Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV du lịch và dịch vụ biển đảo hải thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.27 KB, 89 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

LỜI CẢM ƠN

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MTV: Một thành viên
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
GTGT: Gía trị gia tăng
CP: Chi phí
NH: Ngân hàng
TS: Tài sản
DV: Dịch vụ
DL: Du lịch
CT: Công ty
HB: Hồng bàng
CTGS: Chứng từ ghi sổ



Nguyễn T.Thanh Phương

Page 2


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1: Bộ máy phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.3: Kết cấu TK 111 “ Tiền mặt”
Sơ đồ 2.4: Phương pháp kế toán tiền mặt
Sơ đồ 2.5: Phương pháp kế toán thu, chi bằng tiền mặt
Sơ đồ 2.6: Kết cấu TGNH
Sơ đồ 2.7: Phương pháp kế toán TGNH
Sơ đồ 2.8: Kết cấu TK 113
Sơ đồ 2.9: Phương pháp kế toán tiền đang chuyển
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ quy trình kế toán tiền mặt tại công ty

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 3


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong
quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề ít đòi hỏi các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt đư ợc thời cơ, vượt qua khó
khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Để có thể thực hiện đư ợc điều đó thì hệ thống
thông tin kịp thời, chính xác và có hiệu quả là một trong những yêu cầu bắt buộc
Du lịch dịch vụ là ngành công nghiệp “không khói” đem lại nguồn lợi
lớn không những cho nền kinh tế nước nhà. Du lịch không những mang lại lợi ích về
kinh tế mà còn mang lại lợi ích về văn hóa xã hội. Trong những năm gần đây ngành du
lịch, dịch vụ trong nước đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Đ ối với các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước đồng
thời chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh gay gắt thì việc xác định một phương án
kinh doanh có hiệu quả là vô cùng quan trọng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vốn bằng tiền có vị trí quan trọng. Vốn bằng tiền đảm bảo cho quá
trình sản xuất và tái sản xuất được diễn ra đều đặn, phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chính vì vậy trong bất cứ trường hợp sản xuất kinh doanh nào cũng cần có mặt của
vốn bằng tiền. Để quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả, nhân viên kế toán trong
doanh nghiệp phải hạch toán cho chính xác. Vốn bằng tiền còn được thể hiện là tài sản
lưu động của doanh nghiệp.
Trước vấn đề cấp thiết trên, sau quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH
MTV Du lịch và Dịch vụ Biển đảo Hải Thành em đã quyết định lựa chọn đề tài Thực
trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Du lịch và Dịch vụ Biển đảo
Hải Thành làm khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận với kết cấu gồm ba phần
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH MTV Du lịch và Dịch vụ
Biển đảo Hải Thành.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 4


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty TNHH MTV Du lịch và Dịch vụ Biển đảo Hải Thành.
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty
TNHH MTV DL & DV biển đảo Hải Thành.
Phần 3: Kết luận
Do thời gian cũng như khả năng còn hạn chế chắc chắn khóa luận không tránh
khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ giảng viên Nguyễn Thị Hoàng Anh,
các thầy cô giáo trong bộ môn, các cô chú tại phòng kế toán của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Hoàng Anh cùng toàn thể
thầy cô trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo
công ty, các cô chú trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
này.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 5



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh
PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH BIỂN ĐẢO HẢI THÀNH
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ
VÀ DU LỊCH BIỂN ĐẢO HẢI THÀNH.

1.1.1 Giới thiệu chung.
Công ty TNHH một thành viên dịch vụ và du lịch biển đảo Hải Thành là Công
ty quốc phòng, an ninh thuộc Quân chủng Hải quân được công nhận theo Quyết định
số 206/2008/QĐ-BQP ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
o
Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ VÀ DU
LỊCH BIỂN ĐẢO HẢI THÀNH.
o
Tên Tiếng Anh: HAI THANH SEA ISLAND TOURISM SERVICE
COMPANY.
o Tên viết tắt: HTC
o Mã số thuế: 0200139425
o Vốn điều lệ: 300 000 000 000 VNĐ (Ba trăm tỷ đồng)
o Trụ sở chính: 27C Điện Biên Phủ - Quận Hồng Bàng - TP. Hải Phòng
o Điện thoại:

031 3842 856 – 031 3625 255

o Fax:


031 3842 278 – 031 6252 558

o

Website:



Email:

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
dịch vụ và du lịch biển bảo Hải Thành.
• Tiền thân của Công ty Hải Thành là Công ty kinh doanh dịch vụ nhà khách
và du lịch Hải Thành trực thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân theo quyết định số 80B/QĐ QP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ngày 15 tháng 2 năm 1992 với nhiệm vụ : Tổ chức
đón tiếp phục vụ các đoàn khách của Nhà nước, Quân đội và khách nước ngoài đến
thăm và làm việc với Quân chủng Hải quân; cán bộ, chiến sĩ trong và ngoài Quân
chủng về nhận công tác, đón tiếp phục vụ các đại biểu về dự Đại hội, các hội nghị,
hội thảo, gặp mặt kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước, Quân đội, Quân chủng...,
đồng thời tận dụng năng lực dôi dư, khai thác cơ sở vật chất hiện có tạo nguồn thu
đảm bảo đời sống của cán bộ, nhân viên trong Công ty và phục vụ tốt hơn cho nhiệm
vụ Quốc phòng.
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 6


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh


• Từ năm 1993 đến năm 1996 công ty đã tiến hành cải tạo nâng cấp và sửa
chữa một số nhà xưởng, cơ sở kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, phương tiện và đưa
vào khai thác sử dụng đều tạo hiệu quả tốt. Năm 1996, nhằm khắc phục tình trạng tổ
chức nhỏ lẻ của các doanh nghiệp trong Quân đội, Quân chủng Hải quân công ty tập
trung vào những ngành nghề có thế mạnh như: Dịch vụ nhà nghỉ khách sạn, cho thuê
văn phòng và dịch vụ ăn uống ...tạo thế bố trí lực lượng sản xuất phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế với Quốc phòng, Quốc phòng với kinh tế, phù hợp với việc
quản lý của các doanh nghiệp trong Quân đội nói chung và Quân chủng Hải quân nói
riêng.
• Ngày 28 tháng 11 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng có Quyết định số
3159/QĐ - BQP, bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ cảng, dịch vụ hậu
cần và kỹ thuật tàu biển, phá dỡ tàu thuyền, kinh doanh vật tư thiết bị tồn đọng và
thanh xử lý, xuất nhập khẩu vật tư, trang thiết bị, phụ tùng vật tư phục vụ nhiệm vụ
Quốc phòng và phát triển kinh tế...
• Từ năm 2007 đến nay Công ty Hải Thành đã thực hiện nhiệm vụ quan trọng
là đón tiếp, phục vụ khách của Quân chủng Hải quân gồm: các đoàn khách đối ngoại
quân sự nước ngoài kể cả các Công ty nước ngoài, đón tiếp phục vụ các đoàn khách
của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng và các tổ chức ngoài Quân đội đến thăm và làm
việc. Số lượng phục vụ hàng năm từ 40-60 đoàn khách quan trọng, 50-70 hội nghị các
loại và số lượng khách nghỉ bình quân 45.000 khách mỗi năm.
• Ngày 22/7/2010 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng đã ra quyết định số 2637/QĐ –
BQP về việc chuyển công ty Hải Thành thành Công ty TNHH một thành viên dịch
vụ và du lịch biển đảo Hải Thành. Công ty được mở tài khoản tại ngân hàng theo
luật định, có con dấu riêng, hoạt động kinh doanh theo luật Doanh nghiệp, quy định
của Pháp luật, của Bộ Quốc Phòng và Điều lệ công ty.
1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ và đưa đón khách của khách
sạn.
Khảo sát, đo đạc, biên vẽ bản đồ, hải đồ biển

Dịch vụ du lịch trên biển.
Dịch vụ hậu cần và kỹ thuật cho tàu biển. Phá dỡ tàu thuyền.
Xuất nhập khẩu vật tư, trang thiết bị, phụ tùng phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng và phát triển kinh tế xã hội.
Dịch vụ thể dục, thể thao.
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 7


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

-

Dịch vụ cảng kho bãi và bảo đảm hàng hải.
Đại lý bán vé máy bay.
Kinh doanh vật tư thiết bị tồn đọng và thanh xử lý.
Sản xuất kinh doanh hàng may mặc
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH một thành viên dịch vụ
và du lịch biển đảo Hải Thành
TỔNG GIÁM
ĐỐC

Các Phó
giám đốc

Phóng Chính

Trị

Phòng Kế
hoạch – KD
Xuất NK

Phòng Hành
chính - Hậu
cần

Phòng Tổ chức
lao động tiền
lương

Phòng Tài
Chính Kế Toán

Khối Đơn vị,
Chi nhánh

• Công ty TNHH một thành viên dịch vụ và du lịch biển đảo Hải Thành tổ
chức theo bộ máy trực tuyến chức năng và được quản lý theo hai cấp
• Trên Công ty có Ban Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của cả Công
ty. Giúp Ban Giám đốc là các phòng, ban chức năng nghiệp vụ được tổ chức theo yêu
cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
• Ban Giám đốc Công ty gồm có 4 đồng chí, một Giám đốc Công ty, một Phó
Giám đốc phụ trách chính trị, một Phó Giám đốc phụ trách quân sự và Phó Giám đốc
phụ trách kinh doanh – kế hoạch.
• Là đơn vị trực thuộc Quân chủng Hải quân, ngoài việc tuân thủ pháp luật
của Nhà nước, còn phải tuân thủ các quy định của Quân đội, hoạt động của đơn vị

phải tuân thủ theo phân cấp trong quy chế quản lý.
• Giám đốc Công ty TNHH một thành viên dịch vụ và du lịch biển đảo Hải
Thành được quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị theo sự

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 8


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

uỷ quyền và phân cấp của Tư lệnh Hải quân và chịu trách nhiệm trước cấp trên về các
quyết định của mình cũng như về kết quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
1.4
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
nhất.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 9


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Bảng 1.1: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2013 – 2015


( ĐVT: Đồng)

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

(2)

(3)

(4)

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2014-2013

2015-2014

2014-2013

2015-2014

38.999.640.063


31.935.798.488

35.129.378.330

(7.063841575)

3.193.579.848

18,11

10

35.765.140.137

30.114.315.300

33.125.746.830

(5.649824837)

3.011.431.530

15,80

10

3.235.499.926

1.821.483.188


2.003.631.500

(1.414016738)

182.148.318

43,70

10

11.243.319

36.141.896

39.756.085

24.898.577

3.614.189

221,45

10

5. Chi phí tài chính

1.064.762.300

488.268.041


537.094.845

(576.494259)

48.826.804

54,14

10

6. Chi phí bán hàng

1.296.918.379

1.119.988.248

1.231.987.073

(176.930131)

111.998.824

11,64

10

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp

660.513.931


538.607.177

592.467.895

(121.906754)

53.860.717

18,46

10

8. LN thuần từ hđkd( 3+4-5-6-7)

224.548.635

(289.238.382)

(318.162.220)

(513.787017)

(28.923.838)

228,81

10

9. Thu nhập khác


69.655.533

332.386.559

365.625.215

262.476.158

33.238.655

377,19

10

10. Chi phí khác

4.162.260

1.418.128

1.559.941

(2.744132)

141.812

65,93

10


11. Lợi nhuận khác (11=9-10)

65.493.273

330.969.431

364.065.274

265.476.158

33.096.943

405,35

10

290.041.908

41.731.049

45.904.154

(248.310858)

4.173.104

85,61

10


13. Chi phí thuế TNDN

86.587.734

10.985.997

12.084.597

(75.148173)

1.098.599

87,31

10

14. LN sau TTNDN (12-13)

203.454.174

30.745.052

33.819.557

(172.709122)

3.074.505

84,89


10

Chỉ tiêu (1)

1. DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2.Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (1-2)
4. Doanh thu hoạt động tài chính

12. Tổng LN kế toán trước thuế
(12=8+11)

So sánh
Số tuyệt đối (%)

Số tương đối (%)

( Nguồn: phòng kế toán
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 10


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Nhận xét: Hoạt động kinh doanh của mọi công ty đều hướng đến một mục đích chung là

nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Qua 3 năm, việc tiêu thụ
sản phẩm có sự chênh lệch do nhiều yếu tố: thị trường, giá cả, chất lượng sản phẩm. Khi hàng
hóa tiêu thụ mạnh thì mọi họt động của công ty được cải thiện đáng kể và ngược lại sẽ làm ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.
Năm 2014 cũng là một năm biến động của nền kinh tế thế giới. Tuy giá nhôm kính đã
giảm nhưng vẫn còn cao hơn so với những năm trước nên lượng cầu về vật liệu giảm ảnh
hưởng đến doanh thu của công ty. Doanh thu năm 2015 là 35.129.378.330 đồng giảm so với
năm 2013 là 28,11%. Những nguyên nhân trên cũng làm ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán, năm
2014 giảm so với năm 2013 là 5.649.824.837 đồng tương ứng giảm 15,8% nên dẫn đến lợi
nhuận gộp trong năm 2014 giảm 43,7% so với năm 2013 tương ứng với giảm 1.414.016.738
đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 tăng mạnh so với năm 2013, tăng 24.898.577
đồng tương ứng tăng 221,45%. Bên cạnh đó ở năm 2014 chi phí tài chính giảm 54,14% là dấu
hiệu cho thấy hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện., vòng quay của
tiền được nhanh hơn.
Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm ở năm 2014, do đó
ta dễ dàng nhận nhận thấy công ty đã cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết liên quan
đến hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Năm 2013 doanh thu thuần đạt mức 224.548.645 đồng, tuy nhiên năm 2014 tình hình tiêu
thụ trên thị trường rất ảm đạm, lợi nhuận giảm 228,81%. Lợi nhuận khác năm 2014 so với
2013 tăng 265.476.158 đồng tương ứng tăng 405,35%.
Do sự biến động của lợi nhuận thuần và lợi nhuận khác nên tổng lợi nhuận trước thuế năm
2013 đạt 290.041.908 đồng đến năm 2014 giảm còn 41.731.049 đồng.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 11


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH BIỂN BẢO
HẢI THÀNH
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ và du lịch biển
đảo Hải Thành
Sơ đồ bộ máy phòng tài chính kế toán
Mô hình tổ chức kế toán tại công ty lả vừa tập trung vừa tán, bộ máy kế toán được
tổ chức một cách gọn nhẹ và khoa học. Phòng kế toán gồm một kế toán trưởng, một trợ
lý kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán. Mỗi thành viên trong phòng có một
nhiệm vụ khác nhau nhưng có mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép, tính toán
một cách chính xác ,đầy đủ kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh.

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy phòng tài chính kế toán
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 12


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ


Kế toán chi

Kế toán

phí

vật tư và
TSCĐ

và tính
giá thành

Kế toán
thành
phẩm tiêu
thụ và xác
định kết
quả

Kế toán
tiền lương
và BHXH

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ

Chức năng
Đảm bảo công tác thu, chi tài chính, phục vụ tốt cho nhiệm vụ quốc phòng và

SXKD của Công ty.
Quản lý, giám sát về sử dụng tài chính, vật tư, sử dụng tiền vốn theo đúng nguyên
tắc, chế độ, pháp luật quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Làm tham mưu cho Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về công tác tài chính và phân
tích hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo quyền chủ động về tài chính trong SXKD và các
hoạt động của Công ty.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 13


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Nhiệm vụ
Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm, kế hoạch SXKD của Công ty.
Mở sổ sách kế toán và chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị cơ sở mở sổ sách kế toán để ghi
chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình hình sử dụng và luân chuyển vốn, tài sản,
vật tư. Lập báo cáo kết quả hoạt động SXKD, phân phối thu nhập, sử dụng các quỹ, sử
dụng kinh phí của đơn vị. Thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách Nhà nước và cấp trên.
Theo dõi, thu hồi công nợ khách hàng, phải thu, phải trả và công nợ nội bộ Công ty.
Thông qua các hoạt động về tài chính để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản, vật
tư, vốn theo đúng nguyên tắc, chế độ, pháp lệnh kế toán thống kê trong toàn Công ty.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ
luật thu nộp ngân sách.
Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ Đảng uỷ, Giám đốc Công ty và các phòng
ban chức năng, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ cho công tác lập và theo dõi
thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.

Phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ và đề
xuất các biện pháp giải quyết kịp thời các khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng và các trường
hợp xâm phạm tài sản.
Lập đầy đủ, gửi đúng hạn báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty
theo quy định.
Tổ chức kiểm tra số liệu báo cáo kế toán thống kê xét duyệt quyết toán cho đơn vị
cơ sở và kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty trước khi tổng hợp để báo cáo Giám đốc
đảm bảo tính chính xác và trung thực.
Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán, các tài liệu kế toán, giữ bí mật các số
liệu kế toán theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Cơ cấu phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Tài chính Kế toán bao gồm: 07 người, trong đó chức năng và nhiệm vụ của
từng người như sau:

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 14


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chính về số liệu báo cáo tổ chức bộ máy
kế toán của toàn công ty, hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán tổ chức
bảo quản lưu giữ tài liệu kế toán, kế toán trưởng là người giúp việc cho ban giám đốc về
công tác chuyên môn phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế
toán.
Kế toán thanh toán thủ quỹ: theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình thu chi trả các
khoản nợ với khách hàng, lập kế hoạch trả nợ khách hàng khi đến hạn thanh toán hợp

đồng xem xét các khoản chi theo đề nghị công nợ của các xí nghiệp gửi lên thực hiện thu
chi quản lý tiền mặt tại quỹ cũng như TGNH.
Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ tính tiền lương việc trả lương và các
khoản bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán vật tư tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty về
hiện vật cũng như giá trị, nguyên giá, giá trị còn lại và số đã khấu hao chứng từ phân bổ
khấu hao cho từng đối tượng sử dụng, kiểm tra định kỳ, tổ chức đánh giá lại TSCĐ nếu
có yêu cầu mới về việc quản lý sử dụng TSCĐ hoặc thanh lý nhượng bán.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành : Thực hiện chế độ hạch toán chung
quản lý các khoản chi phí của công ty. Hàng tháng nhận báo cáo tổng hợp tính giá thành
sản phẩm. Kết chuyển giá vốn làm cơ sở cho khâu xác định kết quả.
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả: Căn cứ vào báo cáo thành
phẩm hoàn thành nhập kho, xuất, tồn kho, xác định doanh thu tiêu thụ kết quả .
Kế toán tổng hợp: căn cứ vào toàn bộ chứng từ ghi sổ ở các khâu kế toán tổng hợp
xem xét đối chiếu, sau đó vào sổ cái chi tiết từng tài khoản lập bảng cân đối tài khoản,
chuyển sổ dư các tài khoản sang kỳ sau.
• Vận dụng hệ thống sổ kế toán
Chứng từ gốc kế toán được vào máy vi tính, chứng từ ghi sổ, sổ cái đồng thời vào
sổ chi tiết tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ áp dụng:
Chứng từ ghi sổ.
Các sổ tổng hợp: Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,...
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 15


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Các bảng kê chứng từ cùng loại.

Kế toán công ty căn cứ trực tiếp vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Công ty ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung
kinh tế trên Sổ Cái.
Công ty lập Chứng từ ghi sổ trên cở sở Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, có cùng
nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm (theo thứ tự
trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, được kế toán trưởng
ký duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 16


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh
Chứng từ gốc

(1a)

Sổ
quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại

(1b)


Sổ thẻ kế toán
chi tiết

(2)
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

(3a)

Chứng từ ghi sổ

(3b)
Sổ cái
(4)
Bảng cân đối
số phát sinh

(5)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
− Ghi hàng ngày
− Ghi định kỳ
(cuối tháng, cuối quý, cuối năm)
− Đối chiếu, kiểm tra

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ở Công ty như sau:
Nguyễn T.Thanh Phương


Page 17


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

+ (1) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp, kế toán phân loại, ghi vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại,có cùng nội dung
kinh tế. Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể, can
cứ chứng từ gốc ghi sổ kế toán chi tiết có liên quan.
+ (2) Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại kế toán lập
chứng từ ghi sổ.
+ (3) Căn cứ số liệu chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
+ (4) Cuối năm, Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
-

+ (5) Sau khi đối chiếu số liệu, đảm bảo sự phù hợp, căn cứ vào bảng cân đối
số phát sinh và các sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng cân đối kế toán và các báo
cáo kế toán khác.. Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty
+ Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
 Phiếu thu
 Phiếu chi
 Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
 Chứng từ hoá đơn liên quan.
+ Kiểm tra và thực hiện phần hành :

Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng
từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán

phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên
cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi
bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ
ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho
trưởng phòng ký duyệt.
+ Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 18


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và
sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác
được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ này được
bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa ra


Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ

tài chính.
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Kỳ kế toán: Quý.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

Công ty thực hiện hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê hiện
hành
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá: Giá thực tế hàng hoá
Phương pháp xác định: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính giá bình
quân gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo hình thức kê khai
thường xuyên
Tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2 Một số vấn đề lý luận về kế toán vốn bằng tiền
2.2.1 Khát quát về vốn bằng tiền
2.2.1.1

Khái niệm và phân loại vốn

Vốn bằng tiền là một phần tài của sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới
hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất. Với tính lưu hoạt cao, vốn bằng tiền được
dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi
phí.
Nguyễn T.Thanh Phương

