Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Biện Pháp Canh Tác Hữu Cơ Đến Sinh Trưởng, Năng Suất, Chất Lượng Vải Thiều Thanh Hà Tại Huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.87 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------

LÃ VĂN ĐOÀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CANH TÁC HỮU
CƠ ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VẢI
THIỀU THANH HÀ TẠI HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:

Trồng trọt
60.62.01.10
TS. Nguyễn Thế Huấn

THÁI NGUYÊN - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc

Thái Nguyên, tháng 3, năm 2010
Tác giả



Lã Văn Đoàn

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thế Huấn người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn cây ăn quả Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo, tập thể cán
bộ Hội Nông dân tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Bắc Giang, Phòng NN&PTNT huyện Lục Ngạn đã góp ý, động viên và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người
thân, anh em, bạn bè, đồng nghiệp những người luôn ủng hộ, động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 3, năm 2010
Tác giả

Lã Văn Đoàn

2


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Phần 1: Đặt vấn đề

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài.

9


1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Phần 2: Tổng quan tài liệu

10
4

2.1.

Giới thiệu chung vê cây vải

11

2.2.

Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải

17

2.3.

Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất
và chất lượng cây vải

20

2.4.


Ảnh hưởng của một số loài sâu bệnh hại chính đối với sản xuất vải

30

2.5.

Lịch sử tóm tắt về canh tác hữu cơ

24

2.6.

Canh tác hữu cơ tại Việt Nam

25

2.7. Tại sao cần làm nông nghiệp hữu cơ

26

2.8. Nông nghiệp hữu cơ - một phương pháp phối hợp toàn diện

28

2.9. Các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ

30

2.10 Lợi ích của nông nghiệp hữu cơ


32

2.11. Có phải canh tác truyền thống là canh tác hữu cơ

32

2.12. Vài nét về dự án phát triển vải hữu cơ của huyện Lục Ngạn

34

Phần 3: Đối tượng, địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu

35

3.1.

Đốitượng nghiên cứu

42

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

42

3.3.

Nội dung nghiên cứu


42

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

43

3.5.

Phương pháp xử lý số liệu

39
3


Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

40

4.1. Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải ở huyện Lục Ngạn

40

4.1.1. Tình hình sản xuất vải ở huyện Lục Ngạn

40

4.1.2. Cơ cấu giống vải của huyện Lục ngạn


43

4.1.3. Tiêu thụ và chế biến vải

44

4.1.4. Tiềm năng, hạn chế đối với sản xuất vải của huyện Lục Ngạn

44

4.2.

Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất vải tại 3 xã trồng vải trọng
điểm của huyện Lục Ngạn

45

4.2.1. Mức độ đầu tư về phân bón ở các vùng trồng vải

45

4.2.2. Kết quả điều tra về thời gian bón và phương pháp bón phân

48

4.2.3. Kết quả điều tra về các biện pháp kỹ thuật được áp dụng
trong thâm canh vải ở các vùng nghiên cứu

50


4.2.4. Kết quả điều tra về tình hình sâu, bệnh hại vải

52

4.2.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất vải thiều ở các vùng nghiên cứu

54

4.2.6. Kết luận chung về tình hình sản xuất vải tại 3 xã
vùng nghiên cứu

56

4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp canh tác hữu cơ đến năng
suất và chất lượng vải thiều huyện Lục Ngạn

58

4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các cây phân xanh trồng xen đến
sinh trưởng và năng suất vải

58

4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân Biogro kết
hợp với phân chuồng qua ủ đến sinh trưởng và năng suất vải

60

4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ dến
sinh trưởng, năng suất, chất lượng vải


62

4.3.3.1. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ đến các chỉ tiêu sinh
hoá của quả

65

4.3.3.2. So sánh ảnh hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ tới các chỉ tiêu
đánh giá cảm quan

67

4.3.3.3. Hạch toán hiệu quả sản xuất của các công thức thí nghiệm

4

68


4.4.

Thuận lợi, khó khăn và giải pháp áp dụng biện pháp canh tác vải
hữu cơ tại huyện Lục Ngạn

68

4.4.1. Thuận lợi

68


4.4.2. Khó khăn của biện pháp canh tác vải theo phương pháp hữu cơ 69
4.4.3.

Giải pháp

69

5.

Kết luận và đề nghị

72

5.1.

Kết luận

72

5.2.

Đề nghị

72

Tài liệu tham khảo

74


5


Danh mục bảng
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Giống vải chính của một số nước trên thế giới

2.2.

Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới

2.3.

Diện tích, sản lượng vải ở một số tỉnh của Việt Nam

16

2.4.

Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai

19


4.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng vải của các huyện trong tỉnh năm
2008

4.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng vải của huyện Lục Ngạn qua các
42

Diện tích, năng suất và sản lượng vải của 20 xã trồng vải tập trung của
huyện Lục Ngạn

4.4.

43

Kết quả điều tra về mức độ đầu tư phân bón cho vải ở các vùng
nghiên cứu năm 2008

4.5.

46

Kết quả điều tra về thời gian bón phân và phương pháp bón phân
của các vùng nghiên cứu năm 2008

4.6.

48


Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong thâm canh vải của các hộ
nông dân của các vùng nghiên cứu năm 2008

4.7.

8

41

năm 1995 – 2008
4.3.

13

51

Tình hình sâu bệnh hại vải ở giai đoạn hoa và quả ở các vùng
nghiên

cứu

năm

2008

53
4.8.

