Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tìm thành phần chưa biết của phép tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.75 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

MỤC LỤC

1

2

I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI

2

3

II.GIỚI THIỆU

3

4

1. Hiện trạng

3


5

2. Nguyên nhân

4

6

3. Giải pháp thay thế

4

7

4. Vấn đề nghiên cứu

5

8

5. Giả thuyết nghiên cứu

5

9

III. PHƯƠNG PHÁP

6


10

1. Khách thể nghiên cứu

6

11

2. Thiết kế nghiên cứu

6

12

3. Quy trình nghiên cứu

7

13

4. Đo lường và thu thập dữ liệu

8

14

IV. PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ

9


18

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

11

19

1. Kết luận

11

20

2. Khuyến nghị

11

21

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

12

22

VII. PHỤ LỤC

13


1


I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu quan trọng ở nhân cách con người. Trong đó môn Toán có
một vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học được
hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập,
củng cố, phát triển, vận dụng vào học tập, nó cần thiết để học các môn học khác
và có rất nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày.
Hiện nay trong các trường tiểu học nói chung và trường Tiểu học Việt
Tiến nói riêng đã áp dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học như: Dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, dạy học theo nhóm và dạy học thông qua các trò chơi
học tập...
Thực tế chất lượng môn Toán ở khối 2, tại trường Tiểu học Việt Tiến học
sinh có ý thức trong học tập nhưng chất lượng học tập của học sinh còn chưa
cao.
Giải pháp của chúng tôi là “Sử dụng phương pháp Trò chơi” để giúp học
sinh nhớ lâu, khắc sâu kiến thức bài học thay thế cho cách hướng dẫn theo sách
thiết kế và sách giáo viên trong việc giảng dạy các bài học về “Tìm thành phần
chưa biết của phép tính lớp 2”.
Nghiên cứu được chúng tôi tiến hành giảng dạy ở lớp 2B thực nghiệm, tại
Trường Tiểu học Việt Tiến. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến kết quả học tập của học sinh, sau khi sử dụng phương pháp Trò chơi dạy
học trong dạng bài “Tìm thành phần chưa biết của phép tính” có kết quả học
tập cao hơn trước khi sử dụng phương pháp Trò chơi.
Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung
bình T-test cho kết quả p = 0,014 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ
rệt đến chất lượng học tập môn Toán của lớp thực nghiệm kết quả học tập đã
được nâng lên.

Kết quả nghiên cứu: Để nâng cao kết quả học toán của học sinh qua các
bài kiểm tra ở những khoảng thời gian khác nhau đã khẳng định phương pháp
2


tác động trên có hiệu quả.
II. GIỚI THIỆU:
1. Hiện trạng:
Qua quá trình tìm hiểu và quan sát học sinh học bài trên lớp, chúng tôi
thấy các em học sinh trong lớp có khả năng tập trung nhận thức tiếp thu kiến
thức bài học khác nhau, giáo viên cần phải hỗ trợ giúp đỡ từng em mất nhiều
thời gian mà hiệu quả học tập chưa cao, một số em chưa có hứng thú với tiết
học, thiếu tập trung, không hiểu bài. Giáo viên chấm bài các em thường được
điểm thấp từ việc không hiểu bài ngày càng làm cho các em mai một đi kiến
thức, chán nản không có hứng thú với môn học.
2. Nguyên nhân:
Khi dạy học giáo viên thường chỉ sử dụng các phương pháp cho học sinh
quan sát hình minh họa trong sách giáo khoa, hỏi đáp, gợi mở... theo định
hướng của sách giáo viên cho học sinh học thuộc quy tắc rồi áp dụng vào giải
bài tập. Chính vì học thuộc lòng không hiểu được nội dung của quy tắc có
những em học thuộc quy tắc nhưng không biết áp dụng vào để làm bài tập nên
lâu ngày các em dễ bị quên, nhầm lẫn và khi kiểm tra kết quả bài làm còn thấp.
Để thay đổi tình trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã dùng phương pháp
Trò chơi để dạy các bài học về “Tìm thành phần chưa biết của phép tính”
thay cho cách dạy quan sát hình minh họa trong sách giáo khoa, hỏi đáp và gợi
mở.
3. Giải pháp thay thế.
Đưa biện pháp “ Sử dụng trò chơi học tập trong dạng bài Tìm thành
phần chưa biết của phép tính cho học sinh lớp 2” nhằm tìm ra giải pháp để thu
hút sự chú ý, tạo được hứng thú cho các em trong giờ học mà không nhàm chán

