƣớng lớn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện đặc
biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp. Đánh giá tiềm năng đất
đai để biết đƣợc quỹ đất và khả năng hiện có từ đó chỉ ra phƣơng hƣớng sử
dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm cần thiết.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên, đƣợc đƣợc sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên -Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đồng thời dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo: TS.PhanĐình Binh, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổ ng quát
- Đánh giá thƣ̣c tra ̣ng và đƣa ra các giải pháp sƣ̉ dụng đất nông nghiệp có
hiê ̣u quả.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng của nhóm đất nông nghiệp.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn đƣợc các loại hình sử dụng đất có hiệu quả.
- Đề xuấ t các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu tài liệu thu thập đƣợc phải đảm bảo khách quan, trung thực,
chính xác.
- Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng
khu vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hƣớng sử dụng đất có
hiệu quả tại địa phƣơng.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hƣớng quan trọng cho
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phƣơng nghiên cứu.
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phƣơng nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hƣớng và đề xuất
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện của địa phƣơng.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ
thổ nhƣỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên
và thổ quyển có tính thƣờng xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất đƣợc xem nhƣ một thể sống, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp; 1999)[4].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:“ Đất
đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc”.
Nhƣ vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhƣng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nƣớc, mặt nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật,
cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn
đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài ngƣời. (Hội khoa học đất
Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội)[10].
5
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngƣời, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tƣ liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cƣ, là nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá
trình phát triển xã hội loài ngƣời, sự hình thành và phát triển mọi nền văn
minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều đƣợc
xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông - lâm nghiệp đất đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình
sản xuất: Là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nƣớc, không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng
và phát triển. Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tƣ liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1. Khái quát chung
Trong đánh giá đất, đất đai đƣợc định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính
của nó đƣợc xem nhƣ bao gồm những đặc trƣng tự nhiên quyết định đến khả
6
năng khai thác đƣợc hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Thuộc tính
của đất gồm có khí hậu, thổ nhƣỡng và lớp địa chất bên dƣới, thủy văn, giới
động vật, thực vật và những tác động quá khứ cũng nhƣ hiện tại của con ngƣời.
Các phƣơng pháp đánh giá đất đai đƣợc rất nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở
nên gần gũi với ngƣời sử dụng đất.
Các nhà thổ nhƣỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế
giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng
ruộng các nhà khoa học và cả những ngƣời nông dân đã đi sâu nghiên cứu,
xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng
vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Nhƣ vậy việc đánh giá đất đai phải đƣợc xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất
đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo lƣờng
và ƣớc lƣợng đƣợc. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhƣng khi đánh giá tùy
theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai
trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai đƣợc thực hiện trên nhiều quốc gia và
trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy
hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng nhƣ áp dụng ngoài thực tế sản xuất
nông nghiệp.
2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung
và phƣơng pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phƣơng pháp khác nhau
7
nhƣng nhìn chung có hai khuynh hƣớng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên
có xem xét tới những điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem
xét tới những điều kiện tự nhiên. Dù là phƣơng pháp nào thì cũng phải lấy đất
đai làm nền và loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả đƣợc thể hiện bằng
các bản đồ, báo cáo và các số liệu thống kê.
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi
có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các
chỉ tiêu thƣờng đƣợc lƣu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độ độc
trong đất, xói mòn và đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất Canada đƣợc chia làm 7
nhóm rất chi tiết và thích nghi cao tới không gian sản xuất đƣợc. ( Nông Thị
Thu Huyền - Giáo trình đánh giá đất) [12].
2.2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng phƣơng
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dƣới dạng phƣơng trình
toán học sau:
Y=F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó:
Y- Biểu thị sức sản xuất của đất
A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc
X. Các yếu tố biến động nhƣ tƣới, tiêu, độ chua, hàm lƣợng dinh dƣỡng,
xói mòn
Kết quả phân hạng đƣợc thể hiện dƣới dạng phần trăm (%) hoặc điểm.
mỗi yếu tố đƣợc phân thành nhiều cấp và tính bằng %
8
Dựa theo nguyên tắc trên, đất đai của Ấn Độ đƣợc chia thành 6 nhóm.
(Nông Thị Thu Huyền - Giáo trình đánh giá đất) [12].
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ
chức Nông - Lƣơng của Liên hợp quốc - FAO đã tập hợp các nhà khoa học
đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và
kết quả đánh giá đất của các nƣớc, xây dựng nên tài liệu “Đề cƣơng đánh giá
đất đai” (FAO - 1976). Tài liệu này đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm,
thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nƣớc mình và đƣợc
công nhận là phƣơng tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản
xuất nông, lâm nghiệp.
Tài liệu này đã đƣa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất
đai nhƣ chất lƣợng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình
sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Đề cƣơng đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng nhƣ các bƣớc tiến hành quy trình đánh giá đất đai
cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các
nƣớc khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của
từng nƣớc để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại
nƣớc mình.