Kết quả điều tra về mức độ đầu tư, thu nhập và hiệu quả sản xuất từ

cây vải ở các vùng nghiên cứu năm 2008

55

4.9.

Ảnh hưởng của cây trồng xen đến khả năng ra hoa, đậu quả

59

4.10.

Ảnh hưởng của một số loại cây trồng xen đến một số yếu tố cấu
thành năng suất khi thu hoạch

4.11.

60

Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến khả năng ra hoa và tỷ lệ
đậu quả

61

6


4.12.

Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất

4.13.

62

Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh trưởng của
lộc thu

4.14.

63

Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác hữu cơ đến thời gian xuất
hiện và phân hoá lộc xuân

63

4.15.

Ảnh hưởng của canh tác hữu cơ dến khả năng ra hoa, đậu quả

64

4.16.

Ảnh hưởng của canh tác hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất
65

4.17.


Ảnh hưởng của canh tác hữu cơ đến các chỉ tiêu sinh hoá quả

66

4.18.

So sánh các chỉ tiêu đánh giá cảm quan

67

4.19.

đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp canh tác hữu cơ

68

7


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn), thuộc họ Sapindacea có nguồn gốc ở
Trung Quốc và là cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao. Cây vải có khả
năng thích nghi trên nhiều loại đất. Quả vải có giá trị kinh tế cao, trong cùi vải
có hàm lượng đường tổng số chiếm 11-14%, axít từ 0,4 – 0,8%, vitamin C 36
mg/100g, ngoài ra còn chứa các vitamin B1, B2, PP..., đều là những chất bổ
cho sức khoẻ con người. Quả vải có thể ăn tươi, làm đồ hộp hoặc sấy khô,

làm rượu để cất giữ lâu dài. Chính vì vậy, mà những năm qua vải đã được chú
ý phát triển mạnh tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc đặc biệt là tại
tỉnh Bắc Giang cây vải đã trở thành cây hàng hoá chủ lực trong cơ cấu cây
trồng của tỉnh.
Tuy nhiên, trong sản xuất vải thâm canh hiện nay đang có những mặt
trái của nó, do nhận thức không đầy đủ của người dân nên họ đang lạm dụng
phân vô cơ và thuốc trừ sâu; dành ưu tiên cho việc thu lợi nhuận lên trên cả
vấn đề sức khoẻ và môi trường. Đất trồng trở lên cằn cỗi, mỗi năm lại cần
nhiều phân bón hoá học hơn, sâu và bệnh ngày càng trở lên khó kiểm soát.
Việc gia tăng hàm lượng phân bón hóa học không những không làm tăng hiệu
quả sản xuất mà còn để lại một khối lượng lớn tồn dư trong đất, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Hiện tại, nhiều nông dân đã nhận thấy
sự nguy hại của hoá chất trong sản xuất, đặc biệt là ảnh hưởng của nó đến an
toàn thực phẩm và sức khoẻ con người. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập
hiện nay, thị trường rau quả ở trong và ngoài nước ngày càng yêu cầu khắt
khe với sản phẩm quả nói chung và quả vải nói riêng.
Trước tình hình đó, sản xuất vải thiều áp dụng kỹ thuật canh tác hữu
cơ, (Đạt tiêu chuẩn Viet GAP). Đang là mục tiêu cần phải đạt được trong giai
8


đoạn hiện nay. Để đáp ứng được những yêu cầu đó các nhà khoa học nông
nghiệp đã nghiên cứu sản xuất các loại phân bón hữu cơ (phân ủ) đảm bảo
dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Bảo vệ đất trồng cho
tương lai, làm cho đất màu mỡ hơn, kiểm soát được sâu bệnh mà không ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người. Những phương pháp đề cập ở trên chỉ sử
dụng các nguồn lực mà người nông dân sẵn có, vì vậy người nông dân cần ít
tiền hơn để mua vật tư đầu vào cho sản xuất canh tác. Theo đó biện pháp sản
xuất vải theo hướng canh tác hữu cơ có chất lượng sản phẩm tốt vừa có năng
suất ổn định, không ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khoẻ con

người, đang trở thành hướng đi phù hợp hiện nay và trong tương lai. Tuy
nhiên, phương pháp canh tác vải hữu cơ hiện nay chưa được nhiều hộ dân tin
tưởng áp dụng, do lo ngại năng suất giảm. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất, chất
lượng vải thiều Thanh Hà, tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” là việc
làm thiết thực tạo cơ sở cho việc thực hiện xây dựng vùng sản xuất vải hữu cơ
hàng hoá có thương hiệu trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của các biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng vải.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất vải của
huyện trong thời gian tới từ đó góp phần nâng cao thu nhập từ sản xuất vải
của người dân.
Đề tài sẽ giúp cho Huyện uỷ, UBND huyện Lục Ngạn có chiến lược
đầu tư phát triển sản xuất vải hữu cơ hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước giai đoạn 2010 - 2015.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định điều kiện tự nhiên của Bắc Giang tác động đến sản xuất vải
- Tình hình sản xuất vải và sản xuất vải hữu cơ tại Bắc Giang.

9


- Ảnh hưởng của biện pháp canh tác hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng vải.
- Đề xuất những định hướng về mặt kỹ thuật trong phát triển vải theo
phương thức sản xuất hữu cơ tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra các yếu tố hạn chế, những
tiềm năng thế mạnh phát triển vải.

