BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------
ĐỖ THỊ VÂN ANH
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:
Khoa học môi trường
60.44.03.01
PGS.TS. Đàm Xuân Vận
THÁI NGUYÊN - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực
trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020” đã hoàn thành đúng
thời hạn được giao.
Tôi xin cam kết rằng nội dung luận văn này chưa được sử dụng cho bất
kì một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình
đào tạo cấp bằng nào khác. Các nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là
hợp pháp, trung thực, rõ ràng. Các nhận định, kết luận trong luận văn là của
chính tác giả.
Tác giả
Đỗ Thị Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Hiện nay, cùng với sự phát tiển của xã hội rác thải đang là vấn đề nhức
nhối ở nhiều đô thị, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường làm thay đổi
cảnh quan cũng như gây tác động xấu đến gây sức khỏe của cộng đồng dân cư
sinh sống trên địa bàn. Vì vậy việc quy hoạch, phân vùng phát thải rất quan
trọng để việc quản lý chất thải phát sinh được hiệu quả và mang lại nhiều lợi
ích cho cộng đồng. Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành khoa học
môi trường, tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô
giao đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian học tập và tiến hành làm đề tài tốt
nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân Vận
- là người hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý của các thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng 9 năm 2012
Tác giả
Đỗ Thị Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ iv
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài.................................................................................... 3
3. Mục tiêu của đề tài..................................................................................... 3
4. Yêu cầu của đề tài...................................................................................... 4
5. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về chất thải..................................................................... 5
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn................................................... 6
1.1.3. Phân loại chất thải rắn .................................................................... 7
1.1.4. Các hoạt động quản lý chất chất thải rắn........................................ 9
1.1.5. Một số phương pháp phân loại CTR................................................ 9
1.1.6. Thu gom chất thải rắn .................................................................... 10
1.1.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng .... 11
1.1.8. Những vấn đề sức khoẻ và môi trường của rác thải ...................... 13
1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài...................................................................... 14
1.3. Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 15
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới................................. 15
1.3.2. Tình hình quy hoạch quản lý chất thải rắn ở Việt Nam................. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 36
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên .... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 44
ii
3.2. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.................. 49
3.2.1. Các nguồn phát sinh CTR trên địa bàn.......................................... 49
3.2.2. Khối lượng, thành phần CTR phát sinh trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên .................................................................................................. 50
3.2.3. Hiện trạng thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên..... 54
3.2.4. Một số vấn đề khác liên quan đến công tác quản lý CTR của thành
phố Vĩnh Yên ............................................................................................ 57
3.2.5. Đáng giá hiệu quả công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố 58
3.3. Quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đến năm
2020 ............................................................................................................. 60
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu trong quy hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh
Yên ............................................................................................................ 60
3.3.2. Dự báo dân số và lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên đến năm 2020............................................................................ 61
3.3.3. Phân vùng quản lý chất thải rắn:................................................... 63
3.3.4. Quy hoạch các điểm tập kết, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển,
trạm trung chuyển chất thải rắn............................................................... 65
3.3.5. Quy hoạch quản lý chất thải nguy hại ........................................... 71
3.3.6. Các giải pháp thu gom vận chuyển ................................................ 72
3.4. Kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên........................................ 75
3.4.1. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng ...................................... 76
3.4.2. Xây dựng cơ chế chính sách về quản lý CTR................................. 77
3.4.3. Xây dựng và củng cố tổ chức dịch vụ thu gom rác thải................. 78
3.4.4. Đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải .............................. 78
3.4.5. Giải pháp công nghệ ...................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 83