hay gò ép các em tạo cho các em chủ động, tích cực tự thấy được nhiệm vụ của
mình trong giờ học.
4. Vấn đề nghiên cứu.
Việc sử dụng trò chơi học tập trong bài dạy tìm thành phần chưa biết của
phép tính có giúp học sinh lớp 2 tiếp thu tốt kiến thức bài học hay không ?
3


Trong vấn đề nghiên cứu, chúng tôi sẽ trả lời cho những câu hỏi sau:
Tổ chức trò chơi học tập trong giờ học toán có hiệu quả như thế nào trong việc
tập trung tiếp thu kiến thức bài học của học sinh?
Giáo viên tổ chức như thế nào để phát huy được tính tích cực chủ động
của các em trong giờ học?
Học sinh có tự giác hứng thú với bài học không?
Học sinh có tiếp thu tốt kiến thức bài học hay không?
Sử dụng trò chơi học tập trong dạng bài “Tìm một thành phần chưa biết
của phép tính” giúp cho học sinh tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức mới và
kết hợp với việc giáo viên theo dõi quá trình học tập của học sinh trong tiết học,
việc làm bài tập ở nhà của các em.
5. Giả thuyết nghiên cứu.
Dùng phương pháp Trò chơi để dạy các bài học về tìm thành phần chưa
biết của phép tính sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 2 ở Trường
Tiểu học Việt Tiến.
Việc tổ chức trò chơi học tập trong bài dạy “Tìm một thành phần chưa
biết của phép tính cho học sinh lớp 2” và việc theo dõi kết quả làm bài tập ở
nhà của học sinh cho thấy đã phát huy được tính tích cực, chủ động, hứng thú
tự giác học tập và giúp cho học sinh tiếp thu tốt kiến thức bài học ở môn Toán
trong dạng bài tìm một thành phần chưa biết của phép tính.

4



III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu.
Chúng tôi lựa chọn lớp 2 trường Tiểu học Việt Tiến, lớp 2 có những
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài.
Giáo viên:
Hai cô giáo giảng dạy hai lớp.
- Hà Thị Diên – Giáo viên chủ nhiệm lớp 2B ( Lớp thực nghiệm)
- Nguyễn Thị Ươm – Giáo viên chủ nhiệm lớp 2D ( lớp đối chứng)
Học sinh:
Bảng 1: Giới tính và thành phần dân tộc và học lực của học sinh lớp
2 trường
tiểu học Việt Tiến.
Số học sinh
Dân tộc
Học lực
các nhóm
TS Nam Nữ Kinh Tày Nùng Giỏi Khá TB Y
Lớp 2B
10
7
3
2
7
1
0
4
6
0

Lớp 2D 10
5
5
3
6
1
1
3
5
1
Về thành tích học tập của học sinh cả hai lớp năm học trước tương
đương nhau về điểm số ở các môn học.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Để thực hiện được nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành chọn hai nhóm
nguyên vẹn lớp 2B là lớp thực nghiệm, lớp 2D là lớp đối chứng. Lớp thực
nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế trong bài “Tìm một thừa số của phép
nhân” và “ Tìm số bị chia” các bài được dạy từ tuần 22 đến tuần 25.
Chúng tôi dùng bài kiểm tra học kỳ I môn Toán làm bài kiểm tra trước
tác động với hai lớp 2B và lớp 2D.
Căn cứ vào kết quả khảo sát môn Toán giữa học kì I do chuyên môn
nhà trường ra đề, kết quả khảo sát giữa hai nhóm là khác nhau. Sau đó chúng
tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số
trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
5


Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương.
Đối chứng
6.1


Thực nghiệm
6.3

TBC
p=
0.36
p = 0,36 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Bảng 3: Bảng thiết kế nghiên cứu
Nhó

Kiểm tra trước

m

tác động

Thực

01

Tác động

tác động
Dạy học có sử dụng trò chơi

nghiệm


Đối

Kiểm tra sau
03

học tập
02

Dạy học không sử dụng trò

chứng

04

chơi học tập

N1: Nhóm thực nghiệm lớp 2B.
N2: Nhóm đối chứng lớp 2D.
3. Quy trình nghiên cứu:
Lớp đối chứng 2D do cô Nguyễn Thị Ươm tổ chức dạy học theo phương
pháp thông thường (chỉ sử dụng sách giáo khoa, hình ảnh trong sách giáo khoa
và đồ dùng dạy học thông thường).
Lớp thực nghiệm 2B do cô Hà Thị Diên tổ chức dạy học theo phương
pháp Trò chơi kết hợp với sách giáo khoa, hình ảnh và đồ dùng dạy học.
Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo
thời khoá biểu, lịch báo giảng, kế hoạch năm học.

Cụ thể vào thời gian:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
6



Thứ ngày
Thứ sáu
21/2/2012

Môn/lớp
Toán

Tiếp theo PPCT
111

Thứ hai
24/2/2012
Thứ năm
27/2/2012
Thứ ba
11/3/2012
Thứ Tư
12/3/2012
Thứ sáu
14/3/2012

Toán

112

Toán

115


Toán

120

Toán

124

Toán

126

Tên bài dạy
Tìm một thừa số của
phép nhân.
(SGK trang116)
Luyện tập
(SGK trang 117)
Luyện tập
( Trang 120)
Tìm số bị chia
( Trang 128)
Luyện tập
( Trang 129)
Luyện tập
( trang 131)

Quá trình thực hiện được soạn giảng theo phân phối chương trình dạy
kiến thức mới kết hợp tổ chức lồng ghép trò chơi học tập vào tiết dạy, trong quá

trình dạy học giáo viên tập trung theo dõi sự chuyển biến của từng em về tinh
thần tự giác, chủ động và kiểm tra kiến thức của các em trong giờ học và sau
bài học bằng cách giao bài tập về nhà kết hợp với phụ huynh học sinh trao đổi,
theo dõi việc học tập làm bài của các em ở nhà.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu.
Bài kiểm tra trước tác động là kết quả bài thi học kì I môn Toán, do
chuyên môn nhà trường ra đề . Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau
khi học xong các bài về “Tìm một thừa số của phép nhân” và “ Tìm số bị
chia”, do 2 giáo viên dạy lớp 2B, 2D và nhóm nghiên cứu đề tài ra đề. Bài kiểm
tra sau tác động gồm có 3 bài tập nội dung về dạng toán “Tìm một thừa số của
phép nhân” và “ Tìm số bị chia”.
Thang đo: Sử dụng bằng điểm số với các mức điểm từ 1 đến 10, chúng
tôi cùng chấm bài theo đáp áp đã xây dựng.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
7


Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động.
Đối chứng

Thực nghiệm

Điểm trung bình

7,0

7,9

Độ lệch chuẩn


0,94

0,73

Giá trị p của T-test

0,014

Chênh lệch giá trị
Trung bình chuẩn SMD

0,9

Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho
kết quả p = 0,14, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung
bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không
ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
7,9 – 7,0
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

= 0,9

0,94
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,9
Cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng trò chơi học tập đến kết
quả của nhóm thực nghiệm là lớn.


V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận: Dạy toán ở Tiểu học nói chung và áp dụng trò chơi học tập
8


trong dạy học ở môn Toán lớp 2 nói riêng là cả một quá trình kiên trì, đầy sự
sáng tạo cho nên khi áp dụng trò chơi vào tiết học toán chúng ta cần phải tạo
được hứng thú và sự say mê giải toán cho học sinh, bởi các em có thích học
toán thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tòi các phương pháp giải bài toán một
cách thích hợp.
Trong quá trình học tập, sử dụng trò chơi Toán học, học sinh hỗ trợ lẫn
nhau thu hút sự tham gia của học sinh giúp các em tiếp thu bài nhanh, tích cực
và chủ động trong học tập không bị lúng túng trước lớp.
2. Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo: Khuyến khích giáo viên nghiên cứu chọn ra
giải pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích học sinh tích cực, chủ động trong từng
môn học. Động viên, giúp đỡ và khen thưởng những giáo viên có thành tích
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Đối với giáo viên: Không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân,
biết cách áp dụng linh hoạt và hợp lí với lớp mình giảng dạy.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, chúng tôi mong muốn được sự quan
tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành
của quý đồng nghiệp giúp cho chúng tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Việt Tiến, ngày 4 tháng 4 năm 2014
Đồng tác giả:
Hoàng Minh Điệp
Nguyễn Thị Định
Hà Thị Sứ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

9


STT

Nội dung

1

- Mạng Internet, giaoandientu.com.vn

2

- Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Bộ
GD&ĐT.

3

- Sách giáo viên và sách giáo khoa lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục –
Bộ GD&ĐT.

4

- 200 câu hỏi về dạy Toán ở tiểu học – Nhà xuất bản giáo dục –
2008.

5


- Toán bồi dưỡng học sinh lớp 2 – Nhà xuất bản giáo dục - 2011

6

- Tuyển tập các dạng Toán cơ bản và nâng cao Tiểu học – Nhà
xuất bản dân trí – 2012.

7

- Luyện tập Toán tiểu học – Nhà xuất bản Đại học sư phạm 2006

VII. PHỤ LỤC
10


* KẾ HOẠCH BÀI HỌC
BÀI 111:

TÌM MỘT THỪA SỐ CỦA PHÉP NHÂN

I. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Học sinh biết cách tìm một thừa số khi biết tích và thừa số
kia.
2. Kĩ năng: Biết cách trình bày bài giải.
3. Thái độ: Yêu thích môn học, tích cực chủ động trong học tập.
II. Đồ dùng: Các tấm bìa, mỗi tấm có 2 chấm tròn.
Các tấm bìa có gắn nam châm ghi số, dấu và kết quả của ba phép tính
Bài tập 3.
III. Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra học sinh đọc bảng nhân và bảng chia từ 2

đến 3.
2. Bài mới: Giới thiệu bài
a. Hoạt động 1: Nhận xét
MT: Ôn tập mối quan hệ giữa phép - Học sinh nêu:
nhân và phép chia.
GV cho học sinh quan sát các tấm
bìa và nêu:
Mỗi tấm bìa có mấy chấm tròn?

- Mỗi tấm bìa có 2 chấm tròn.

Hỏi 3 tấm bìa có mấy chấm tròn?

- 3 tấm bìa có 6 chấm tròn.

Giáo viên ghi bảng:
2
Thừa số
thứ nhất

x

3
Thừa số
thứ hai

=

6
Tích


- Từ phép nhân 2 x 3 = 6, lập được
hai phép tính tương ứng.

Học sinh thực hiên phép nhân để tìm
số chấm tròn, nêu phép tính và kết
quả.

6 : 2 = 3 Lấy tích (6) chia cho thừa
số thứ nhất (2) được thừa số thứ hai
(3).
6 : 3 = 2 Lấy tích (6) chia cho thừa
số thứ hai (3) được thừa số thứ nhất
(2).
Muốn tìm thừa số chưa biết ta làm Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy
tích chia cho thừa số kia.
11


thế nào?
Nhận xét:

- Muốn tìm thừa số này ta lấy tích
chia cho thừa số kia.

*Quy tắc: Muốn tìm thừa số ta lấy - Học sinh học thuộc quy tắc.
tích chia cho thừa số kia.
b. Hoạt động 2: Tìm thừa số X chưa
biết.
MT:Giới thiệu cách tìm thừa số X

chưa biết.
HS biết tìm thừa số X chưa biết.

- HS chú ý.

GV nêu: X x 2 = 8
Giải thích: Số X là thừa số chưa biết
nhân với 2 bằng 8. Tìm X.
Từ phép nhân X x 2 = 8 ta có thể lập
phép chia theo nhận xét “ Muốn tìm
thừa số X ta lấy 8 chia cho thừa số 2”

Xx2=8
X=8:2

Gọi 1 học sinh lên thực hiện.

X=4

Tương tự giáo viên giải thích với

3 x X = 15

3 x X = 15

X = 15 : 3
X=5

Gọi 1 HS lên thực hiện.
GV nhận xét, ghi điểm cho học sinh.

C. Hoạt động 3: Thực hành.

MT: biết cách tìm một thừa số khi
- 2 nhóm thực hiện chơi trò chơi câu
biết tích và thừa số kia.
cá ghép được phép tính và cách thực
Biết cách trình bày bài giải.
hiện như sau:
Bài 1: Tính nhẩm.
- Cán sự lớp điều khiển cho lớp
chơi trò chơi, nêu kết quả, nhận xét.
Chơi trò chơi “Xì điện”
Cách chơi: Cán sự lớp điều khiển.

2x4=

3x4=

3x1=

Cán sự lớp nêu yêu cầu của bài.

8:2=

12:3=

3:3 =

Tổ chức cho lớp chơi trò chơi.


8:4=

12:4=

3:1=

Cán sự hô: Xì điện, xì điện. Lớp hỏi:
Xì ai? Xì ai?
12


Cán sự: Xì bạn A 2 x 4 = ?
Bạn A: 2x4 = 8 tiếp tục thực hiện các
phép tính tương tự.
Nhận xét.

X x 3 = 12

3 x X = 21

Bài 2: Tìm X (Theo mẫu)

X = 12 : 3

X = 21 : 3

Học sinh thực hiện vào vở.

X=4


X=7

Nhận xét.
Bài 3: Tìm Y
Trò chơi: Câu cá
GV dùng các tấm bìa gắn nam châm
ở mặt sau, mặt trước của tấm bìa có
ghi sẵn các con số và dấu của từng
phép tính để vào 2 ao cá bằng hộp Y x 2 = 8
giấy, mỗi ao có đủ các con số, dấu
phép tính và kết quả của 3 phép tính.

Y x 3 = 15

2 x Y = 20

Yx3=15

2xY=20

Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi.
Cách chơi: Dùng cần câu có gắn
nam châm ở đầu dây, học sinh câu và
ghép thành phép tính và các bước
thực hiện, kết quả.
Chia lớp thành 2 nhóm và tổ chức
cho học sinh chơi trò chơi câu cá.
Thời gian thực hiện xong cả 3 phép
tính là 5 phút.


Yx2=8
Y = 8:2

Y =15:3

Y=4

Y= 5

Y=20:2
Y=10

GV quan sát nhận xét, ghi điểm cho
2 nhóm.
Muốn tìm thừa số chưa biết ta làm
thế nào?
Bài 4: Giải bài toán.

Bài giải:

Cán sự lớp điều khiển đọc bài, phân
tích bài toán và giải bài toán.

Số bàn học là:

Giáo viên nhận xét.

20 : 2 = 10 ( bàn)

3. Củng cố:


Đáp số: 10 bàn học

Nêu lại quy tắc muốn tìm thừa số
chưa biết.
Dặn dò – nhận xét tiết học.
13


* ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
1. ĐỀ KIỂM TRA.
Câu 1: Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng X + 5 = 10
A. X = 15

B. X = 5

C. X = 20

Câu 2: Hãy nối phép tính với kết quả đúng.
15 – X = 10

X = 27

X – 9 = 18

X=5

X+3=9

X=6


Câu 3: Tìm X
a. X : 2 = 6

b.Y + 8 = 19

Câu 4: Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng. Y – 7 = 5 +8
A. Y = 25

B. Y = 20

C. Y = 18

Câu 5: Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng. X x 3 = 12
A. X = 4

B. X = 6

C. X = 9

Câu 6: Lớp 2A có 35 học sinh, trong đó có 20 học sinh trai. Hỏi lớp 2A
có bao nhiêu học sinh gái?
Câu 7: Tìm X
X x 6 = 18 + 12

14


2. ĐÁP ÁN:
Câu 1:(1 điểm)

Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng X + 5 = 10
B. X = 5
Câu 2: ( 1,5 điểm) Hãy nối phép tính với kết quả đúng.
15 – X = 10

X = 27

X – 9 = 18

X=5

X+3=9

X=6

Câu 3: ( 2 điểm) Tìm x
a. X : 2 = 6

b. X + 8 = 19

X=6x2

X = 19 - 8

X = 12

X = 11

Câu 4:(1 điểm) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng.
Y–7=5+8

B. Y = 20
Câu 5:( 0,5) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng X x 3 = 12
A. X = 4

15


Câu 6: ( 3 điểm)
Tóm tắt:

( 0,5 điểm)

Lớp 2A : 35 bạn
Bạn trai :

20 bạn

Bạn gái : ... bạn ?
Bài giải:
Lớp 2A có số học sinh gái là:

( 1 điểm)

35 – 20 = 15 ( bạn)

( 1 điểm)

Đáp số: 15 bạn gái

( 0,5 điểm)


Câu 7: (1 điểm)
X x 6 = 18 + 12
X x 6 = 30
X = 30 : 6
X=5

16


* BNG IM:
BNG TNG HP KT QU KHO ST TRC V SAU TC NG

Nhúm thc nghim: Lp 2B
STT

H v tờn hc sinh

Kim tra

Kim tra

trc tỏc ng
6
7
6
6
7
5
7

6
5
8

sau tỏc ng
7
8
8
7
9
9
8
7
8
8

H v tờn hc sinh

Kim tra

Kim tra

Hong Th Ngc nh
Nguyn Duy Bng
Hong Minh i
H Huy Hong
Nguyn Vit Hựng
Li Th Hu
Nguyn Mai Liu
Bựi Th Hi Lý

Phm Thỳy Nga
Cao Ngc Quý

trc tỏc ng
5
7
5
6
7
7
9
4
5
6

sau tỏc ng
6
7
7
8
7
8
8
5
6
8

1
Nguyn Khng Duy
2

Nguyn Vn Hng
3
H Tho Ly
4
Nụng Th Ly
5
Nguyn Thin Nhõn
6
Hong Th nh Phng
7
Bựi Minh Quõn
8
Triu Nht Tõn
9
Phm Hong Tựng
10
Nguyn Hựng V
Nhúm i chng: Lp 2D
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Phiếu đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học s phạm ứng dụng

1. Tờn ti: S dng trũ chi hc tp trong mụn Toỏn lp 2 vi dng bi "Tỡm
thnh phn cha bit ca phộp tớnh" cú giỳp cho hc sinh tip thu tt kin thc
bi hc hay khụng?
2. Những ngời tham gia thực hiện:
Hoàng Minh Điệp
17


Nguyn Th nh
H Th S
3. Họ tên ngời đánh giá:..................................................................
4. Đơn vị công tác:.........................................................................
5. Ngày họp: ...............................................................................
6. Địa điểm họp:...........................................................................
7. í kiến đánh giá:
Tiêu chí đánh giá
1. Tên đề tài
- Thể hiện rõ nội dung, đối tợng và tác động.
- Có ý nghĩa thực tiễn.
2. Hiện trạng
- Nêu đợc hiện trạng
- Xác định đợc nguyên nhân gây ra hiện trạng
- Chọn một nguyên nhân tác động để giải quyết
3. Giải pháp thay thế
- Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế
- Giải pháp khả thi và hiệu quả
- Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

- Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dới dạng
câu hỏi.
- Xác định đợc giả thuyết nghiên cứu
5. Thiết kế
Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của
nghiên cứu
6. Đo lờng
- Xây dựng đợc công cụ và thang đo phù hợp để
thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thu đợc đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị
7. Phân tích dữ liệu và bàn luận
- Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với
thiết kế.
- Trả lời rõ đợc vấn đề nghiên cứu.
8. Kết quả
- Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết đợc các vấn đề
đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết
phục.
- Những đóng góp của đề tài nghiên cứu: Mang lại
hiểu biết mới về thực trạng, phơng pháp, chiến lợc...
- áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa
phơng, cả nớc, quốc tế.
9. Minh chứng cho các hoạt động nghiên cứu
của đề tài:
Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm , thang

Điểm Điểm
tối đa đánh
giá
5


Nhận
xét

5

10

5

5
5

5

20

35

18


đo. băng hình, ảnh, dữ liệu thô...
( Đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục)
5
10. Trình bày báo cáo
- Văn bản viết
( Cu trúc khoa học, hợp lí, diễn đạt mạch lạc,
hình thức đẹp)
- Báo cáo kết quả trớc hội đồng

- ( Rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục)
Tổng cộng
100
Đánh giá
Tốt ( Từ 86 100 điểm)
Đạt ( Từ 50 69 điểm)

Khá ( Từ 70 - 85 điểm)
Không đạt( < 50 điểm)

Ngày......tháng......năm.........
( Kí tên)

19


20



×