Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH công nghệ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÍ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH CÔNG NGHỆ SỐ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐẶNG MINH TUẤN
MÃ SINH VIÊN
: A17342
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÍ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH CÔNG NGHỆ SỐ


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Nguyễn Thị Lan Anh
: Đặng Minh Tuấn
: A17342
: Tài Chính

HÀ NỘI 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình cũng như động viên tư nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn –cô Nguyễn Thị Lan
Anh , cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên
ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây, thông quan khoán luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban
lãnh đạo trường đại học Thăng Long, các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em những kiến thức về kinh tế từ những
môn học cơ bản nhất, xây dưng một môi trường học tập lành mạnh, giúp em có được
nền tàng về chuyên ngành học như hiện nay để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty TNHH Công nghệ sốđã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như

cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chếp các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Đặng Minh Tuấn

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. ............................................................... 1
1.1.Tổng quan về vốn lưu động của doanh nghiệp ............................................. 1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ............................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động ...................................................................... 2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động ............................................................................. 3
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động ........................................................................... 6
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động ............................... 7
1.2.Quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp ........................................................ 8
1.2.1. Quản lý vốn bằng tiền ............................................................................... 8

1.2.2. Quản lý các khoản phải thu .................................................................... 10
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho .............................................................................. 12
1.2.4. Quản lý vốn lưu động khác ..................................................................... 14
1.3.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp ...................................... 15
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......................................... 15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 17
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SỐ .............................. 24
2.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Công nghệ số ..................................... 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................... 24
2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh...................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ..................................................................... 25
2.2.Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Công
nghệ
số
giai
đoạn
2011
-12013
........................................................................................................................... 262
8
2.3.Đánh giá tình hình tài sản nguồn vốn chung thông qua BKĐKT
........................................................................................................................... 293
1
2.3.1. Tình hình vốn lưu động và cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn
2011-2013



........................................................................................................................... 293
3
2.3.2. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty TNHH Công nghệ số giai
đoạn
2011-2013
........................................................................................................................... 313
2
2.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và sử dụng vốn lưu động của công ty TNN
Công nghệ số giai đoạn 2011-2013................................................................... 37
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát .......................................................................... 37
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động .............. 40
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ........................................ 43
2.5.Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Công nghệ số giai đoạn 21011-2013 .................................................... 47
2.5.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 47
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 48
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH Công Nghệ
Số ......................................................................................................................... 50
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................ 50
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Công nghệ số ......................................................................................... 51
3.1.1 Quản lý vốn bằng tiền .............................................................................. 52
3.1.2 Quản lý hàng tồn kho ............................................................................... 52
3.1.3. ..................................................................................................................
5455
Giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động
........................................................................................................................... 545
5

3.1.4 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
........................................................................................................................... 555
6
3.1.5 Một số biện pháp khác ............................................................................. 56
3.2 Một số kiến nghị.......................................................................................... 57

Thang Long University Library


KẾT
LUẬN
............................................................................................................................. 59
60


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: mô hình xác đ7373"thụ nhằmền mặt tối ưu ........................................ 9
BảYPERLINK \l "_Toc414867374"thụ nhằmền mặt tối ưuc độ ........................ 11
Hình 1.2. Mô hình qu14867375"thụ nhằmền mặt tối ưuc độ ............................. 13
Hình 1.3. Mô hình m414867376"thụ nhằmền mặt tối ....................................... 14
BiYPERLINK \l "_Toc414867377"thụ nhằmền mặt tối ưuc độ lu .................... 26
BảYPERLINK \l "_Toc414867378"thụ nhằmền mặt tối ưuc độ luân chuyển vốn
............................................................................................................................. 26
28
BảYPERLINK \l "_Toc414867379"thụ nhằmền mặt tối ưuc độ luân chuyển
vốnn 2011- 2013.................................................................................................. 30
BiYPERLINK \l "_Toc414867380"thụ nhằmền mặt tối ưuc độ luân chuyển
vốnn 2011- 20TẠI 013 ........................................................................................ 30
BảYPERLINK \l "_Toc4148ng tiền của công ty cổtnhh công nghệ số giai đoạn
2011- 2013........................................................................................................... 33