1. Kết luận.................................................................................................... 83
2. Kiến nghị.................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 86
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ chất thải rắn xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 20
Bảng 1.2: Lượng CTR phát sinh năm 2003 và năm 2008 .............................. 26
Bảng 1.3: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng trong thời gian
tới..................................................................................................................... 27
Bảng 1.4: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố trong cả
nước năm 2010................................................................................................ 30
Bảng 3.1: Nhiệt độ, số giờ nắng, lượng mưa trung bình các tháng trong năm
......................................................................................................................... 39
Bảng 3.2: Diện tích các loại đất chính của thành phố Vĩnh Yên.................... 42
Bảng 3.3: Dân số và cơ cấu dân số 2008-2010............................................... 45
Bảng 3.4: Lao động làm việc trong các ngành của thành phố Vĩnh Yên ....... 45
Bảng 3.5: Giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên bình quân đầu
người tính theo giá thực tế .............................................................................. 46
Bảng 3.6: Số lượng cơ sở kinh tế cá thể phân theo ngành nông - lâm - nghiệp thủy sản ........................................................................................................... 47
Bảng 3.7: Hiện trạng khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày tại các xã,
phường trên địa bàn thành phố........................................................................ 51
Bảng 3.8: Tổng hợp khối lượng các loại rác thải phát sinh và thu gom trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên ................................................................................. 52
Bảng 3.9: Thành phần CTR sinh hoạt.............................................................54
Bảng 3.10: Dự báo dân số các phường, xã trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
đến năm 2020 .................................................................................................. 61
Bảng 3.11: Dự báo lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thành phố VĩnhYên
đến năm 2020 .................................................................................................. 62
Bảng 3.12: Quy mô trạm trung chuyển rác thải (QCVN07: 2010/BXD) ....... 69
Bảng 3.13: Nhu cầu xe thu gom rác thải khu vực các phường, xã đến năm
2020 của thành phố Vĩnh Yên......................................................................... 70
Bảng 3.14: Quy mô bãi chôn lấp CTR đô thị ................................................. 82
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Những hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý CTR ......... 24
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn tại một số đô thị lớn ở
Việt Nam ......................................................................................................... 25
Hình 1.3: Lượng chất thải rắn phát sinh năm 2003 và năm 2008................... 26
Hình 1.4: Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi trong
thời gian tới ...................................................................................................... 27
Hình 3.1: Tổng hợp khối lượng các loại rác thải phát sinh và thu gom trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên ................................................................................. 53
Hình 3.2: Thành phần CTR sinh hoạt ............................................................. 54
Hình 3.3: Thu gom rác đến các điểm tập kết .................................................. 55
Hình 3.4: Rác được thu gom bằng các xe chuyên dụng ................................. 56
Hình 3.5: Phân vùng quản lý chất thải rắn thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020
......................................................................................................................... 64
Hình 3.6: Nguyên tắc chung xử lý chất thải rắn ............................................. 78
Hình 3.7: Sơ đồ quy trình xử lý rác thải bằng phương pháp vi sinh vật......... 80
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp không gian
sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho
cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng là nơi chứa
đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất.
Từ những năm cuối thập kỷ 60, mối quan tâm của quốc tế đối với suy
thoái môi trường ngày càng tăng. Việc quy hoạch một cách có hệ thống nhằm
duy trì chất lượng môi trường đã được tăng cường ở nhiều nước trên thế giới.
Ngày nay đô thị hóa là một quá trình không thể thiếu của mỗi quốc gia
trên thế giới, chúng mang lại cho chúng ta cuộc sống văn minh hiện đại, cũng
chính sự hiện đại đó đã vô tình làm cho cuốc sống của chúng ta trở nên khắc
nghiệt hơn.
Hệ thống thu gom và thải bỏ chất thải là một trong những thành phần
quan trọng trong quy hoạch cộng đồng và trong quy hoạch tổng thể của đô thị.
Việc quản lý chất thải rắn đô thị là nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền địa
phương, ở các nước phát triển nó chiếm từ 20-50% ngân sách thành phố. Đây
là một nhiệm vụ phức tạp đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có khả năng
tương ứng và cần có sự hợp tác của các cơ quan có thẩm quyền. Mặc dù việc
quản lý chất thải rắn (CTR) rất cần thiết với sức khỏe cộng đồng và bảo vệ
môi trường nhưng ở nhiều nơi CTR vẫn chưa được quản lý tốt đúng mức.
Để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, việc
đưa quy hoạch môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là điều cần
thiết. Quy hoạch môi trường là sự cố gắng làm cân bằng và hài hòa các hoạt
động phát triển mà con người vì lợi ích của mình đã áp đặt quá mức lên môi
trường tự nhiên. Đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
không chỉ có tài nguyên môi trường bị khai thác liên tục mà chính bản thân
2
môi trường đã trở thành thùng chứa đựng mọi loại chất thải công nghiệp, dẫn
đến những tổn thất nghiêm trọng không thể phục hồi. Quy hoạch môi trường
vạch ra các biện pháp ngay từ giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển.
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước với nhịp độ cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, dịch vụ và đô thị hoá, nhằm đưa đất nước cơ bản trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020, chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Sự phát triển với quy mô lớn, nhịp độ cao cũng đồng nghĩa với
việc một khối lượng lớn tài nguyên được khai thác từ tự nhiên để chế biến.
Cùng với đó, lượng chất thải được thải ra môi trường ngày một lớn hơn. Chất
thải từ các hoạt động sản xuất, tiêu dùng gây ô nhiễm và tạo sức ép lên môi
trường sinh thái.
Vấn đề ô nhiễm chất thải, đặc biệt là chất thải từ các khu công nghiệp,
các đô thị đã và đang trở thành vấn đề môi trường bức xúc ở hầu hết các tỉnh
thành nước ta hiện nay. Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh trong toàn quốc ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm,
trong đó khu vực đô thị là 6,9 triệu tấn/năm (chiếm 54%), lượng chất thải rắn
còn lại tập trung ở các xã, thị trấn thuộc huyện. Dự báo đến năm 2020 khoảng
gần 22 triệu tấn/năm. Hiện nay, đa số rác thải, phế thải được đưa tới bãi rác
một cách tạm bợ mà không được xử lý, chôn lấp theo quy trình hợp vệ sinh
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm và đất.
Lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do hoạt động đô thị và sự gia tăng
dân số. Lượng chất thải rắn trên nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ dẫn
đến hàng loạt các hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống. Như vậy, với
lượng gia tăng chất thải rắn sinh hoạt như hiện nay thì nguy cơ ô nhiễm môi
trường và tác động đến sức khỏe cộng đồng do CTR gây ra là một trong
những vấn đề được nhiều người quan tâm.
3
Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc là thành phố trẻ đang trong quá
trình đô thị hóa mạnh và là một trong những tiêu điểm thu hút ngày càng
nhiều các nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn trong tỉnh và lao động từ các
tỉnh khác. Thành phố đã có nhiều chính sách hấp dẫn thu hút vốn đầu tư của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trên địa bàn có 2 khu vực công nghiệp
thu hút rất nhiều lao động. Đây cũng là nơi tập trung bộ máy chính quyền của
cả tỉnh và thành phố.
Tuy nhiên sự phát triển không đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc xây
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch, thương mại…đã làm phát
sinh một lượng lớn CTR. Công tác thu gom không chỉ được tiến hành trên địa
bàn thành phố mà còn tại một số huyện lân cận nên lượng rác thải là khá lớn,
tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm thay đổi cảnh quan cũng như
gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống trên địa bàn
Thành phố.
Xuất phát từ những thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Hiện trạng và định hướng quy hoạch quản lý chất
thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Xây dựng phương án quy hoạch CTR trên địa bàn thành phố đến năm 2020.
- Lập kế hoạch quản lý CTR thành phố Vĩnh Yên.
3. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn thải, thành phần, tổng khối lượng
CTR của thành phố Vĩnh Yên.
- Đánh giá thực trạng công tác thu gom, xử lý CTR trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên.
- Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trung chuyển, xử lý CTR.
4
- Xác định phương thức, mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển CTR.
- Xây dựng kế hoạch và nguồn nhân lực thực hiện đảm bảo giải quyết
được vấn đề CTR trên địa bàn thành phố.
4. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới chất thải
sinh hoạt.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác.
- Những giải pháp đề ra phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều
kiện thực tế của thành phố.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế;
+ Nâng cao kiến thức và hiểu biết về công tác quản lý và quy hoạch
môi trường nói chung, về CTR nói riêng để phục vụ cho học tập và nghiên
cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiền: Góp phần giải quyết phần nào vấn đề ô nhiễm CTR,
cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng
của dân cư trên địa bàn thành phố.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi
trường, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương
pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và
phát triển ngành khoa học môi trường [21].
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học trên thế giới,
trong thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi
trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình. Trong đó có nhiều
tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy
luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động
sản xuất của con người đang được nghiên cứu xử lý hoặc phòng tránh, ngăn
ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ
thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự
nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ
môn chuyên ngành.
1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là toàn bộ các loại vật chất do con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động sống và duy
trì sự tồn tại của cộng đồng. Các hoạt động phát sinh chất thải như: sản xuất
nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh
hoạt tại các khu dân cư, trường học, nhà hàng, khách sạn…
6
- ChÊt th¶i r¾n: Chất thải rắn là các loại vật chất ở thể rắn như các vật
liệu, đồ vật bị thải ra từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt…của con người.
Phần lớn chất thải ở thể rắn và có ở khắp nơi xung quang chúng ta như
giấy vụn, mảnh chai, gạch, cát, sỏi…loại chất thải này do các hoạt động sinh
hoạt, công trường, nhà máy, khu dân cư thải ra là rất lớn.
Chất thải rắm bao gồm cả chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy,…và chất
vô cơ như thủy tinh, lon thiếc, gạch…[11].
- Quản lý chất thải: Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải
loại chất thải [17].
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn: Là công tác điều tra, khảo sát, dự
báo nguồn thải và tổng lượng phát thải các chất thải rắn; xác định vị trí, quy
mô các điểm thu gom, trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý
chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng
kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn. [26].
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Những nguồn phát sinh chất thải rắn đó là:
- Hộ gia đình: CTR phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực
phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh,…và các chất độc
hại được sử dụng trong gia đình như pin, ắc quy, dược phẩm bị thải bỏ.
- Cơ sở thương mại, dịch vụ như chợ, siêu thị, khách sạn, nhà hàng,
quán ăn,…các dạng chất thải phát sinh thường là thực phẩm thừa, vỏ chai,
lọ, giấy, dầu mỡ, lốp xe, kim loại…
- Cơ quan: Chất thải rắn phát sinh thường là giấy, thức ăn thừa, túi
nilon, hợp nhựa…
- Xây dựng, di dời: gạch, ngói, bê tông, gỗ, sắt thép, vữa, bụi…
- Dịch vụ công cộng: các loại rác đường, cành cây, lá, các loại rác từ
công viên, khu giải trí…
7
- Nhà máy xử lý chất thải: Tro, bùn cặn… [11].
- Công nghiệp: Chất thải từ các quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro,
bã, kim loại, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại.
- Nông nghiệp: các loại chất thải nông nghiệp, chất thải nguy hại (vỏ bao
thuốc bảo vệ thực vật).
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
* Phân loại theo nguồn phát sinh:
Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở các khu đô thị, làng mạc, khu
dân cư, các trung tâm dịch vụ công viên…
Chất thải công nghiệp: Phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp,
thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng trong đó chủ yếu là
các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí).
Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ,
vôi vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
Chất thải nông nghiệp: Sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
* Phân loại theo mức độ nguy hại:
Chất thải nguy hại: Là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, kim loại nặng, các chất này tiềm ẩn
nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe và sự phát triển
của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường, đất,
nước, không khí.
Chất thải không nguy hại: Là chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có tính chất nguy hại. Thường là chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đô thị.
* Phân loại theo thành phần:
Chất thải vô cơ: Là các loại chất thải như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng như
gạch, vữa, thủy tinh, gốm, sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ của gia đình.
Chất hữu cơ là các loại cất thải như thực phẩm thừa, chất thải từ lò giết mổ,
chăn nuôi, cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
8
* Phân loại theo trạng thái chất thải:
Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ
sở chế tạo máy, xây dựng.
Chất thải dạng lỏng: Phân từ bùn cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà
máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh
công nghiệp.
Chất thải dạng khí: Bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy
động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu.
* Chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn được phân loại theo các
nhóm chính sau:
+ Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ
quá trình sản xuất; các phương tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ sản
xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh và
các chất dẻo khác…
+ Nhóm các chất thải cần được xử lý, chôn lấp: các chất hữu cơ (thực
phẩm thừa, lá cây…); các sản phẩm tiêu dùng chứa hóa chất độc hại (pin, ắc
quy,…); các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng.
- Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng
thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình…phải được phân loại:
+ Đất, bùn hữu cơ từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt có thể sử
dụng để bồi đắp cho đất trồng cây;
+ Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng có thể tái chế hoặc tái sử
dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng;
+ Các CTR ở dạng kính vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái
chế, tái sử dụng.
* Chất thải nguy hại: Phân loại theo danh mục quy định của nhà nước.
9
1.1.4. Các hoạt động quản lý chất chất thải rắn
Trước khi CTR được xử lý thì cần thiết phải qua công tác phân loại.
Hoạt động phân loại CTR có thể được tiến hành tại hộ gia đình, các điểm
trung chuyển và các bãi xử lý tập trung.
- Phân loại chất thải rắn tại hộ gia đình: Phân loại CTR tại hộ gia đình
là bước đầu tiên giúp cho công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn. Ngay
tại các gia đình, chung cư CTR được phân loại theo đặc điểm lý, hóa hay theo
kích thước của chúng.
- Phân loại tại trạm trung chuyển: Tại trạm trung chuyển công tác phân
loại rác được tiến hành, tại đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp
như ly tâm, thổi khí, từ tính và các thiết bị kèm theo.
- Phân loại tại bãi rác: Người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt
nhiều loại rác có thể sử dụng được cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc
này thực hiện chủ yếu bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh.
1.1.5. Một số phương pháp phân loại CTR
- Phương pháp thủ công: Trong phương pháp này người ta phân loại rác
bằng tay, nhặt từng loại rác theo mục đích. Các công cụ thô sơ kèm theo như
que gắp, xẻng bới rác…
- Phân loại rác bằng luồng khí thổi: Phương pháp này sử dụng trong
sản xuất công nghiệp nhằm tách các vật liệu, các sản phẩm hỗn hợp khô.
Trong phân loại rác thải có trọng lượng nhẹ lẫn chất CTR có trọng lượng nặng
hơn thì sử dụng phương pháp này rất có hiệu quả.
- Phân loại chất thải rắn bằng từ tính: Phương pháp này dựa vào đặc
tính hút kim loại của nam châm để tách các kim loại thải với các thành phần
phi kim loại khác trong hỗn hợp CTR. Phương pháp phân loại này được sử
dụng sau khi đã nghiền chất thải rắn và trước khi đưa vào hệ thống phân loại
bằng thổi khí.
10
Nếu thiết bị có đầu nam châm lớn có thể áp dụng đối với cả CTR khi
đập, nghiền. Ngoài ra phương pháp này cũng được sử dụng để hút các kim
loại từ tro tàn sau khi thiêu đốt CTR.
- Sàng phân loại CTR: Đối với phân loại CTR nhiều thành phần có kích
thước khác nhau, người ta sử dụng hệ thống sàng động hoặc tĩnh nhiều lớp.
Sàng phân loại có thể áp dụng đối với CTR khô hay ướt, nặng, nhẹ. Thông
thường phương pháp này được áp dụng sau quá trình đập, nghiền CTR và sau
khi phân loại bằng khí thổi. Thiết bị sàng thường áp dụng loại sàng rung
(vibrating screen) và loại sàng hình trụ tròn quay (rotary drum screen) [12].
1.1.6. Thu gom chất thải rắn
Công tác thu gom CTR cần được hợp lý hóa, cần xác định mức độ phục vụ
đề ra như thu gom thường xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương pháp
thu gom đã áp dụng cũng như tính phù hợp của các tuyến đường thu gom, vận
chuyển. Công tác thu gom thường được phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Yếu tố địa hình
- Quy hoạch các khu dân cư, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng…
- Tuyến đường vận chuyển: chiều dài, rộng của đường, chất lượng đường.
- Khí hậu, thời tiết: nóng ẩm, mưa…
- Kinh phí sử dụng trang thiết bị, lương trả cho công nhân.
- Phương tiện thu gom CTR: xe, chổi quét, quần áo bảo hộ.
- Ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hợp tác với cơ quan chuyên trách thu dọn.