- Bố trí thí nghiệm để đánh giá hiệu quả các biện pháp canh tác hữu
cơ trồng xen, cắt tỉa, bón phân đến năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế
của cây vải.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất vải của huyện trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
về biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ trên cây vải thiều Thanh Hà tại huyện
Lục Ngạn và các vùng trồng vải tại tỉnh Bắc Giang nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết các vấn đề khó
khăn trong sản xuất vải hiện nay như: năng suất chưa cao, vấn đề sâu bệnh,
vấn đề lạm dụng thuốc trừ sâu, phân hóa học, mẫu mã, chất lượng vải thiều
Thanh Hà chưa đạt yêu cầu của thị trường dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp...
- Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà khoa học và cán bộ kỹ thuật
đưa ra các biện pháp canh tác mới phù hợp cho vùng vải thiều của huyện,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị
trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước, góp phần nâng cao giá trị sản xuất
vải thiều Thanh Hà tại Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu đề tài, là cơ sở giúp Huyện uỷ, UBND huyện quy
hoạch và có chính sách phát triển vùng trồng vải hữu cơ hàng hoá, tập trung,
an toàn, chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường trong thời gian tới.

10


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây vải

2.1.1. Nguồn gốc và phân bố cây vải
Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: Vải
Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lớp: Hoa hồng
Rosidae; Lớp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospermae).
Theo Menzel (2002) [69] và Hoàng Thị Sản (2003) [31] thì họ Bồ hòn
có 150 chi với trên 2000 loài. Ở Việt Nam họ Bồ hòn được biết đến với 25 chi
và trên 70 loài phân bố trên khắp đất nước, nhiều loài điển hình cho rừng thứ
sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon như vải, nhãn,
chôm chôm [40]. Về đặc điểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, thường xanh,
lá kép lông chim, hoa nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng
màu đỏ hồng hay đỏ nâu mặt ngoài sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
Theo FAO (1989) [65] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời
gian vào năm 100 trước công nguyên Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền
Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [46] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Người ta thấy vải
dại mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo
Hải Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của
các nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh
huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại
chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [30].
Ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18-190 vĩ Bắc trở ra nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng,

11


trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [46]. Theo các tài liệu lịch
sử thì cách đây 10 thế kỷ dưới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật

hằng năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [22], [47]. Cây
vải dại cũng đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi
khác. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng được coi là nguồn gốc của cây vải [22]
Ngày nay, trên thế giới khoảng trên 20 nước trồng vải [30], [47]. Châu
Á có: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia,
Malaisia, Philippin, Inđônêxia, Srilanka, Nhật Bản, Ixrael.
Châu Mỹ: Hundurat, Panama, Cuba, Tsinidat, Brazil, Jamaca….
Châu Phi: Nam Phi, Madagatca, Rêunyniong, Gabông, Cônggô…
Châu Đại Dương: Austraylia, Newzilan…
Việt Nam, cây vải được Nhà nước cũng như người sản xuất rất quan
tâm, cây vải đã và đang được phát triển mạnh và đã hình thành một số vùng
trồng tập trung như Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang (Bắc Giang), Thanh Hà Chí Linh (Hải Dương), Đông Triều (Quảng Ninh), Đồng Hỷ - Phú Lương (Thái
Nguyên) Đình Lập - Hữu Lũng (Lạng Sơn), Chương Mỹ (Hà Tây), Phù YênBắc Yên (Sơn La), Phú Thọ. Ngoài ra còn một số địa phương ở Tây nguyên
như Đăk Nông, Đăk Lăk, Kontum…[48].
2.1.2. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.2.1. Trên thế giới
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là nước có số lượng
giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải được trồng ở Trung
Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo hướng hàng hóa, ở
mỗi vùng sinh thái có một số giống chủ lực.
Ở Ấn Độ có khoảng 50 giống vải được trồng ở các bang khác nhau. Ở
Bang Bihat nơi có diện tích vải lớn nhất của Ấn Độ. Những giống cho năng
suất và phẩm chất tốt ở Ấn Độ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China,
Bedana.
Ở Australia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển từ

12


Cairrus, Atherton Tablelands Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs Harbour

với các giống chính là Fay Zee Siu, Tai So, Bengal,…S .K. Mitra [63]. Ở
bảng 2.1 là các giống vải chính được trồng ở một số nước trên thế giới.
Bảng 2.1. Giống vải chính của một số nước trên thế giới
TT

Tên nước

Các giống vải chính

1

Ấn Độ

Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia, China

2

Úc

Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink

3

Đài Loan

Haakyip, Shakeng

4

Nam Phi


Taiso, Bengal

5

Mỹ

Taiso, Kaimana

6

Thái Lan

Taiso, Waichee, Baidum, Chacapat, Kom

7

Trung Quốc

Fay Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung, Taiso
Nguồn: Menzel ( 2002) [69]

2.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam sự phân chia các giống còn mang tính chất tương đối, xét
theo phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời
gian thu hoạch, có các nhóm vải: vải chín sớm, chính vụ, chín muộn.
- Nhóm vải chua (hay còn gọi là tu hú): cây cao lớn (khoảng 20m) lá to,
phiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống đến nụ hoa đều phủ một
lớp lông đen. Quả thường chín vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5. Khi chín vỏ
quả mầu đỏ tươi, trọng lượng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất

chua, tỷ lệ cùi chiếm 60 - 65% trọng lượng quả. Ở nước ta hiện còn ở các tỉnh
trung du và miền núi như : Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,…
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây thường rộng 5 - 10m, dạng
trứng, cây sinh trưởng khoẻ, chùm hoa không có lông đen, nhưng hoa mọc
thưa hơn vải chua, quả chín muộn hơn nhóm vải chua, nhưng sớm hơn nhóm
vải thiều. Cây cao từ 10 - 15m, lá nhỏ, phiến lá dày bóng, khả năng chịu hạn
tốt, phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi ra hoa chùm hoa không phủ lớp lông

