Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và phát triển công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.61 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐÀU
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết
bởi có nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp mới có thể nắm bắt được
những cơ hội và nhất là đứng vững được trước những quy luật khốc liệt của
thị trường. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp trước hết phải
phân tích, đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, kết hợp
với việc phân tích, dự đoán xu hướng phát triển của thị trường trong thời gian
tới để đưa ra những kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn, phù hợp với tiềm lực
của mỗi doanh nghiệp trên cơ sở phát huy tối đa mặt mạnh và hạn chế tối đa mặt
yếu.
Phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một bài toán khó cho
các doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khủng
hoảng như hiện nay. ở nước ta, số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân như:
hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất hay kém thích ứng
với nhu cầu của thị trường...
Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này em đã trọn đề tài: Biện phấp
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại CTCP tư vấn XD đô thị và phát triển công
nghiệp" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Quá trinhf phân tích dư1j
trên lý thuyết đã học trong nhà trường kết hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh cùng với tình hình kinh tế hiện nay, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh
của công ty trong những năm qua và đưa ra một số giải pháp nâng cao và hiệu quả
kinh doanh trong những năm tới.

Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1 - Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và phát
triển công nghiệp
Chương 2 - Thực trạng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh vcà hiệu quả
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng đô thị và phát triển công nghiệp

Chương 3 - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại


công ty cổ phần cổ phần tư vấn xây dưng đô thị và phát triển công nghiệp
1


Chuyên đề này đã được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cụ giáo
Vũ Thị Anh Thư A và các cô chú anh chị trong Công ty cổ phần cổ phần tư
vấn xây dựng đô thị và phát triển công nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp ỹơ quý báu này!
Hải Phòng tháng 9 năm 2014
Sinh viên : Nguyễn Kiều Xương

2


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VẤN
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
1.1.1.
-

Sơ lược về công ty

Tên chính thức : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ

THỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
- Tên giao dịch bằng nước ngoài: ConsuIIatỉon Construcỉon Urban and
Development Industrial Joint Stock Company
- Tên viết tắt: C.U.D.I .,.JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: SỐ 310 Hai Bà Trưng, quận Lê Chân, thành phố Hải


Phòng
-điệnthoại: 031.3630795 fax : 031.3854128
- website : cudi.vn
- email: -MST: 0201178191
- Tài khoản : 321.10.00.0629060

Ngân hàng TMCP đầu tư phát triển việt nam - Chi Nhánh Hải Phòng
- Người đại diện Nguyễn Việt Hà

Chức vụ : Giám đốc

- Giấy phép đămg kí kinh doanh có mã số doanh nghiệp: 0201178191 do sở

kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp
- Vốn điều lệế’ 1.500.000.000 đồng
- Ngành nghề kinh doanh:
- Lập dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi
- Khảo sát địa hình dự án đầu tư xây dựng công trình
- Khảo sát địa chất dự án đầu tư xây dựng công trình

3


- Thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
-

Thiết kế công trình giao thông đường bộ và cầu hầm

-Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng

-

Thiết kế kiến trúc nội ngoại thất công trình

-

Tư vấn giám sát thi công xây lắp

-

Quản lý dự án đầu tư xây dựng

-

Thi công xây lắp các công trình xây dựng

-

Bán buôn bán lẻ vât liệu xây dựng

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đi vào hoạt động từ năm 2011 công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và
phát triển công nghiệp (C.U.D.I) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn thiết kế và xây dựng , giám sát thi công xây lắp, quảm lý dự án xây dựng ,
thi công xây lắp các công trình xây dựng với đội nguc cán bộ công nhân viên đã
có nhiều năm kinh nghiệp trong lĩnh vực tư vấn xây dựng
C.U.D.I hoạt động chuyên về các lĩnh vực tư vấn với các đối tác như :
-

Khảo sát, tư vấn thiết kế các công trình xây dựng


-

Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng

-

Thiết kế nội thất, kiến trúc , xây dựng

- Tư vấn , giám sát, lập dự án đầu tư xây dựng
- Thi công xây lắp các công trình xây dựng
-