BảYPERLINK \l "_Toc414867382"n của công ty cổtnhh công nghệ số giai đoạn
1 - 2013 ................................................................................................................ 36
BảYPERLINK \l "_Toc414867383"n của công ty cổtnhh công nghệ số giai đoạn
20112013
CÔNG
TY
TNHHoạn
21011-2013không
............................................................................................................................. 38
39
BảYPERLINK \l "_Toc414867384"n của công ty cổtnhh công nhh công nghệ số
giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................... 42
BảYPERLINK \l "_Toc414867385"n của công ty cổtnhh công nhh công nghệ số
giai đoạ ................................................................................................................ 45

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DN

Doanh Nghiệp

NVL

Nguồn vốn ngắn hạn


NVNH

Nguyên vật liệu

SX

Sản xuất

TDCĐ

Tài sản

TNHH

Tài sản cố định

TS

Tài sản dài hạn

TSDH

Tài sản lưu động

TSLĐ

Trách nhiệm hữu hạn



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước đi lớn trong việc hội
nhập với nền kinh tế châu lục và cả thế giới. Từ đó đến nay, Việt Nam đã, đang và vẫn
luôn cố gắng để có thể bắt kịp nền kinh tế của các cường quốc trên thế giới. Tuy nhiên
không thể phủ nhận rằng sự kiện này vừa là cơ hội lớn nhưng đồng thời cũng là những
thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp do còn thiếu kinh nghiệm quản lý, tư
liệu sản xuất, con người, kỹ năng… để có thể bắt nhịp kịp với các quốc gia khác. Một
trong số những thách thức lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng để khắc
phục là việc sử dụng tài sản một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Sự tồn vòng của doanh nghiệp không chỉ đơn thuẩn ở việc doanh nghiệp có sản xuất
được nhiều hay không, bán được nhiều hay không mà còn phụ thuộc một phần rất lớn vào
việc doanh nghiệp quản lý tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mình như thế nào.
Tuy vậy, hiện nay ở Việt Nam, một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp Việt Nam
chưa thực sự nhận thức hết tầm quan trọng của việc quản lý nguồn vốn đối với quá
trình sản xuất kinh doanh do vậy đã không có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử
dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát huy
được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như hoạt động quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường Đại học Thăng Long và thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ số , em nhận
thấy: Vấn đề sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong
lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Nếu không có những giải pháp cụ
thể thì sẽ gây ra những lãng phí không nhỏ cho doanh nghiệp.
Từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử
dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Công nghệ số” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty

TNHH Công nghệ số.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Công nghệ số.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
của công ty TNHH Công nghệ số.

Thang Long University Library


- Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh
doanh; các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành các công tác phân tích để đánh giá
được thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Công nghệ số.
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Công nghệ số.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH Công nghệ số từ năm 2011 đến năm 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng đồng bộ các phương pháp như:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp loại trừ,…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lƣu động
của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại công ty
TNHH Công nghệ số
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động

tại công ty TNHH Công nghệ số.


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động thì các doanh
nghiệp còn cần các đối tượng lao động khác với các từ liệu lao động, các đối tượng lao
động (nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn
bộ một lần vào giá trị thành phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động còn nếu xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Hay nói một cách khác, vốn lưu động là số vốn ứng trước về tài sản lưu động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành bình thương, liên tục.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
suyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ
trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ kinh
doanh.
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS Bạch Đức Hiển – Giáo trình tài chính
doanh nghiệp - trang 89)
Và như vậy có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc trưng cơ
bản như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thài vốn bằng tiền ban
đầu chuyển sang vốn vật tư, hàng hóa dự trữ rồi đến vốn sản xuất và cuối cùng trờ về
hình thái vốn tiền tệ. Sự vận động này được gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Do

quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục nên sự
tuần hoàn của vống lưu động cũng lặp đi lặp lại và có tính chu kỳ.
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá
trình sản xuất đó, vốn lưu động bị hao mòn hoàn toàn, chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay
một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi quá trình kinh doanh: doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm về phương thức vận động của vốn lưu động trên đã ảnh hưởng,
chi phối đến công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thu hồi vốn lưu động
1

Thang Long University Library


- Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý,trong mỗi khâu kinh doanh
lại được chia ra nhiều khâu thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ đến từng
khâu, từng phần.
-Vốn lưu động được luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục
tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn để từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Đạt được điều này thì sản phẩm làm ra phải bán trong thời gian
sớm nhất để thu hồi được vốn, đảm bảo trả lãi được các khoản nợ, có vậy vốn mới
được quay vòng nhanh, đem lại hiệu quả như mong muốn.
Vì vậy, muốn quản lý tốt và từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
doanh nghiệp phải quản lý trên tất các các hình thái biểu hiện của nó.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động không ngừng
vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái
khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở lại hình
thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ sau:

T – H –H‟ –T‟ (đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T – H – T‟ ( đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ)
Sự vận động của vốn lưu động như vậy được gọi là sự tuần hoàn vốn.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm; khi kết thúc
quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được luân chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong thực tế, quá trình vận động của VLĐ diễn biến phức tạp hơn nhiều bởi vì
ngoài các giai đoạn cơ bản, VLĐ có khi còn phải chuyển hóa qua một hoặc nhiều giai
đoạn trung gian như: công nợ phải thu của người mua chưa trả tiền, công nợ phải trả
của người bán đã nhận tiền nhưng chưa giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho nhân
viên chưa được thanh toán, các khoản vốn phải thu khác,…
Trong quá trình vận động, các giá trị của VLĐ có thể được biểu hiện qua các chỉ
tiêu kinh tế khác nhau. Khi VLĐ được đầu tư vào chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị
của VLĐ được biểu hiện qua chi phí biến đổi (như chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho
lao động trực tiếp, chi phí thuê ngoài chế biến, hoa hồng bán hàng,…). Khi VLĐ được
2


hoàn lại, một phần giá trị VLĐ được biểu hiện qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kì
sản xuất kinh doanh,
Như vậy, vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu vốn lưu động luôn biến động
và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn

lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có các cách
phân loại sau đây:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất và kinh
doanh.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại vốn lưu động
theo các tiêu thức khác nhau, có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất.
-

-

Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác
quản lý.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như:
xăng, dầu, than,…

Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
-


Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác
với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế
biết nhất định.
- Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ
mà còn phẩn bổ trong các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
-

3

Thang Long University Library


- Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
cho tiêu thụ.
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
- Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua
bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự
liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm:
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,, tiền đang chuyển
+ Các khoản phải thu, chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng dưới hình thức bán chịu. Trong một số trường
hợp nó còn có thể thể hiện là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước cho người cung
cấp vật tư, nguyên vật liệu và các đối tượng khác hình thành nên các khoản tạm
ứng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này, người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh

-

nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng.
Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản phải trả khách hàng. Nguồn vốn này doanh nghiệp chỉ có
quyền chiếm dụng trong thời gian nhất định.
4


Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu dộng của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản than doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảp an toàn tài chính
trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Theo cách này, nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời
và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lại, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn
lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.3.5. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xem xét nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn pháp định: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn đièu lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là số vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ
nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
như từ lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu tư
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh
có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật là vật tư, hàng hóa,… theo thỏa thuận của
các bên

- Nguồn vốn đi vay: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay của các
ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động
trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
5

Thang Long University Library


- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn: là số vốn lưu động được hình thành từ
việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Phân loại vốn lưu động theo cách nào sẽ tùy thuộc vào cơ cấu của công ty. Công
ty TNHH Công nghệ số sử dụng phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu, một
cách phân loại đơn giản và dễ dàng trong phân tích đánh giá tài chính.
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triền của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong
sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò
chủ yếu sau:
- Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một các liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm
sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể mở
rộng được thị trường hay có thể giản đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của
doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng
giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm
quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.

- Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh
toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết
định đúng đătn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiẹp
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ.
Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trog tổng số vốn, sự sống
còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng
vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu
tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy
rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn
lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của
họ.
6


Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong
tổng số VLĐ tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ và
tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ
thể.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Thông
qua phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình quản lý và sử dụng. Mặt
khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác

nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý, sử dụng VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên
+ Các nhân tố về việc cung ứng nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc lớn vào mối quan hệ giữa đơn vị được cung ứng, thể hiện ở:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoản cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ dụng cụ, nguyên liệu
càng thấp.
Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như
chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều
nguyên vật liệu, tỷ trọng phải dự trữ sẽ thấp và ngược lại.
Đặc điểm sản phẩm: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không nên dự trữ
nhiều và ngược lại. Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô
hợp đồng ký kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm…
+ Các nhân tố về mặt thanh toán: đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo thuận
tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu. Chấp hành kỷ luật thanh
7

Thang Long University Library


toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt, lựa chọn hình thức thanh toán
như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng
chuyển khoản thì kết cấu vốn sẽ nghiêng về tiền gửi tại ngân hàng…

+ Các nhân tố về mặt quản lý: có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến hiệu
quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp đến quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy trình
công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được phế liệu.
Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố khách quan
+ Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho giá trị
vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trường là
có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
rủi ro về thiên tai, địch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến sự thâm hụt về vốn
cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và kết cấu
vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất
kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ưu thế nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2. Quản lý vốn lƣu động tại doanh nghiệp
Quản lý vốn lưu động sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận. Nội dung quản
lý vốn lưu động bao gồm 4 phần: quản lý vốn bằng tiền; quản lý các khoản phải thu,
quản lý hàng tồn kho và quản lý vốn lưu động khác.
1.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng
chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các

biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
8


Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng,
mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
Xác định mức tiền mặt và các khoản tương đương tiền là một công việc vô cùng
quan trọng trong quản lý tài sản ngắn hạn. Quyết định dự trữ tiền mặt liên quan đến
việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ
quá ít tiền. Trong đó mô hình Baumol là một trong những phương pháp cho ta biết
lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu thông qua việc xác
định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ
Hình 1.1: Mô hình xác định dự trữ tiền mặt tối ưu
Chi
phí
giữ

Chi phí giữ

Chi phí cơ


tiền

tiền mặt

hội

mặt

Chi phí giao
dịch
Quy mô tiền

C*

(Nguồn : Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp – trang 370)
Ta có công thức xác định sau:
TrC =

T
 F
C

OC =

C
 K
2

9


Thang Long University Library


TC = TrC + OC
Trong đó:
TrC : Chi phí giao dịch
OC : Chi phí cơ hội
TC : Tổng chi phí
T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C : Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C : Số lần doanh nghiệp bán chứng khoán
F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán trong một năm
C/2 : Mức dự trữ tiền trung bình
Tổng chi phí tối thiểu chính là mức dự trữ tối ưu tương đương với TCmin
C* =

2T  F
K

1.2.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu

tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khoản phải thu là những sản phẩm dịch vụ đã được doanh nghiệp bán và gửi hóa
đơn cho khách hàng và đang chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải
thu bị thu trậm trễ, dòng tiền trong doanh nghiệp không đủ để tái đầu tư, sản xuất tiếp
sẽ gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh
doanh thu và thu hút được khách hàng do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp nhận
sự có mặt của các khoản phải thu
10


Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng những chính sách tín dụng dành cho
những khách hàng riêng biệt nhằm tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra
 Các bước xây dựng chính sách tín dụng:
Bước 1: Xác định chính sách bán chịu
Xây dựng chính sách bán chịu cần quan tâm đến một số tiêu thức sau:
- Quy mô sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Chiết khấu thanh
- Giá bán của sản phẩm, dịch vụ cho chính sách bán chịu
Ngoài những nhân tố tác động trực tiếp, cấu thành nên chính sách phải thu, doanh
nghiệp cần phải quan tâm đền yếu tố bên ngoài như chính sách bán chịu của đối thủ,
tình hình tài chính doanh nghiệp…
Bước 2: Phân tích năng lực của khách hàng
Phương pháp xác định rủi ro cho từng khách hàng được xác định như sau