- Quy định luật lệ về vệ sinh công cộng: Quy định nơi đổ rác, thời gian đổ
rác, quy định nơi đặt thùng chứa.
- Vì vậy trong quá trình thu gom cần có phương pháp cụ thể, phù hợp trong
việc bố trí hệ thống thu gom như việc bố trí các điểm tập kết rác, phương tiện thu
gom, vận chuyển sao cho phù hợp. Nếu phương tiện và lực lượng lao động đã
xác định thì tuyến thu dọn cũng phải được bố trí sao cho hai thành phần trên
được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
11
Tất nhiên không có một quy định sẵn có nào để áp dụng cho mọi tình
huống. Một vài yếu tố sau đây có thể tới khi bố trí các tuyến thu gom:
+ Cần nắm được các chính sách, quy định hiện có liên quan đến các hạng
mục trong quản lý CTR (số lần thu dọn, mức phí, nhu cầu trang thiết bị…).
+ Cần kết hợp các điều kiện hiện có như cỡ, nhóm, các loại xe…
+ Tuyến thu dọn cần bố trí sao cho tuyến bắt đầu và tuyến kết thúc gần
những đường chính, tuyến phố chính.
+ Ở khu vực miền núi tuyến thu gom nên bắt đầu từ đỉnh dốc và đi dần
xuống chân đốc, ở đó xe bắt đầu thu gom rác.
+ Tuyến thu dọn nên bố trí làm sao để thùng rác cuối cùng trên tuyến được
đặt gần nhất với bãi đổ rác.
+ Những điểm giao thông đông đúc phải được thu dọn vào thời gian sớm
nhất trong ngày.
+ Những khu vực nhiều rác thải cần phải được thu dọn trước (vào đầu buổi
sáng của ngày làm việc).
+ Đối với các điểm nằm rải rác và có lượng rác ít có thể thu dần trên cùng
một tuyến hay trong một ngày làm việc.
- Bố trí tuyến thu dọn cần phải quan tâm đến các bước sau:
+ Chuẩn bị bản đồ khu vực trong đó có chứa các số liệu về nguồn rác,
điểm rác.
+ Phân tích số liệu, các bảng tổng hợp về khối lượng, thành phần rác.
+ Bố trí sơ bộ tuyến thu gom.
+ So sánh tuyến sơ bộ và mở rộng, phát triển tuyến cân đối theo thử
nghiệm và sai sót [12].
1.1.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn thường được áp dụng
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần
không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh,
tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để đảm bảo vệ sinh môi
trường cần có các phương thức xử lý phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
12
- Hoàn lưu tái sử dụng: Ở những địa điểm trung tâm người ta thường
đặt các thùng chứa rác thích hợp có thiết kế đủ để thu gom thủy tinh và các
dạng chất khác.
- Chế biến: Chất thải có thể chế biến trước khi vứt bỏ, mục tiêu của chế
biến là giảm lượng chất thải, lấy lại những chất còn có khả năng sử dụng và
thu hồi năng lượng.
Chất thải chuyển đến bãi chôn lấp sau khi tuyển sẽ có thể tích và khối
lượng nhỏ hơn nhiều so với trước khi được tuyển lựa. Nếu qua các công đoạn
đốt thì phần chôn lấp còn lại chỉ là tro, có thể tích không đáng kể.
- Phân loại: Phân loại bằng phương pháp thủ công hoặc cơ khí.
- Ủ sinh học (compost): Có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa
các chất hữu cơ thành phần mùn, phương pháp này được áp dụng rất có hiệu
quả ở Việt Nam. Hiện nay đã có một số cơ sở áp dụng công nghệ ủ sinh học ở
quy mô công nghiệp để sản xuất phân bón.
- Thiêu đốt: Giảm đáng kể khối lượng, thể tích CTR.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Tiến hành chôn lấp xử lý CTR, thông thường
việc lựa chọn vùng chôn lấp được dựa trên những nền tảng tiêu chuẩn sau:
+ Mức độ ưa thích của cộng đồng
+ Gắn liền với quy hoạch vùng
+ Gần nơi phục vụ
+ Gần đường giao thông
+ Vùng thủy lợi
+ Điều kiện khí hậu
Tại vùng chôn lấp xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ tạo
thành biogas có thể dùng làm nhiên liệu. Tùy vào điều kiện của từng khu vực,
từng địa phương, quốc gia, mà có thể áp dụng các phương pháp xử lý CTR
khác nhau [12].