13


đen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ (tháng 6). Trọng lượng trung bình
của quả. Quả có trọng lượng trung bình từ 28 - 34g [46], [2].
- Nhóm vải thiều: cây có tán hình mâm, trọng lượng quả từ 18 - 25g, vỏ
quả mỏng, hạt nhỏ, dày cùi, tỷ lệ ăn được 70 - 80% cùi thơm và ngọt hơn 2
nhóm vải trên [46], [2].
2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và ở trong nước
2.1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản lượng
251.000 tấn. Năm 2000 là 780.000 ha với tổng sản lượng đạt tới 1.95 triệu
tấn. Trong đó các nước Đông Nam Á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lượng
1,75 triệu tấn, (chiếm 78% diện tích và 90% sản lượng vải của thế giới).
Trung Quốc được coi là quê hương của vải và cũng là nước đứng đầu về diện
tích và sản lượng. Năm 2001, diện tích trồng vải ở Trung Quốc là 584.000 ha
và sản lượng là 958.700 tấn [68].
Sau Trung Quốc thì Ấn Độ là nước đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích
và sản lượng vải. Theo Ghosh (2000) [66], đến năm 2000, diện tích là 56.200
ha và sản lượng đạt 428.900 tấn các vùng trồng vải chủ yếu của Ấn Độ là
West Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn), Bihar (310.000 tấn) Uttar
Pradesh (14.000 tấn).

Châu Phi có một số nước trồng vải theo hướng sản xuất hàng hóa là
Nam Phi, Madagatca, Moritiuyt, Renyniong trong đó Madagatca có sản lượng
lớn nhất khoảng 35.000 tấn [48]. Theo số liệu của Tổ chức Lương thực thế
giới- FAO (2002) [71] [72] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng H.B. Huang
[67], R. J. Knigh (2000) [68].
Diện tích và sản lượng của một số nước trên thế giới được thể hiện
trong bảng 2.2.
Qua bảng 2.2. cho thấy, các nước xuất khẩu vải trên thế giới rất ít, chủ
yếu vẫn là Trung Quốc. Hiện nay vải Trung Quốc vẫn chiếm ưu thế về diện

14


tích và sản lượng, đặc biệt là các giống vải tốt đều tập trung ở nơi đây. Thị
trường tiêu thụ vải lớn trên thế giới phải kể đến đó là Hồng Kông, Singapore,
hai thị trường này nhập vải chủ yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới
Sản lượng

TT

Tên nước

Năm

Diện tích (ha)

1

Trung Quốc


2001

584.000

958.000

2

Ấn Độ

2000

56.200

429.000

3

Thái Lan

1999

22.200

85.083

4

Đài Loan


1999

11.961

108.668

5

Úc

1999

1.500

3.500

(tấn)

Nguồn: Huang Y. L., H. B. Huang Lychee and Longan production in China. [67]

2.1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước
Ở Việt Nam cây vải được trồng cách đây khoảng 2000 năm. Vùng phân
bố tự nhiên của cây vải ở Việt Nam từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Vải được trồng
chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, qua nhiều năm đã hình thành các vùng trồng vải
có diện tích tương đối lớn. Năm 2000, diện tích vải của Việt Nam đạt trên
20.000 ha, trong đó có 13.5000 ha đang cho thu hoạch với năng suất 2 tấn/ha.
Sản lượng khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả tươi [4].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê đến năm 2004 diện tích trồng
vải của cả nước đạt 102.300 ha, sản lượng 305.000 tấn (chiếm 13.69% diện

tích và 16.62% sản lượng các loại quả trong cả nước). Giống trồng phổ
biến là giống vải thiều Thanh Hà (chiếm 95% diện tích). Tập trung nhiều ở
các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà
Tây,… Diện tích và sản lượng vải ở một số tỉnh nước ta được thể hiện
trong bảng 2.3.
Số liệu bảng 2.3. cho thấy, Bắc Giang là tỉnh có diện tích trồng vải lớn
nhất cả nước với diện tích 39.985 ha chiếm 34,14% diện tích, sản lượng
218.758 chiếm 52,06% sản lượng vải của cả nước. Đến năm 2009 diện tích

15


trồng vải ở Bắc Giang vẫn giữ ổn định.
Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng vải ở một số tỉnh của Việt Nam
TT

Địa phương

Tổng diện Diện tích cho

Năng suất

Sản

tích (ha)

sản phẩm

(tạ/ha)


lượng

1

Bắc Giang

39.985

39.387

55,5

218.758

2

Hải Dương

14.219

12.634

37,7

47.632

3

Lạng Sơn


7.473

5.501

23,1

12.684

4

Quảng Ninh

5.174

3.847

45,1

17.349

5

Phú Thọ

1.705

1.306

72


9.400

6

Thái Nguyên

6.861

4.692

18,7

8.787

7

Vĩnh Phúc

2.923

1.325

83,7

11.087

8

Hà Tây


1.573

1.125

56,6

6.370

9

Hòa Bình

1.332

525

73,3

3.850

10

Thanh Hóa

1.709

950

40


13.800

(Nguồn: Tổng cục thống kê (2007) Số liệu thống kê về cây ăn quả tài liệu tổng
hợp và lưu hành nội bộ)
Khoảng 70% sản lượng vải của nước ta hiện nay được tiêu thụ ngay
trong thị trường nội địa. Phần còn lại được xuất khẩu chủ yếu là sang Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, ngoài ra một lượng vải nhỏ còn xuất khẩu
sang một số nước trong khu vực và thị trường Châu Âu . Đại đa số vải được
tiêu thụ dưới dạng quả tươi, một số ít được sấy khô hay đóng hộp, chế biến
nước giải khát [63].
2.1.3.3. Tình hình tiêu thụ và chế biến vải
Quả vải được tiêu thụ trên thị trường dưới hai dạng chính là quả tươi và
một số sản phẩm chế biến chủ yếu là dạng vải sấy khô nguyên quả. Trong
những năm mất mùa thì vải được tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ăn tươi là chủ yếu;
những năm được mùa, sản lượng lớn, lượng vải đưa vào sấy khô thường
chiếm trên 50% tổng sản lượng vải của tỉnh. Một số sản phẩm chế biến khác

16


từ vải như cùi vải đóng hộp, cùi vải lạnh đông, rượu vang vải…nhưng với sản
lượng nhỏ, hàng năm chỉ chiếm 3 đến 5% tổng sản lượng vải của tỉnh.
Thị trường tiêu thụ vải hiện nay ngoài thị trường trong nước còn lại chủ yếu
là xuất khẩu sang Trung Quốc. Hàng năm, lượng vải xuất bán sang Trung Quốc
chiếm tới trên 80% tổng lượng vải sấy khô và trên 30% lượng vải tiêu thụ tươi của
tỉnh. Như vậy, Trung Quốc hiện nay vẫn là thị trường chính tiêu thụ vải thiều của
tỉnh. Tuy nhiên, quan hệ xuất khẩu vải sang Trung Quốc hiện nay vẫn chủ yếu là
quan hệ biên mậu và xuất khẩu theo con đường tiểu ngạch nên giá cả không ổn
định, tác động lớn đến sản xuất của nông dân và các nhà thu mua chế biến.
2.2. Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải

Sự ra hoa đậu quả của vải được quyết định bởi đặc tính của giống, song
chúng cũng chịu sự chi phối nhiều của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng, đất đai ...
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến sinh
trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây vải. Nhiệt độ bình quân
năm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải từ 21 - 260C thì có
phản ứng tốt. Giống chín sớm là ở 40C, giống chín muộn là ở 00C thì ngừng
sinh trưởng dinh dưỡng. Khi nhiệt độ từ 8 - 100C thì khôi phục sinh trưởng,
nhiệt độ từ 10 - 120C cây sinh trưởng chậm, nhiệt độ trên 210C cây sinh
trưởng tốt, ở nhiệt độ 23 - 260C là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất.
Vì thể nguyên thủy của hoa vải là mầm hỗn hợp có hoa có lá, do vậy
nhiệt độ cao ức chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trưởng
sinh dưỡng, thúc đẩy sự sinh trưởng của lá. Trái lại, nhiệt độ thấp thúc đẩy sự
phân hóa cành hoa nhỏ và cơ quan hoa, ức chế sự phát dục của nguyên thủy
của lá, thiên hướng về sinh thực.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải, ở Trung Quốc
qua phân tích liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày
của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đã phát hiện giữa chúng

17


có mối tương quan nghịch R= - 0,86 có nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ
hoa cái càng cao [30].
Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ và cành lá vải. Khi
nhiệt độ đất từ 10 - 200C, rễ hoạt động mạnh, từ 23 - 260C, rễ hoạt động thích
hợp nhất. Cành lá vải họat động mạnh từ 24 - 320C. Nhiệt độ quá cáo hoặc
quá thấp đều không có lợi cho mầm cành [48].
2.2.2. Yêu cầu về lượng mưa và độ ẩm

Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có lượng mưa hàng năm là 1.250 -1700
mm, lượng mưa thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi năm. Độ ẩm không khí là 7585% nên nó chịu được độ ẩm không khí cao ở thời kỳ sinh trưởng thân lá. Cây
vải yêu cầu lượng mưa khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng, trong những
tháng mưa nhiều, bộ lá cây vẫn xanh tốt. Vải kém chịu úng hơn các cây ăn quả
khác như nhãn, xoài… nhưng có khă năng chịu hạn tốt hơn. Tháng 11-12 cây vải
cần có thời tiết khô và rét để phân hóa mầm hoa [12].
Theo tác giả Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần [29], nhân tố mưa
ảnh hưởng đến hoa vải chủ yếu trong giai đoạn phân hóa trục chùm hoa, thời
kỳ phân hóa hoa, đủ nước thì tổng số hoa/ chùm và số hoa đực/chùm giảm
nhưng số hoa cái không bị ảnh hưởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng. Mưa nhiều
trong thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa, tỷ lệ đậu quả rất thấp có thể
dẫn đến mất mùa.
Theo Trần Thế Tục cây vải yêu cầu nước qua các thời kỳ như sau:
Thời kỳ phân hoa mầm hoa: yêu cầu đất khô, không mưa để ức chế
sinh trưởng dinh dưỡng, thúc đẩy sinh trưởng sinh thực.
Thời kỳ ra hoa: đất đủ ẩm, gặp hạn thời gian ra hoa chậm, nếu gặp hạn
thì phải tưới.
Thời kỳ tăng trưởng quả: cung cấp đủ nước, nếu gặp hạn phải tưới.
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cây vải là cây ưa sáng, cần có ánh sáng quanh năm. Tổng số giờ chiếu
sáng thích hợp cho vải cả năm là 1800 - 2100 giờ. Theo Trần Thế Tục(1997),

18


cây vải phải được trồng ở nơi có ánh sáng trực xạ. Ánh sáng đầy đủ làm tăng
khả năng đồng hóa của cây, xúc tiến quá trình phân hóa mầm hoa làm tăng màu
sắc của vỏ quả và làm tăng phẩm chất của quả. Không đủ ánh sáng hoặc trồng
quá dày sẽ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, ra hoa, đậu quả của cây [47].
Người Trung Quốc nói “Đương nhật Lệ chi, bối nhật long nhã” tức là

nhãn quay lưng lại với mặt trời (ở chỗ râm mát một chút), còn vải thì phải ở
chỗ đối diện với mặt trời (ở nơi có ánh sáng toàn phần). Cây vải cần ánh sáng
chiếu quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành phân hóa mầm hoa, hoa nở và
quả phát triển [41].
2.2.4. Yêu cầu về đất đai
Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, cây vải có thể trồng trên nhiều loại
đất, kể cả đất chua, độ phì nhiêu kén vải vẫn sinh trưởng và phát triển tốt vì vải
có thể cộng sinh với một loại vi khuẩn rễ (Mycorthize) sống ở đất chua gọi là
“khuẩn căn” có thể phân giải dinh dưỡng khoáng trong đất để rễ hút nuôi cây.
Đánh giá về mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với các loại đất
được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mức độ thích nghi của vải thiều đối với đất đai
Mức độ thích nghi
Chỉ tiêu

Rất thích
hợp

Thích hợp

Ít thích

Không thích

hợp

hợp

Loại đất


P, FP, Fs

FK, FV

Fa,Fq

Độ dốc

0-8

8-15

15-25

>25

>100

70-100

50-70

<50

N1

N2

Độ dày tầng đất
Độ phì đất


N3

Không có

Không có

Nguồn: Viện Nghiên cứu Rau Quả - Báo cáo tuyển chọn vải
Ghi chú: N1: Rất thích hợp; N2: Thích hợp; N3: ít thích hợp; P: Đất phù
sa; Pa: Đất đỏ vàng trên đá mac ma axít; Fs: Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và
biến chất; Fp: Đất nâu vàng trên phù sa cổ; Fq: Đất vàng trên đá cát; Fk: Đất nâu
đỏ trên mac ma bazơ và trung tính; Fv: Đất nâu đỏ trên đá vôi.
19


Theo Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997) [48] . Cây vải có tính
thích nghi cao với điều kiện đất đai có thể trồng vải trên nhiều loại đất. Đất
bãi ven sông là loại đất phù sa có lý hóa tính thích hợp với vải, độ ẩm tốt, nên
ở đây cây vải sinh trưởng phát triển tốt, sản lượng cao, chất lượng tốt. Độ pH
thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải là 5,5 - 6,5.
2.2.5. Gió
Gió có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí, nâng cao hiệu suất quang
hợp, giảm bớt sâu bệnh. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp, gió có tác dụng hỗ
trợ cho truyền phấn thụ tinh, mùa hoa kị gió tây bắc và gió nam qua đêm, gió
tây sẽ làm cho đầu nhị khô ảnh hưởng đến thụ phấn, gió nam qua đêm oi nóng,
ẩm ướt dễ làm cho hoa héo dẫn đến rụng hoa.
2.3. Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và
chất lượng vải
2.3.1. Những nghiên cứu về các chất điều hòa sinh trưởng trên cây vải
2.3.1.1. Các chất kích thích sinh trưởng

Các chất sinh trưởng bao gồm các nhóm chất Auxin, Gibberellin và
Xytokinin được sản sinh ra từ các cơ quan non như lá non, chồi non, quả
non… Chúng kích thích quá trình sinh trưởng của cây ở nồng độ thấp và chi
phối sự sinh trưởng hình thành các cơ quan sinh dưỡng [13].
Auxin tổng hợp đã được sử dụng để điều khiển sinh trưởng và ra hoa
vải ở Florida và Hawai (Mỹ) vào những năm 1950 - 1960. Khan và cộng sự
(1976) đã dùng GA3 100 ppm, NAA 20ppm, 2,4,5 TP 10 ppm phun lên giống
vải Rose Scente vào giai đoạn quả bằng hạt đậu làm giảm rụng quả [64]. Trên
giống Early, GA3 50 ppm có tác động giữ quả tốt và GA3 100 ppm làm tăng
kích thước của quả [75].
Để làm giảm kích thước hạt Kadman và Gzit (1970) sử dụng 2, 4, 5 Trichlorophenoxy propionic acid (2,4,5 - TP) làm cho hơn 75% quả vải có hạt
nhỏ. Tuy nhiên, khi hoa nở, xử lý 2, 4, 5- TP lần thứ nhất sau đó phun phối

20


hợp 2, 4, 5 - TP và GA3 thì 50 - 100% quả lớn hơn khi chỉ xử lý 1 lần trước
đó, và 90-100% quả không có hạt.
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004) [33] trong việc nghiên cứu làm tăng
tỷ lệ đậu quả và rải vụ thu hoạch đã phun 4 lần GA3 cho vải thiều Thanh Hà 8
năm tuổi với nồng độ 15, 30, 75 ppm hoặc 20, 40, 100 ppm (vào các thời điểm
hoa nở rộ, hình thành quả, hình thành cùi, quả chắc xanh) đã làm tỷ lệ đậu quả
tăng từ 2,78% lên 4,92 - 5,05% quả to hơn mã đẹp hơn, tỷ lệ nứt vỏ giảm tỷ lệ
phần ăn được tăng từ 70,5% lên 75 - 75,85% năng suất tăng từ 51% - 59%.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) [24] về việc
sử dụng chất kích thích sinh trưởng trong công tác bảo quản quả tươi bước
đầu cho thấy hỗn hợp chất kích thích sinh trưởng và vi lượng là Kiviva làm
tăng tỷ lệ đậu quả (tăng 10% so với đối chứng). Thấy rụng quả (nếu phun 2
lần lúc hoa nở rộ và sau đó 10 ngày). Làm tăng kích thước quả vải và cải
thiện tình trạng vỏ quả (Phun sau khi hoa nở rộ 45 ngày). Làm chậm chín 10

ngày so với đối chứng và tăng khả năng bảo quản (phun vào lúc kích thước
quả đạt tối đa và đang bước vào giai đoạn chín).
Theo Đỗ Phương Chi (2005) [8] khi xử lý GA3 khi xử lý GA3 4 lần
trong quá trình phát triển của quả cho kết quả tốt nhất. Tỷ lệ đậu quả tăng
20,28%, khối lượng trung bình quả tăng 12,18%, tỷ lệ ăn được tăng 19,19%
và năng suất tăng 21,76% so với đối chứng.
2.3.1.2. Những nghiên cứu về các chất ức chế sinh trưởng
Sự sinh trưởng phát triển của cây được bảo đảm bởi hai tác nhân có tác
dụng sinh lý đối lập nhau: tác nhân kích thích và tác nhân ức chế. Sự cân bằng
giữa các chất kích thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng có một ý
nghĩa rất quyết định trong việc điều hòa sinh trưởng gồm axít abxixic (ABA),
Ethylen, các phenol…
Phun Ethrel cho vải có tác dụng làm giảm lượng hoa tổng số, tăng tỷ lệ
hoa cái và tỷ lệ đậu quả, do vậy làm tăng năng suất rõ rệt. Nồng độ Ethrel thích
hợp là 1000 ppm. Phun kết hợp Ethrel với GA3 và Oxyclorua đồng ở diện rộng

21


tăng năng suất 12%. Phun chất điều hòa sinh trưởng đơn lẻ hay phối hợp đều
làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ đậu quả dẫn đến nâng cao năng suất cây vải [13].
Trong các chất ức chế sinh trưởng, Ethrel có tác dụng diệt lộc đông,
khống chế việc ra lộc đông của cây vải, kìm hãm sinh trưởng, xúc tiến phân hóa
mầm hoa giúp cây vải ra hoa đậu quả tốt hơn. Theo Phạm Minh Cương, 2005
[14]. Phun Ethrel ngoài tác dụng ức chế sinh trưởng, kích thích phân hóa mầm
hoa vải nó còn làm tăng tỷ lệ hoa cái chống nứt quả làm cho quả chín sớm [28].
Ở Trung Quốc một trong các biện pháp để khắc phục những nhân tố
hạn chế trong việc sản xuất là sử dụng Ethrel, Paclobutrazol và B9 để ức chế
sinh trưởng và thúc đẩy phân hóa mầm hoa (Zhuiyuab Huang, Yungu Zhang,
Longhua Li, Aimin Guo, Zhiyong Cai và YunLi) (2000) [77] Theo Nivimala

Ramburn khi phun Paclobutazol 5000 ppm+ Ethrel 1000 ppm có thể làm tăng
khả năng ra hoa của giống Taiso trồng ở Mauritius [75]
Năm 1984 Khâu Tự Đức (Trung Quốc) dùng Malein hydrazit (MH)
1000-1500 ppm phun lên quả sau khi hoa nở 7 - 13 ngày đã làm cho quả vải
Hoài Chi bé lại hiệu quả đạt 73 - 100% và nâng cao phẩm chất quả [30].
Điều này giống như kết luận của Đào Quang Nghị (2005) [28] Xử lý Malein
hydrazit bằng cách phun lên tán cây ở thời điểm sau khi tắt hoa 10 ngày có xu
hướng làm giảm khối lượng quả, nhưng khối lượng hạt nhỏ đi nhiều và tỷ lệ
ăn được cũng tăng lên so với đối chứng.
Các chất điều hòa sinh trưởng hiện nay có rất nhiều loại cùng một tác
dụng kích thích hoặc ức chế nhưng đối với từng loại cây trồng, từng giai đoạn
sinh trưởng phát triển khác nhau không phải lúc nào cũng cho tác dụng như
nhau [28]. Ta có thể sử dụng đơn lẻ hay phối hợp để kích thích hay ức chế
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây nhằm mục đích đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho con người.
2.3.2. Những nghiên cứu về tạo hình cắt tỉa và tác động cơ giới
Theo kết quả nghiên cứu của C.M.Menzel (1998) [70] ở Austraylia cho
biết cắt khoanh vỏ một đường rộng 0,3 cm trên cây vải 3 - 10 tuổi làm tăng

22


năng suất 15 - 40kg/cây. Ở tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) năm 1994 người
ta tiến hành cắt khoanh vỏ theo hình xoắn ốc trên gốc cây của 2 giống vải có
tính ra hoa rất chậm (cây dưới 10 năm chưa bói quả) đã làm cho chúng ra
hoa sớm.
Theo Đỗ Xuân Bình (2003) [6] khoanh thân kết hợp với phun Ronstar
va Ethrel có hiệu quả cao trong việc xử lý những cây vải không ra hoa vào vụ
xuân, làm cho 100% số cây ra lộc đụng đều ra hoa và đậu quả, có số quả đậu
tăng 2,6 quả/chùm và năng suất tăng từ 15,8 - 20,5 kg/cây.

Cắt tỉa cành ngoài việc tạo cho tán cây thông thoáng, hạn chế sâu bệnh
hại, thuận lợi chăm sóc còn nhằm mục đích điều hoà sự sinh trưởng ra hoa và
kết quả của cây. Theo Phạm Văn Côn (2005) [12] ở cây vải thì có 3 lần cắt tỉa
tạo cành đó là tạo cành cấp 1, tạo cành cấp 2 và tạo cành cấp 3, cành cấp 3 là
những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau, các cành này không
được giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau để cây quang hợp được
tốt. Ngoài cắt tỉa cành cắt tỉa hoa có ý nghĩa rất lớn đối với năng suất chất
lượng quả. Theo Phùng Quốc Hưng (2006) [23] cắt tỉa để lại 15 nhánh
hoa/chùm đã làm tăng năng suất của giống vải thiều 4,83%.
Theo Phạm Minh Cương và cộng sự (2005) [14] thì tỷ lệ ra hoa cao ở
phương pháp khoanh xoắn ốc với tỷ lệ 92%, đồng thời với số quả đậu cao
nhất đạt tỷ lệ 86% trong khi đó khoanh vòng tròn chỉ đạt 42% và so với đối
chứng là 26%. Do vậy, khoanh vỏ có tác dụng làm tăng số cây ra hoa đồng
thời tăng số cây có quả đậu.
2.3.3. Những nghiên cứu về dinh dưỡng
2.3.3.1. Những nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải
Những nghiên cứu về sinh lý và dinh dưỡng của cây vải cho đến nay có
thể nói là còn ít, nhiều vấn đề chưa được làm rõ ví dụ muốn có 100 kg quả thì
cần bón bao nhiêu đạm, lân, kali,… tỷ lệ ra sao, bón vào thời kỳ nào,… chưa
có công trình khoa học nào công bố đầy đủ. Chỉ thông qua việc phân tích
thành phần dinh dưỡng trong quả trong lá rồi từ đó suy luận ra. Qua phân tích

23


quả và lá cho thấy cây vải cần nhiều K, sau đó đến đạm và lân. Ở lá cây cần
nhiều N sau đó đến Mg và K. Tỷ lệ N: P2O5: K2O: CaO: MgO ở trong lá là
7,8: 1: 4,6: 2,3: 2,5 còn ở trong quả là 1,6: 1,9: 5,3: 1,3: 1 nhìn chung cây vải
cần nhiều N và K [47].
Đạm là yếu tố cơ bản của qúa trình đồng hóa cacbon, kích thích sự phát

triển của bộ rễ và hút các yếu tố dinh dưỡng, có tác dụng nâng cao năng suất,
phẩm chất quả. Bón đủ đạm cành quả phát triển nhiều, là cơ sở để đạt năng
suất cao. Nhưng nếu bón thừa đạm sẽ làm cho cành lá phát triển quả mạnh,
ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa, gây nên rụng hoa, rụng quả, sản lượng
thấp và phẩm chất kém, sức chống chịu sâu bệnh giảm. Nếu thiếu đạm các đợt
lộc phát sinh không đúng lúc mọc yếu, lá cành bé, có màu vàng, rụng hoa và
rụng quả nhiều.
Lân thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa, sự phát dục của quả, sự thành
thục của hạt, thúc đẩy ra rễ đặc biệt là rễ bên và lông hút tăng cường khả năng
chống hạn, chống rét cho cây, nâng cao phẩm chất quả, hạn chế tác hại của
bón thừa đạm.
Kali trong các mô thực vật tồn tại dưới dạng ion ngậm nước giúp cho cấu
tạo các mô thêm cứng cáp. Việc vận chuyển các sản phẩm quang hợp đến các
tổ chức của cây được thuận lợi. Kali làm tăng tính đề kháng của cây như chịu
hạn, chịu nóng, chịu lạnh, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, giúp quả lớn
nhanh và thành thục, tăng phẩm chất, tăng khả năng bảo vệ của vỏ quả.
Theo nguyễn Văn Dũng, phun B 0,1% + urê (46%) 0,50% tăng cường
được khả năng giữ quả, tăng hàm lượng đường tổng số, giảm tỷ lệ axít do đó nâng
cao phẩm chất quả vải. Để tránh hiện tượng quả vải ra cách năm thì cung cấp đủ
dinh dưỡng cho cây qua 2 con đường (qua đất và qua lá) là hết sức quan trọng.
2.3.3.2. Những nghiên cứu về phân bón qua đất
Cây vải cũng như cây trồng nói chung cần hút chất dinh dưỡng để tạo
nên sản phẩm qua quá trình quang hợp. Nếu thiếu dinh dưỡng hoặc các chất
dinh dưỡng không cân đối làm cho cây sinh trưởng kém dẫn tới giảm sút năng

24


×