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cƣờng nhận thức và
hiểu biết về phƣơng pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử
dụng đất trên quan điểm tăng cƣờng lƣơng thực cho một số nƣớc trên thế giới
và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất đƣợc lâu
bền ( Nông Thị Thu Huyền - Giáo trình đánh giá đất)[12].
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định và mô tả các loại h́nh sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
9
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai
- Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO gồm:
1
2
3
5
6
7
8
9
Xác
định
mục
tiêu
Thu
thập
tài
liệu
Xác định loại
hình sử dụng
đất (LUT)
4
Xác định đơn
vị đất đai
Đánh
giá
khả
năng
thích
hợp
Xác
định
hiện
trạng
KT XH và
môi
trƣờng
Xác
định
loại
hình sử
dụng đất
thích
hợp nhất
Quy
hoạch
sử
dụng
đất
Áp
dụng
của
việc
đánh
giá đất
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở
Việt Nam.Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai,
đã có sự phân chia “Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang
đƣợc đẩy mạnh theo hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm
nghiệp bền vững. Chƣơng trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội từ cấp quốc gia đến vùng và tỉnh huyện đòi hỏi ngành quản lý đất
đai phải có những thông tin và dữ liệu về tài nguyên đất và khả năng khai
thác, sử dụng hợp lý lâu bền đất sản xuất nông lâm nghiệp. Công tác đánh giá
đất không thể chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng chất lƣợng tự nhiên của đất mà
phải chỉ ra đƣợc các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng
đất khác nhau với nhiều đối tƣợng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau.
Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai
trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những
kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bƣớc
cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án
nghiên cứu, các chƣơng trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất
10
theo FAO đƣợc tiến hành ở cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh- huyện và tổng hợp
thành cấp quốc gia đã đƣợc triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu đƣợc kết quả
khả quan. Các nhà khoa học đất trên toàn quốc đã hoàn thành nghiên cứu
đánh giá đất nghiên cứu phục vụ cho quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử
dụng đất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long (1991-1995).
Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã kịp thời tổng kết và
vận dụng các kết quả bƣớc đầu của chƣơng trình đánh giá đất ở Việt Nam để
xây dựng tài liệu “ Đánh giá đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển
nông nghiệp bền vững” (thời kỳ 1996 - 2000 và 2010). Từ những năm 1996
đến nay, các chƣơng trình đánh giá đất cho các vùng sinh thái khác nhau, các
tỉnh đến các huyện trọng điểm của một số tỉnh đã đƣợc thực hiện và là những
tƣ liệu, thông tin có giá trị cho các dự án quy hoạch sử dụng và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng ở cấp cơ sở[21].
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phƣơng pháp đánh giá đất của FAO
đã đƣợc vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chƣơng trình
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn mới cũng nhƣ
cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phƣơng. Các cơ quan nghiên
cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phƣơng
pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp khác
nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các
điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá
đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam[8].
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.4.1.1. Sử dụng đất là g?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
ngƣời - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
11
ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phƣơng thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai trò là
nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai đƣợc
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.[8].
2.4.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Phạm vi, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không
gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hƣởng đến sự
phân bố, sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Lƣợng mƣa nhiều hay ít, bốc hơi
12
mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng nhƣ
khả năng đảm bảo cung cấp nƣớc cho các cây, con sinh trƣởng, phát triển[10].
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nƣớc biển, độ dốc hƣớng dốc… thƣờng dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp-lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng đến phƣơng thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hƣởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trƣờng[10].
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố nhƣ: Chế độ xã hội, dân số và
lao động, thông tin và quản lý chính sách, môi trƣờng và chính sách đất đai, cơ
cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động. Trong đó các nhân tố xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông nghiệp nói
riêng. Thực vậy, phƣơng hƣớng sử dụng đất đƣợc quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất
đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phƣơng thức sử dụng đất[10].
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
2.4.2.1. Vấn đề suy thoái
Việt Nam, quá trình thoái hoá đất đang diễn ra một cách đáng báo động.
Các loại hình thoái hoá và những vấn đề môi trƣờng đất Việt Nam đƣợc thể
13
hiện rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê, trên 50% diện tích đất đồng
bằng và gần 70% diện tích đất đồi núi là những đất “có vấn đề” về môi trƣờng
đất (Lê Văn khoa -Sinh thái môi trƣờng)[13], đƣợc thể hiện qua bảng 2.1.
Các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam thể hiện qua một số loại đất nhƣ đất
quá dốc (độ dốc ≥ 250), đất bạc màu, đất bị lầy thụt, đất mặn, đất trơ sỏi đá.