13
1.1.8. Những vấn đề sức khoẻ và môi trường của rác thải
Nếu không được quản lý một cách hợp lý, chất thải rắn sinh hoạt đô thị
sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khoẻ con người… Sau
đây là một số những ảnh hưởng chính của sự ô nhiễm rác thải đô thị:
- Các bãi rác được đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác có thể sẽ
gây ô nhiễm không khí, tạo ra mùi khó chịu cho một khu vực rộng lớn xung
quanh bãi rác. Trong quá trình phân huỷ, một số chất tạo ra các loại khí độc sẽ gây
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người, các loại động vật và cây cối xung
quanh khu vực bãi rác [14].
- Các bãi rác đổ đống ngoài trời và các bãi chôn lấp rác không được xây
dựng đúng tiêu chuẩn cũng là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm nguồn nước, đặc
biệt là nguồn nước ngầm. Một số chất độc, kim loại nặng được tạo ra và ngấm
vào nguồn nước, gây nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng và hệ sinh thái quanh
khu vực bãi rác [5].
- Rác thải cũng có nguy cơ cao gây ô nhiễm đất. Các khu vực được sử
dụng để chôn lấp rác, chất thải rắn bị ô nhiễm nặng nề, dẫn đến mất đất canh
tác. Những thay đổi này cũng dẫn tới sự thay đổi về mặt sinh thái học, dẫn
đến sự phá vỡ cân bằng của hệ sinh thái [15].
- Các loại côn trùng, sinh vật gây bệnh có thể phát triển trên một số loại
chất thải. Như các động vật nuôi, các loại thức ăn thải bỏ là môi trường thuận
lợi cho các loại côn trùng trung gian truyền bệnh như: muỗi, ruồi, nhặng,
gián,… [6].
- Đốt rác dẫn tới ô nhiễm không khí do những sản phẩm sau trong quá
trình đốt có thể chứa các chất độc hại như dioxin, khói từ những nơi đốt rác
có thể làm giảm tầm nhìn, nguy cơ gây cháy nổ những bình khí và nguy cơ
gây hoả hoạn những vùng lân cận [6].
- Một nguy cơ nghiêm trọng đối với rác đô thị đó là các loại túi chất dẻo
tổng hợp, những loại túi này gây mất mỹ quan đô thị và là nguyên nhân gây
chết những động vật ăn phải [6].
14
1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài
- Căn cứ luật BVMT 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2006;
- Căn cứ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực
hiện một số điều của luật BVMT;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn;
- Căn cứ Nghi định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ
về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quy chế quản lý chất thải rắn (ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTG ngày 02/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại).
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR 3 vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp.
- Thông tư số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 hướng
dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây
dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
15
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây
Dựng về Hướng dẫn một số điều của NĐ số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ
về Quản lý chất thải rắn;
- Công văn số 1384/BXD-HTĐT ngày 08/09/2004 về quản lý chất thải
rắn đô thị và khu công nghiệp;
- Căn cứ văn bản số 2164/BXD-HTKT ngày 27/10/2008 của Bộ xây
dựng về việc rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới các loại đồ án quy hoạch
có liên quan đến việc bố trí các công trình xử lý rác tại địa phương;
- Văn bản số 1177/BXD-HTKT ngày 15/7/2011 của Bộ xây dựng về
việc triển khai thực hiện chương trình đầu tư xử lý CTR giai đoạn 2011-2012.
- Căn cứ văn bản số 847/UBND - NN1 ngày 15/3/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc bố trí nguồn vốn thực hiện giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nông thôn 2009-2010 và triển khai thực hiện dự án quy hoạch địa điểm thu
gom, trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường thị trấn trên đại bàn tỉnh.
- Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt nhiệm vụ dự toán thiết kế lập quy hoạch địa
điểm thu gom trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
- Văn bản số 3105/UBND-NN1 ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới
Trong vài thập kỉ vừa qua do sự phát triển của khoa học kĩ thuật dẫn đến
sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và do sự bùng nổ dân số, vấn đề chất thải
gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước
trên thế giới.
Đô thị hoá và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải tăng lên tính theo đầu người, mức độ đô thị
hóa càng cao thì lượng chất thải càng tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể ở
một số quốc gia hiện nay [8]:
16
Canada: 1,7 kg/người/ngày.
Australia: 1,6 kg/người/ngày.
Thụy Sĩ: 1,3 kg/người/ngày.
Thụy Điển: 1,3 kg/người/ngày.
Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày.
Quá trình phát sinh chất thải rắn ở mỗi quốc gia trên thế giới là khác
nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế và mức sống của người dân từng quốc gia.
Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào cơ chế chính sách và luật bảo vệ môi trường
của mỗi nước.
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300 kg rác thải/năm,
tương đương là khoảng 50 triệu tấn rác thải/năm và riêng thủ đô Matxcơva là
3 triệu tấn/năm [29].
+ Ở Mỹ, là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có
lượng rác thải lớn nhất thế giới. Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành
phố ở Mỹ lên đến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra khoảng 2 kg
rác/ngày [29].
+ Ở Pháp, lượng rác thải bình quân của một người là 1 tấn/năm và mỗi
năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải [29].
+ Ở Nhật Bản theo số liệu của Cục y tế và môi sinh Nhật Bản hàng năm
thải ra khoảng 450 triệu tấn (không tính rác thải phóng xạ) trong đó: Rác công
nghiệp chiếm 379 tấn, rác thông thường 52,2 tấn, rác gia đình 957 nghìn tấn.
Trong tổng số trên 36% là tái chế được. Số còn lại xử lý bằng cách đốt hoặc
chôn tại các nhà máy xử lý rác. Tính phí tổn chi phí rác tính theo đầu người
vào khoảng 300 nghìn yên (khoảng 2.500 USD)
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả, cụ thể:
+ Ở California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng
đựng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái
17
chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả 16,39 USD/tháng. Nếu
có những phát sinh khác như: khối lượng rác gia tăng hoặc xe chở rác phải
phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước
rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá
thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu
gom và chuyên chở rác [31].
+ Ở Singapo, đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được như vậy, Singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu gom
và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được được đưa về các
nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để
thiêu hủy. Ở Singapo có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các công ty, hơn 300 công ty chuyên thu
gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp
giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường. Ngoài ra các hộ dân và các công ty ở Singapo
được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân và các
công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả
phí 17 đôla Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả
phí 7 đôla Singapore/tháng [18].
+ Ở Nhật, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm
xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của Nhà nước.
Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu
theo mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle).
18
Các gia đình Nhật Bản đã Phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và
cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ; rác vô cơ và giấy, vải,
thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để
sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều
được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có
nắp che đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các
chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác
chỉ còn như một loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Cặn rác không còn
mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác
dụng hút nước khi trời mưa [4].
+ Ở Đức, Mỗi hộ gia đình được phát 3 thùng rác xanh, vàng và đen. Trong
đó, màu xanh dùng để đựng giấy; màu vàng đựng túi nhựa và kim loại còn màu
đen đựng các thứ khác. Các loại rác này sẽ được thu gom và mang đi xử lý
khác nhau [4].
Pháp: ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu, nguyên tố
hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục
lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý
hỗn hợp nào đó các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp
nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu không
sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu
hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất
trí các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng đặt các yêu cầu này [19].
Công việc thu gom và vận chuyển rác thải tại các nước trên thế giới có
sự đóng góp rất lớn của các đơn vị tư nhân, các công ty dịch vụ môi trường
với đội ngũ công nhân thu gom chuyên nghiệp bên cạnh các đơn vị thu gom vận
chuyển chất thải của nhà nước. Tại các nước phát triển quy định đối với việc vận
chuyển và thu gom rác thải rất rõ ràng. Ví dụ, ở Canada công tác thu gom rác
thải được thực hiện rất tốt, tiến hành trên cơ sở cộng đồng. Công tác thu gom,