Page 19


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Vốn bằng tiền nếu phân loại theo hình thức tồn tại thì bao gồm.
Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt
nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY),
đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ...
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là
vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh
toán trong kinh doanh.
Vốn bằng tiền nếu phân loại theo trạng thái tồn tại thì bao gồm.
Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân
phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp
hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà
doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng
phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng
thái khác.
2.2.1.2 Đặc điểm vốn bằng tiền, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán


Đặc điểm vốn bằng tiền tại công ty

+ Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển trong đó có tính thanh khoản cao nhất chính là tiền mặt. Với bất
kỳ doanh nghiệp nào sử dụng và quản lý vốn bằng tiền nói chung và tiền mặt nói riêng
một cách hiệu quả sẽ góp phần hữu hiệu vào kết quả của doanh nghiệp đó. Hiểu sâu sắc
điều ấy, công ty TNHH một thành viên dịch vụ và du lịch biển đảo Hải Thành luôn tuân
thủ đúng các qui định của nhà nước cũng như các chuẩn mức kế toán hiện hành về chi
tiêu, quản lý vốn bằng tiền.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 20


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

+ Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, công ty luôn phải có vốn nhất định, cho nên vốn
bằng tiền rất quan trọng, bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những
khoản mua sắm hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và những khoản chi phí khác
bằng tiền.
• Nguyên tắc kế toán
Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt Nam”
để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi
sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp
dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số
lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá nhập vào
trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần
nhập trong kỳ.
Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối
tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim
khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác.

Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch
thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.


Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn
bằng tiền.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 21


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng
tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu
lãng phí,…
So sánh, đối chiếu kịp thời số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán tiền mặt với số
kiểm kê thực hiện nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị
các biện pháp xử lý.
Giám sát thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh
toán, kỷ luật tín dụng.
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu
số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời.

2.2.2 Tổ chức công tác kế toán
2.2.2.1

Luân chuyển chứng từ

Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
Phiếu thu
Phiếu chi
Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
Chứng từ hoá đơn liên quan.
Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng
từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán
phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên
cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi
bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ
ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho
trưởng phòng ký duyệt.
Tập hợp, lưu trữ chứng từ:

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 22


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh


Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ
kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản
khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết. Các chứng
từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa
ra huỷ.
2.2.2.2 Hạch toán tiền mặt tại quỹ
a, Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt
+ Phiếu thu , phiếu chi.
+ Phiếu xuất, phiếu nhập kho vàng, bạc, đá quý.
+ Biên lai thu tiền, bảng kê vàng, bạc, đá quý.
+ Biên bản kiểm kê quỹ…
b, Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử
dụng Tài khoản: 111 “ Tiền mặt”. TK 111 gồm 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam. Phản ảnh tình hình thu chi thừa thiếu tồn tổng quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. Bao gồm cả ngân phiếu.
Tài khoản 1112 - Ngoại tệ. Phản ánh tình hình thu chi thừa thiếu điều chỉnh tỷ giá,
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.
Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim
khí quý, đá quý nhập xuất thừa thiếu tồn quỹ tiền mặt .

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 23


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh
Sơ đồ 2.3 Kết cấu TK 111 “Tiền mặt”

Tài khoản 111: “Tiền mặt”

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
Số tiền mặt ngoại tệ vàng bạc, kim
khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).

Tổng số phát sinh nợ.

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái
giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).

Tổng số phát sinh có.

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ.

Nguyễn T.Thanh Phương

Page 24



Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Nguyễn T. Hoàng Anh

Nguyên tắc kế toán

Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được không qua quỹ tiền mặt của đơn vị thì không ghi vào
bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định.


Phương pháp kế toán các khoản thu, chi bằng tiền mặt
Sơ đồ 2.4 : Phương pháp kế toán tiền mặt
TK111: “Tiền mặt”

TK 511

TK152,153,156,211,241
Thu tiền bán hàng

CP hoạt động kinh
doanh và các hđ khác


TK 3331

TK 627,641
Thu thuế GTGT
phải nộp cho

TK 711,515

CP sản xuất chung,
bán hàng ,quản lý ,tài chính khác

TK 331,333,334

Thu tiền từ hoạt động
Tài chính và khác
TK131,112

Chi tiền thanh toán các
khoản nợ phải trả
TK 338(3386),334

Thu nợ khách hàng

Chi tiền hoàn trả các

rút TGNH nhập quỹ

khoản nhận ký quỹ,ký
cược ngắn hạn,dài hạn


Nguyễn T.Thanh Phương

Page 25


×