Điểm tín dụng = 4  A + 11  B + 1  C
Trong đó:
A: Khả năng thanh toán lãi của khách hàng
B: Khả năng thanh toán nhanh
C: Số năm hoạt động
Sau đó từng khách hàng sẽ được sắp xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên
kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro khách hàng [1, tr.306]
Biến số

Trọng số

Điểm tín dụng

Nhóm rủi ro

Khả năng thanh toán lãi

4

Lớn hơn 47

1

Khả năng thanh toán nhanh

11

40-47


2

Số năm hoạt động

1

32-39

3

24-31

4

Nhỏ hơn 24

5

Bước 3: Quyết định tín dụng
Công việc cuối cùng cần hoàn thành trước khi đưa ra quyết định là xem xét các
khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị, đánh giá chỉ tiêu NPV
Quyết định tin dụng khi xem xét 1 phương án:
NPV =

CFt
- CF0
k

CF0 = VC
CFt = [S






S



(

ACP
)
365

(1- VC) - S  BD - CD]



(1 - T )

11

Thang Long University Library


Trong đó:
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu

VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ kết quả thu được, quyết định đưa ra dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV = 0 : bàng quan
NPV < 0 : từ chối cấp tín dụng
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải
chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả
năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá
cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào:
đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ
dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.

Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...
12


Hàng lưu kho có nhiệm vụ đảm bảo cho chu kỳ sản xuất diễn ra bình thường, khi
doanh nghiệp mua hàng số lượng lớn có thể giúp doanh nghiệp hưởng chiết khấu,
ngoài ra trong thời kỳ lạm phát thì hàng tồn kho còn giúp cho doanh nghiệp hưởng lợi
nhuận. Tuy nhiên, đứng trên góc độ tài chính thì việc duy trì một lượng hàng tồn kho
lớn trong một thời gian dài sẽ khiến cho doanh nghiệp tốn chi phí bảo quản, thêm vào
đó việc hàng hóa không tiêu thụ được sẽ làm giảm thời gian quay vòng tiền của doanh
nghiệp
Các mô hình quản lý hàng tồn kho bao gồm:
- Mô hình ABC: là phương pháp xác định tính ưu tiên tùy vào từng loại hàng( từ
những hàng hóa có giá trị cao đến những hàng hóa có giá trị thấp)
Hình 1.2. Mô hình quản lý hàng lưu kho ABC [1, tr.409]
Giá trị tích
luỹ ($)
N
1hóm A
3
N

Nh

hóm B

óm C

5

1

% loại tồn

6

3

kho
(
Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá trị
tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho;
Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị hàng
tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn kho;
Nhóm C: gồm loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5 10% tổng giá trị tồn kho.Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 50 – 55%
tổng số hàng tồn kho.
- Mô hình EOQ: Là mô hình với mục tiêu là xác định một lượng hàng hóa tối ưu (
Q*) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức tối thiểu
CP1 =

S
 O
Q

CP2 =

Q
 C
2


Trong đó:
13

Thang Long University Library


CP1: Chi phí đặt hàng
S: Lượng hàng cần đặt

CP2: Chi phí dự trữ
Q: Lượng hàng đặt 1 lần

S/Q: Số lần đặt hàng

O: chi phí 1 lần đặt hàng

C: chi phí dự trữ kho trong 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: mức lưu kho trung bình
Từ đó, tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Mức lưu kho tối ưu là điểm tại đó tổng chi phí là nhỏ nhất hay TCmin
Q* =

2 S O
C

Hình 1.3. Mô hình mức lưu kho tối ưu [1, tr.411]

(
Khoảng thời gian dự trữ tối ưu (T*):
Q*

S / 365

T* =

Điểm đặt hàng tối ưu:
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng
=

t





Số lượng hàng sử dụng trong ngày

S
365

1.2.4. Quản lý vốn lưu động khác
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
cược,ký quỹ ngắn hạn...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.

14



×