Trong đó đất dốc và đất bạc màu xuất hiện chủ yếu ở vùng trung du và vùng
núi trên quy mô diện tích hàng triệu ha đã làm hạn chế khả năng sản xuất của
đất. Nguyên nhân chính dẫn đến thoái hoá đất và các đặc tính của một số loại
đất “có vấn đề” là:
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam
Đơn vị: 1000ha
Theo các vùng sinh thái tự nhiên
Loại đất
Diện
tích
Vùng
Đồng
Trung
Núi
biển
bằng
du
thấp
Núi cao
Độ dốc250
12391
133
0
76
3710
8282
Đất bạc màu
2984
356
112
4650
411
455
Đất ngập úng
396
73
244
67
12
0
Đất phèn
2146
426
1714
0
0
0
Đất mặn
911
655
336
0
0
0
5760
870
210
0
0
0
24662
2493
2616
3863
5378
10312
Đất bị xói mòn
Tổng
(Nguồn: Sinh thái môi trường đất - Lê Văn Khoa)
- Sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật quá mức: việc sử
dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật là chìa khoá của sự thành
công trong cách mạng xanh, trong nền nông nghiệp thâm canh cao để đảm
bảo nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây
14
con ngƣời đã lo ngại về ảnh hƣởng của phân bón hoá học và thuốc bảo vệ
thực vật đến môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời, làm cho đất giảm độ phì, chai
cứng và dẫn đến suy thoái môi trƣờng đất.
- Chặt phá rừng: Chiến tranh phá hoại, chặt rừng lấy gỗ, khai hoang,
cháy rừng đã làm cho độ che phủ của rừng bị phá huỷ và giảm sút nhanh
chóng. Nếu nhƣ độ che phủ rừng năm 1943 là 42,6% thì đến năm 2008 là
39%. Tình trạng đó đã gây ra thiên tai và xói mòn nghiêm trọng. Khí hậu
nhiều nơi có nhiều biến động thất thƣờng, tài nguyên nhiều vùng đã bị cạn
kiệt, đất đai bị xói mòn thoái hoá gây trở ngại lớn đối với sản xuất và đời sống[16].
- Nƣơng rẫy du canh: Canh tác nƣơng rẫy là hình thức hoạt động sản
xuất chủ yếu và cũng là cách sử dụng đất cổ truyền của ngƣời dân vùng núi ở
Việt Nam. Ngƣời dân chặt đốt cây cối, làm rẫy, tỉa ngô, gieo lúa...Sau 3 đến 4
vụ trồng trọt, bỏ hoá đất cho cây cối mọc lại để độ phì đất đƣợc phục hồi rồi
quay trở lại tiếp tục canh tác. Tuy nhiên, ngày nay do dân số tăng nhanh, rừng
bị phá mạnh, đất rừng nhiều nơi không còn nữa nên không còn thời gian cho
đất nghỉ ngơi, đất đai bị khai thác kiệt màu gây tác hại ghê gớm[16].
- Chăn thả tự do: Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả
rông. Tập quán chăn thả tự nhiên hàng đàn gia súc trâu, bò, ngựa, dê của
nhiều dân tộc ít ngƣời đã diễn ra từ rất lâu đời. Chỉ có 3 - 4 tháng ngày mùa
ngƣời ta mới bắt về để cày kéo hoặc chuyên trở ngô, lúa. Còn lại 8 - 9 tháng
trong năm chúng đƣợc tự do đi lại kiếm ăn không cần có ngƣời trông coi, phá
huỷ đất đai làm cho nhiều cánh rừng, nƣơng lúa, bãi ngô bị hƣ hại, dần dà
biến thành những trảng cỏ nghèo nàn, đất đai bị xói lở, chai cứng. Do vậy
hƣớng về một một nền chăn thả có kiểm soát (chăn thả có ngƣời trông coi, có
chuồng trại nuôi nhốt) có thể làm giàu và làm tăng đƣợc độ màu mỡ cho đất[10].
- Chọn cách trồng không đúng:Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác
nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp ảnh hƣởng to lớn
15
đến năng suất, môi trƣờng đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hoá.
Điển hình là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất,
giữ nƣớc nhất là trên đất dốc để cho hạt mƣa và dòng nƣớc chảy va đập vào đất
kéo trôi các chất màu mỡ của đất làm cho đất thoái hoá nhanh chóng[16].
Do đó việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững luôn là mong muốn của con ngƣời. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững tại nhiều
vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử
dụng đất với tất cả những đặc trƣng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hƣởng
đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất bền vững bao gồm các thách thức và
giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và các
hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập đƣợc những lợi ích kinh
tế, xã hội, môi trƣờng.
2.4.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững.
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tƣơng lai phát triển của loài ngƣời.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nƣớc, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi
trƣờng, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội”
(FAO, 1994). FAO đã đƣa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thảo mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tƣơng
lai về số lƣợng, chất lƣợng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
đƣợc mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
16
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quả lý đất đai” đã đƣa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trƣờng để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lƣợng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hóa đất, nƣớc (bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Đƣợc xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng
thời duy trì và nâng cao đƣợc sản lƣợng (hiệu quả sản xuất), giảm đƣợc rủi
ro (an toàn) bảo vệ đƣợc tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa
đất và ô nhiễm môi trƣờng nƣớc (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu
bền) đƣợc xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản
lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên đƣợc coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt đƣợc. Chúng có mối quan hệ với nhau,
nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt đƣợc, nếu chỉ đạt đƣợc một hoặc một vài mục tiêu mà không
phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất
đƣợc xem là bền vững phải đạt đƣợc 3 yêu cầu sau: