Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Và Đề Xuất Giải Pháp Sử Dụng Hợp Lý Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.99 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------------------

LÊ XUÂN HÒA

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60. 62. 16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2011


2

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.



Tác giả luận văn:

Lê Xuân Hòa


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
dịp này tôi xin bày tở lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Trồng
trọt, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Nông – Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đàm Xuân Vận - người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường; Lãnh đạo phòng Thống kê;
Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lãnh đạo phòng Kinh
tế và Hạ tầng, Chi cục bảo vệ thực vật, Lãnh đạo các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Phù Ninh; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ.
Lãnh đạo UBND huyện Phù Ninh và tập thể đồng nghiệp là cơ quan chủ
quản của tôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian, tinh thần, vật
chất để học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn
tập thể lớp Cao học Quản lý đất đai K17 đã cùng chia sẻ với tôi trong suốt
quá trình học tập: Bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Bà con nông dân, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyên Phù Ninh

đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Tác giả luận văn


4

Lê Xuân Hòa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAQ

: Cây ăn quả

CN - TTCN - XD

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng

CNNN

: Công nghiệp ngắn ngày

NN - LN - NTTS

: Nông nghiệp - Lâm nghiệp – Nuôi trồng thủy sản

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

GIS

: Hệ thống thông tin địa lý

GO

: Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

HN

: Hàng năm

LX-LM

: Lúa xuân – Lúa mùa

KHKTNN

: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp




: Lao động

LN

: Lâu năm

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

GTSX

: Giá trị sản xuất

CPTG

: Chi phí trung gian

BVTV

: Bảo vệ thực vật

TVS


: Tổng chi phí biến đổi

UBND

: Ủy ban nhân dân


5

Danh mục các bảng
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - x hội.......................................43
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm.....44
Bng 4.3. Tỡnh hỡnh phỏt trin ngnh trng trt trờn a bn huyn................45
Bng 4.4. Tỡnh hỡnh phỏt trin ngnh chn nuụi ca huyn Phự Ninh ............46
Bng 4.5. Giỏ tr sn xut ngnh cụng nghip v xõy dng. ...........................47
Bng 4.6. S c s v lao ng kinh doanh dch v trờn a bn huyn .........47
Bng 4.7. Giỏ tr sn xut cỏc ngnh dch v...................................................48
Bng 4.8. Hin trng s dng t nụng nghip nm 2010...............................53
Bảng 4.9. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2010 (ha)....................55
Bảng 4.10. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ......................56
Bảng 4.11. Các loại hình sử dụng đất chính huyện Phù Ninh.........................58
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1 .............60
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2 .............62
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh vùng 1....63
Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 2 ...........66
Bảng 4.16. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............69
Bảng 4.17. Đánh giá hiệu quả x hội của loại hình sử dụng đất vùng 1 .........72
Bảng 4.18. Đánh giá hiệu quả x hội của loại hình sử dụng đất vùng 2 .........73
Bảng 4.19. So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật ..........76
Bảng 4.20. Lợng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ...........78

Bảng 4.21. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến 2020 ............82
Bảng 4.22. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp vùng 2 ................83


6

Mục lục
Phần 1: Mở đầu................................................................................................ 8
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 8
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 11
1.3. Yêu cầu cuả đề tài ................................................................................ 11
Phần 2: Tổng quan tài liệu ........................................................................... 12
2.1. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp.......................................................... 12
2.1.1. Tổng quan về quỹ đất nông nghiệp ............................................... 12
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 14
2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững ..... 14
2.1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..... 20
2.1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 21
2.2. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................... 28
2.2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới.................................................... 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam .............. 29
2.2.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất huyện Phù Ninh....................... 31
Phần 3: Nội dung và phơng pháp nghiên cứu .......................................... 34
3.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 34
3.1.1. Đối tợng nghiên cứu.................................................................... 34
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................... 34
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ....................... 34
3.2.2. Điều kiện kinh tế- x hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ............. 34
3.2.3. Tình hình sử dụng đất tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ............. 34

3.2.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ........... 35
3.2.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp ..................................................................................... 35
3.3. Phơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
3.3.1. Phơng pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp ............................. 35
3.3.2. Chọn điểm nghiên cứu................................................................... 36
3.3.3. Phơng pháp điều tra nhanh nông thôn......................................... 36
3.3.4. Phơng pháp thống kê và đánh giá hiệu quả................................. 36
3.3.5. Các phơng pháp khác .................................................................. 37


7

Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................... 38
4.1. Điều kiện tự nhiên huyện phù ninh, tỉnh Phú Thọ ............................... 38
4.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 38
4.1.2. Địa hình, địa chất .......................................................................... 38
4.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn.......................................................... 39
4.1.4. Tài nguyên đất............................................................................... 41
4.1.5. Cảnh quan môi trờng................................................................... 42
4.2. Điều kiện kinh tế x hội huyện Phù Ninh ......................................... 42
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ......................................................... 42
4.2.2. Dân số và lao động ........................................................................ 48
4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................... 49
4.3. Thực trạng sử dụng đất của huyện phù ninh ........................................ 51
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ............................................................ 51
4.3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 52
4.3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện........................................ 57
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................ 57
4.4.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 57

4.4.2. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện ....................... 59
4.4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất............................. 62
4.4.4. Hiệu quả x hội các loại hình sử dụng đất .................................... 71
4.4.5. Hiệu quả môi trờng các loại hình sử dụng đất ............................ 75
4.5. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Phù Ninh...................... 79
4.5.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Phù Ninh............... 79
4.5.2. Định hớng sử dụng đất nông nghiệp từ 5 10 năm tới............... 80
4.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................. 83
4.6.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất .................................................. 83
4.6.3. Giải pháp về chính sách và vốn ..................................................... 85
Phần 5: Kết luận và kiến nghị ...................................................................... 86
5.1. Kết luận ................................................................................................ 86
5.2. Kiến nghị ............................................................................................. 87
Tài liệu tham khảo......................................................................................... 88


8

Phần 1

Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của sản xuất nông
nghiệp, là đối tợng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trờng hoạt
động sản xuất ở nông thôn, một bộ phận quan trọng của môi trờng sống. Tuy
vậy, đất đai là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lợng, cố định về vị trí
không gian, không thể di chuyển theo sự sắp đặt chủ quan của con ngời. Do
sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu khai thác, đất nông nghiệp đang đứng
trớc nguy cơ suy giảm về số lợng và chất lợng. Vì vậy, chiến lợc sử dụng
đất đai hợp lý, phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững là một vấn đề cấp

bách của tất cả các nớc trên thế giới cũng nh của nớc ta hiện nay.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu nh
lơng thực, thực phẩm, là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
ngời. Hầu hết các nớc trên thế giới đều phải xây dựng nền kinh tế trên cơ sở
phát triển nông nghiệp, khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp để
phát triển các ngành khác. Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế nào
bắt nguồn t liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả x hội và môi
trờng cao nhất, đảm bảo lợi ích trớc mắt và lâu dài.
Theo Đào Châu Thu (1998) [33] phát triển nông nghiệp bền vững đợc định
nghĩa nh là việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hớng các
thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm thoả m n các nhu cầu của con ngời
cho thế hệ ngày nay và mai sau.
Theo Tổ chức lơng thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO),
tuy đ đạt đợc một số kết quả sử dụng đất nông nghiệp, năng suất lúa mỳ đ
đạt 18 tạ/ha; năng suất lúa nớc bình quân 27,7 tạ/ha; năng suất ngô 30 tạ /ha.
nhng hàng năm thế giới còn thiếu khoảng 150-200 triệu tấn lơng thực.


9

Trong khi đó, hàng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị mất đi do
tình trạng thoái hoá hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng không đúng mức. (World
Development Report, WB - 1992) [46]. Do mỗi loại đất có những yếu tố thuận
lợi và hạn chế khác nhau (địa hình, thành phần cơ giới, hàm lợng các chất
dinh dỡng, chế độ nớc, độ chua, độ mặn), nên phơng thức sử dụng đất
cũng phải khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế x hội
cụ thể.
Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.121.159 ha, trong đó đất
nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu ngời, bình quân
đất tự nhiên trên đầu ngời là 4.093,9 m2 bằng 1/7 mức bình quân thế giới,

bình quân diện tích đất nông nghiệp là 3068 m2/ngời. So sánh với 10 nớc
khu vực Đông Nam á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình
quân diện tích đất tự nhiên trên đầu ngời của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong
khu vực (Bộ TN&MT, 2007). Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nhằm thoả m n nhu cầu cho x hội về nông sản phẩm đang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của ngời quản lý và sử dụng đất.
Thực tế, trong những năm qua, đ có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả nh tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho ngời sử
dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa các
giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu
quả sử dụng đất đợc nâng lên. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử
dụng giống mới với năng suất và chất lợng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng nh của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc. Cần phải có
các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ


10

sở để định hớng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phù Ninh là một huyện miền núi mới đợc tái lập tháng 9/1999, nằm ở
phía Đông Bắc của tỉnh Phú Thọ, sản phẩm nông nghiệp là một nguồn thu
chính của nhân dân trong huyện. Những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp,
nông thôn tuy có những bớc phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu,
sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần đa là thủ
công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cha cao. Vi tng din tớch t

nhiờn ca huyn l 15.648,01 ha, trong ú din tớch t nụng nghip
11.355,55 ha chim 72,56% tng din tớch t nhiờn, dân số là 93.852 nghìn
ngời, bình quân đất tự nhiên trên đầu ngời là 1.667,3 m2 cha bằng 1/2 mức
bình quân cả nớc, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 1.209,9 m2/ngời,
cha bằng 1/2 mức bình quân cả nớc (Theo báo cáo của phòng thống kê năm
2010) [26].
Hiện nay, mặc dù đ qua nhiều năm đổi mới, song ngời nông dân vẫn
còn có t tởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong
cơ chế thị trờng còn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển
nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các
ngành sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ.
Vì vậy, để giúp huyện có hớng đi đúng trong phát triển nền kinh tế
nông nghiệp bền vững, giúp ngời dân lựa chọn đợc phơng thức sản xuất
phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, nhằm thoả m n nhu cầu về lơng thực, phát triển nền nông nghiệp bền
vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng nh trên, chúng tôi thực hiện đề
tài: Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.


11

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sử dụng đất, các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội và thực trạng sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế, x hội và môi trờng, phát hiện u,
nhợc điểm của các loại hình sử dụng đất đang đợc áp dụng trên địa
bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả và phù hợp điều kiện thực
tế ở địa phơng.


12

Phần 2

tổng quan tài liệu
2.1. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1. Tổng quan về quỹ đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) [47], hàng năm sản xuất lơng
thực trên toàn thế giới so với nhu cầu sử dụng vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn nhng có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp đ bị loại bỏ do thoái hoá.
Trong số 1200 triệu ha đất bị thoái hoá hiện nay có tới 544 triệu ha đất canh
tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Trên toàn thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đ khai
thác 1,5 tỉ ha, còn lại phần lớn là đất xấu, gặp nhiều khó khăn đối với sản xuất
nông nghiệp. Phân bố đất nông nghiệp trên các châu lục nh sau: châu Mĩ 35%,
châu á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu Đại dơng 6%. Bình quân diện
tích đất nông nghiệp trên đầu ngời toàn thế giới là 12000 m2/ngời (Mĩ 2000
m2/ngời, Bungari 7000 m2/ngời, Nhật 650 m2/ngời...). Theo báo cáo của
UNDP năm 1995, khu vực Đông Nam á, bình quân diện tích đất nông nghiệp
trên đầu ngời của các nớc nh sau: Indonesia 0,12 ha/ngời, Malaysia 0,27
ha/ngời, Philippin 0,13 ha/ngời, Thailand 0,42 ha/ngời, Việt Nam 0,1
ha/ngời.

Theo Vũ Thị Phơng Thuỵ (2000) [34], dân số thế giới tăng trong vòng 25
năm (1965-1990) là 68,5% (từ 3.027 triệu ngời đến 5.100 triệu ngời) trong khi
đó diện tích đất canh tác chỉ tăng 9,7% (từ 1.380 triệu ha đến 1.520 triệu ha).
Nh vậy, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngời giảm 45,6% (từ 5.560
m2/ngời đến 2.960 m2/ngời). Dự kiến tính đến năm 2025 dân số thế giới tăng
lên 8.300 triệu ngời, đất canh tác tăng lên không đáng kể (1.650 triệu ha), do đó
diện tích đất canh tác bình quân trên đầu ngời sẽ tiếp tục giảm chỉ còn 1.990
m2/ngời.


13

Việt Nam là nớc có quỹ đất không lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam
á, dân số đứng thứ 2, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu ngời thấp,
với gần 70% dân số làm nông nghiệp, hiện vẫn đang thuộc nhóm 40 nớc có
nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Tổng cục Thống kê năm
2000), diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác của Việt Nam trong
những năm qua có sự biến động lớn: năm 1990 diện tích đất nông nghiệp
9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân đất canh tác trên
đầu ngời là 1.223 m2/ngời, đến năm 1998 diện tích đất nông nghiệp là
11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân đất canh tác
trên đầu ngời 1.311 m2/ngời [32].
Theo luật đất đai (2003), đất đai đợc chia thành 3 nhóm theo mục đích
sử dụng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất cha sử dụng. Đất
nông nghiệp là đất sử dụng chủ yếu để sản xuất nông nghiệp nh đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình
sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống x hội.

Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, là t liệu sản xuất có những tính
chất đặc thù riêng khiến nó không giống bất kỳ một t liệu sản xuất nào khác.
Đó là đất có độ phì, có giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian
và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử dụng hợp lý.
Nhận thức đợc các vấn đề nêu trên sẽ giúp ngời sử dụng đất có định
hớng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả tiềm
năng tự nhiên của đất đồng thời bảo vệ tốt môi trờng sinh thái đất.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
ngời, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu t trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc đầu t này phụ thuộc rất lớn vào những lợi
thế của quỹ đất hiện có và các điều kiện kinh tế - x hội cụ thể.


14

2.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu sử
dụng của con ngời ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do bị trng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông
nghiệp phải đạt đợc mục tiêu nâng cao hiệu quả KT- XH trên cơ sở đảm bảo
an ninh lơng thực, thực phẩm, tăng cờng nguyên liệu cho công nghiệp và
hớng tới sản xuất hàng hoá. Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ
sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng đợc tối đa lợi thế so
sánh về điều kiện sinh thái, không làm ảnh hớng xấu đến môi trờng là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết đảm bảo khai thác sử dụng bền vững tài
nguyên đất. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp là đầy đủ và hợp lý, dựa
trên quan điểm tiến bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội cụ thể.
Thực hiện nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là
cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lợng nông

sản trên 1 đơn vị diện tích, có cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp
phần bảo vệ độ phì nhiêu của đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên khác, nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý trong cơ chế kinh tế thị
trờng phù hợp với quy luật tự nhiên của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
2.1.3.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tợng suy thoái đất, suy kiệt dinh dỡng có liên quan chặt chẽ đến
chất lợng đất và môi trờng. Để đáp ứng nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho
con ngời, con đờng duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong


15

điều kiện hầu hết đất canh tác đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung
một lợng dinh dỡng cần thiết qua con đờng sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO)
[42] cho thấy, gần 20% diện tích đất đai châu á bị suy thoái do những hoạt
động của con ngời. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân làm suy
thoái đất do thông qua quá trình thâm canh tăng vụ, phá huỷ cấu trúc đất, xói
mòn và suy kiệt dinh dỡng.
Dự án điều tra, đánh giá thoái hoá đất ở một số nớc vùng nhiệt đới châu
á nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trong chơng trình môi trờng của
Trung tâm Đông Tây và khối các trờng Đại học Đông Nam Châu á [42] đ
tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đ chỉ ra rằng các yếu tố dinh dỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nguyên nhân của của sự thất thoát dinh
dỡng trong đất là do thâm canh thiếu phân bón và đa các sản phẩm của cây

trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dỡng P, K, Ca, Mg; đất phù sa sông Hồng có
hàm lợng dinh dỡng khá song quá trình thâm canh với hệ số sử dụng đất từ
2 - 3 vụ/ năm nên lợng dinh dỡng mà cây lấy đi lớn hơn nhiều so với lợng
dinh dỡng bón vào đất. Để đảm bảo đủ dinh dỡng, đất không bị suy thoái
thì N, P là hai yếu tố cần đợc bổ sung thờng xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO)
[42]. Trong quá trình sử dụng đất, nếu cha tìm đợc các loại hình sử dụng đất
hợp lý hoặc cha có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tợng thoái
hoá đất, đặc biệt đối với vùng đất dốc trồng cây lơng thực có dinh dỡng thấp
lại không luân canh với cây họ đậu. Suy thoái đất còn liên quan tới điều kiện
kinh tế, x hội của vùng. Trong điều kiện kinh tế khó khăn ngời dân chỉ tập
trung trồng cây lơng thực là chủ yếu cũng gây ra hiện tợng xói mòn, suy
thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngời thấp dẫn tới việc sử


16

dụng phân bón hạn chế hoặc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh
hởng tới môi trờng đất.
2.1.3.2. Quan điểm phát triển bền vững
Do sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế đ gây áp lực rất lớn đối
với đất nông nghiệp. Mục tiêu của con ngời là sử dụng đất một cách khoa
học và hợp lý [30]. Trong quá trình sử dụng lâu dài với nhận thức còn hạn chế
dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hoá, ảnh hởng tới môi trờng sống
của con ngời. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con ngời phải mở mang diện tích canh tác trên
các vùng đất không thích hợp, hậu quả đ gây ra quá trình thoái hoá, rửa trôi
đất một cách nghiêm trọng (theo Fleischhaure) [41].
Trớc những năm 1970, trong nông nghiệp ngời ta nói nhiều đến giống

mới năng suất cao và kỹ thuật thâm canh cao. Từ sau năm 1970 một khái niệm
mới xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục là khái niệm về tính bền vững
và nông nghiệp bền vững.
Theo Lê Viết Ly, Bùi Văn Chính, nông nghiệp bền vững không có nghĩa
là khớc từ những kinh nghiệm truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép
những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở
nên thông thờng đối với những ngời nông dân, bền vững là sử dụng những
công nghệ và thiết bị vừa mới đợc phát kiến, những mô hình canh tác tổng
hợp mới nhất để giảm giá thành. Đó là những công nghệ mới về chăn nuôi,
những kiến thức sâu về sinh thái để quản lý sâu hại và thiên địch.
Theo Lê Văn Khoa [15], để phát triển nông nghiệp bền vững cũng phải
loại bỏ ý nghĩ đơn giản rằng sản xuất nông nghiệp công nghiệp hoá sẽ đầu t
từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành [40] cho rằng, có 3 điều kiện để tạo ra nền
nông nghiệp bền vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ
bên ngoài và những tổ chức từ các nhóm địa phơng. Tác giả cho rằng xu thế
phát triển nông nghiệp bền vững đợc các nớc phát triển khởi xớng đ trở


17

thành đối tợng để các nớc đang phát triển nghiên cứu theo hớng kế thừa,
chắt lọc các tinh tuý của các nền nông nghiệp, chứ không chạy theo cái hiện
đại mà bác bỏ những cái truyền thống. Trong sản xuất nông nghiệp bền vững
vấn đề chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tơng ứng không thể áp đặt
theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra, nghiên cứu để hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những ngời sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nền nông nghiệp bền
vững cần phải có sự tham gia của nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, định hớng thay
đổi các công nghệ và thể chế theo một phơng thức sao cho đạt đến sự thoả

m n một cách liên tục những nhu cầu của con ngời thế hệ hôm nay và mai
sau [43].
Fetry [43] cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính
là sự bảo tồn đất, nớc, các nguồn động và thực vật không bị suy thoái, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đợc về mặt x hội. FAO đ đa
ra các chỉ tiêu cụ thể trong nông nghiệp bền vững là:
- Thoả m n nhu cầu lơng thực cơ bản của các thế hệ hiện tại và tơng
lai về số lợng và chất lợng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập và điều kiện sống, điều kiện làm
việc tốt cho mọi ngời trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể, tăng cờng khả năng sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo đợc mà không
phá vỡ bản sắc văn hoá x hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc
không gây ô nhiễm môi trờng.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thơng trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân [28].
Năm 1992, thế giới kỷ niệm 20 năm thành lập chơng trình Bảo vệ môi
trờng của Liên hợp quốc (UNEP), lần đầu tiên hội nghị thợng đỉnh về môi


18

trờng và phát triển đ họp tại Rio De Janerio, Brazin (gọi tắt là Rio 92),
định hớng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế chiến lợc về môi trờng và
phát triển bền vững để bớc vào thế kỉ 21 [35]. Trong bối cảnh đó, quan điểm
sử dụng đất bền vững đ đợc triển khai trên thế giới.
Các nguyên tắc sử dụng đất bền vững:
Theo Smith và Dumanski [41] sử dụng đất bền vững phải tuân theo 5
nguyên tắc:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái hoá
đối với chất lợng đất và nớc (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Đợc sự chấp nhận của x hội (sự chấp nhận).
5 nguyên tắc nêu trên đợc coi là những trụ cột của sử dụng đất đai
bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt đợc. Nếu thực tế diễn ra
đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt đợc. Nếu
chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận.
Mollison B. và Holmgren D. tác giả của hai cuốn sách Permaculture One
(1978) và Permaculture Two (1994) [5] đ đề xuất học thuyết về phát triển
nông nghiệp bền vững, đồng thời cho triển khai ở Australia và một số nớc
trên thế giới. Theo Mollison B, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế
để chọn môi trờng bền vững cho con ngời, liên quan đến cây trồng, vật
nuôi, các công trình xây dựng và hạ tầng cơ sở (nớc, năng lợng, đờng xá).
Tuy vậy, nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố đó mà chính là
mối liên quan giữa các yếu tố do con ngời tạo ra, sắp đặt và phân bố chúng
trên bề mặt trái đất.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả m n những nhu cầu của con
ngời mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trờng. Nông nghiệp bền
vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi, kết hợp với đặc
trng của cảnh quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách thống nhất.


19

Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con ngời có thể tồn tại
đợc, sử dụng nguồn lơng thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà

không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái đất. Đạo đức của nông nghiệp bền
vững bao gồm 3 phạm trù: chăm sóc trái đất, chăm sóc con ngời và dành thời
gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu đó. Nông nghiệp bền vững là một hệ
thống nông nghiệp thờng trực, tự xây dựng bền vững, thích hợp cho mọi tình
trạng ở đô thị và nông thôn với mục tiêu đạt đợc sản lợng cao, giá thành hạ,
kết hợp tối u giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các cấu trúc và hoạt
động của con ngời.
Gần đây xuất hiện khuynh hớng nông nghiệp hữu cơ, chủ trơng
dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng r i phân hữu cơ, phân
xanh, phát triển cây họ đậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử
dụng các loại hoá chất để phòng trừ sâu bệnh.
Anbert K. và Voisin A. đ hình thành trờng phái Nông nghiệp sinh
học, bác bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hoá học vì nh thế sẽ
ảnh hởng đến chất lợng nông sản và sức khoẻ ngời tiêu dùng.
Theo Đỗ ánh [1], Phần Lan đ đa ra thị trờng những sản phẩm nông
nghiệp sản xuất theo Green way hoàn toàn không dùng phân hoá học.
ở Việt Nam đ hình thành nền văn minh lúa nớc hàng ngàn năm nay, có thể
coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp trong điều
kiện thiên nhiên ở nớc ta. Trong những năm gần đây, nhiều mô hình VAC (vờn
- ao - chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh
nghiệm truyền thống đợc đúc rút ra đợc từ quá trình đấu tranh lâu dài, bền vững
với thiên nhiên khắc nghiệt của con ngời để tồn tại và phát triển. Thực chất của
nông nghiệp bền vững là phải thực hiện đợc khâu cơ bản là giữ độ phì nhiêu của
đất đợc lâu bền. Độ phì nhiêu của đất là tổng hoà của nhiều yếu tố vật lý, hoá học
và sinh vật học để tạo ra môi trờng sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn tại và
phát triển.


20


2.1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nớc, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhỡng...)
có ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng sản xuất nông nghiệp
cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật
nuôi chủ lực phù hợp, định hớng đầu t thâm canh đúng.
Theo N.Borlang ngời đợc giải Nobel về giải quyết lơng thực cho các
nớc đang phát triển cho rằng, yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng
suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nớc đang phát triển, đặc biệt đối
với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
2.1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con ngời vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tợng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trờng và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.
North [34], ở các nớc phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón, tới tiêu thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức
sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo
vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21,
quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế, trong nền
nông nghiệp nớc ta. Nh vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


21


2.1.4.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng đối với đất,
nguồn nớc và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi
hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
để đầu t thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở
sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình
thức đó.
2.1.4.4. Nhóm các yếu tố x8 hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trờng và sự hình thành thị trờng đất nông nghiệp, thị
trờng nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đất
là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trờng cung cấp đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra. (Nguyễn Duy Tính, 1995) [27].
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- x hội và các chính sách khuyến khích đầu t
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nớc.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu t.
2.1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của x hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu



22

chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT - XH khác
nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến cha thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn
cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu x hội và
sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu
dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn x hội là khả năng thoả
m n nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho x hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt đợc
các mục tiêu KT - XH, môi trờng do x hội đặt ra nh tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, tăng chất lợng và tổng sản phẩm hớng tới thoả m n tốt nhu
cầu nông sản cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu
cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt đợc những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hởng ít nhất tới môi trờng. Đó là phản ánh
kết quả quá trình đầu t sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực
hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
trờng x hội với hiệu quả cao.
+ Các tiêu chuẩn đó đợc xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối u hoá có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo cực
tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất
ra một lợng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lợng nông sản
khi có một lợng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất

nông nghiệp, đến hệ thống môi trờng, đến những ngời lao động ngành nông


23

nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất
bền vững hớng vào 3 tiêu chuẩn chung nh sau:
* Bền vững về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì đợc
thị trờng chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả,... và tàn d để
lại). Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình
quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh đợc trong cơ chế thị trờng. Mặt
khác, chất lợng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phơng, trong
nớc và hớng tới xuất khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thớc đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dới mức của
vùng thì nguy cơ ngời sử dụng đất sẽ không có l i, hiệu quả vốn đầu t phải
lớn hơn l i suất tiền vay vốn ngân hàng.
* Bảo vệ môi trờng:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đợc độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái
hoá đất, bảo vệ môi trờng sinh thái. Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu
bắt buộc đối với việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che
phủ phải đạt ngỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh,...).
* Bền vững về mặt x hội:

Thu hút đợc nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng
năng suất lao động, đảm bảo đời sống x hội. Đáp ứng đợc các nhu cầu của
nông hộ là điều cần quan tâm trớc tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu


24

dài (bảo vệ đất, môi trờng,..). Sản phẩm thu đợc phải thỏa m n cái ăn, cái
mặc và nhu cầu hàng ngày của ngời nông dân. Đảm bảo sự hợp tác trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong cung cấp t liệu sản xuất, xử lý chất thải có
hiệu quả.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Xác định chỉ tiêu đánh giá đúng sẽ định hớng phát triển sản xuất và
đa ra các quyết định phù hợp để tăng nhanh hiệu quả sử dụng đất.
- Cơ sở để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, KT-XH và các tiến bộ kỹ thuật
mới đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
- Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu
chuẩn đ chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật
và đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đ vạch ra ở trên để soi sáng

sự lựa chọn các giải pháp tối u và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù
hợp với đặc điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.


25

+ Phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả, yêu cầu nghiên cứu hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn
các chỉ tiêu sau:


Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
Có hai cách đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất biểu hiện bằng hai hệ

thống chỉ tiêu sau:
- Cách thứ nhất: hiệu quả kinh tế sử dụng đất phải tính đợc các chỉ tiêu:
+ Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ sử dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có
thể tính cho cả công thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất)
+ Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật
chất và dịch vụ sản xuất qui ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất
(giống, phân bón, thuốc hoá học, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu).
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Giá trị gia tăng (VA - Value Added): Là giá trị sản phẩm vật chất mới
tạo ra trong qúa trình sản xuất, trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất, đợc
xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.

VA = GO - IC
Thờng tính toán ở 3 góc độ hiệu quả:
VA/1ha đất
VA/1 đơn vị chi phí (1VNĐ hoặc 1USD)
VA/1 công lao động
+ Thu nhập hỗn hợp (MI - Mixed Income): Là thu nhập sau khi đ trừ các
khoản chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định, chi
phí lao động thuê ngoài.
MI = VA T (thuế) A (khấu hao) L (chi phí lao động).
Thờng tính trên 3 góc độ hiệu quả:


×