Bán buôn bán lẻ vật liệu xây dựng

- Trang trí thiết kế nội ngoại thất công trình

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và phát triển công nghiệp (Viết tắt
là C.U.D.I) ngà tư vấn xây dựng chuyên nghiệp của Việt Nam. Trong suốt thời gian
xây dựng và phát triển , công ty C ..U D.I Đã đóng vai trò là cơ quan tư vấn xây
dựng có uy tín từ bắc vào nam từ trung du miền núi đến đồng bằng đều có sự tham
gia của lập dự án, thiết kế xây dựng những công trình do C.U.D.I thiết kế xây dựng
ngày nay đang phát huy tích cực hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cũng như đào
tạo và nghiên cứu khoa học.
4


Trong những năm gần đây công ty C.U.D.I đã tham gia vào các dự án đầu tư
trong lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao thông với quy mô lớn, công nghệ phức
tạp đạt chất lượng cao, giá thành hạ. Ở Việt Nam công ty đang trực tiếp triển khai

các hoạt động kinh doanh tư vấn tại các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hà Nội, Quảng
Ninh, Hải Dương, Bắc Giang, Nghệ An, Thanh Hóa.

Với khả năng phát triển và hợp tác, với những kinh nghiệm đã được tích
lũy cùng với đội ngũ chuyên gia các kỹ sư, kiến trúc sư có nhiều năm kinh
nghiệm với trang thiết bị hiện đại có thể khẳng định công ty C.Ư.D.I đã hội tụ
đủ các điều kiện cần thiết để đảm nhiệm các công việc và lập dự án, thiết kế,
xây dựng, tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng cho các dự án với
quy mô lớn.
Trong quá trình hoạt động công ty cố phàn tư vấn xây dựng đô thị và phát
triển công nghiệp luôn đặt chỉ tiêu chất lượng lên hàng đầu. Ngay từ khi thành
lập công ty đã xây dựng hệ thống sản phẩm trong suốt quá trình thực hiện tư vấn
từ lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công...đến nghiệm thu và bàn giao sản phẩm.
Cán bộ công ty bao gồm các kiến trúc sư, kỹ sư có kinh nghiệm lâu năm
trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, đã tham gia nhiều dự án trong mọi lĩnh vực.
Đặc biệt đội ngũ cán bộ công ty rất có kinh nghiệm đối với các công trình tại
khu vực miền duyên hải Việt Nam, vùng đồng bằng Bắc Bộ , miền Trung nơi
thường xuyên phải chịu ảnh hưởng khí hậu khắc nghiệt, gió bão lớn tại Việt
Nam.
Công ty C.U.D.I giới thiệu trình độ và năng lực với mong muốn được tham
gia tư vấn xây dựng cho các công trình sử dụng có hiệu quả, đội ngũ chuyên gia
của công ty được phát huy hết khả năng, đồng thời góp thêm một phần sức lực vào
sự phát triển kinh tế nước ngoài.

1.1.3 Năng lực công ty
- Nhân lực

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và phát triển công nghiệp là đơn vị
tư vấn tổng hợp chuyên ngành dân dụng công nghiệp và giao thông với phạm vi
dịch vụ thực hiện đa dạng từ tổng thầu gói thiết kế, giám sát đến tư vấn từng

5


phần theo yêu cầu của khách hàng về các khâu thiết kế, xin phép xây dựng, thiết
kế quy hoạch xây dựng, giám sát kỹ thuật thi công, tư vấn đấu thầu về xây lắp,
quản lý dự án. Công ty có đội ngũ dồi dào các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên
ngành luôn sănx sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đội ngũ cán bộ của công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và phát triển
công nghiệp có trình độ chuyên môn năng lực cao và nhiều kinh nghiệm. Họ là
những kiến trúc sư, kỹ sư, nhà kinh tế và chuyên gia thuộc các chuyên ngành,
các lĩnh vực khác nhau, đã khẳng định mình qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn đầu tư xây dựng.
Hiện tại, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và phát triển công nghiệp
có 58 cán bộ công nhân viên

6


BẢNG 1.1 BẢNG THÀNH PHẦN NHÂN LỰC CÔNG TY
ST

NGÀNH NGHỀ

SỐ LƯỢNG

1

Kiến trúc sư kiến trúc công trình

06 người


2

Kỹ sư xây dựng công trìnhT

15 người

3
4
5

Kỹ sư giám sát xây dựng công
trình
Kỹ sư chuyên ngành điện
Kỹ sư chuyên ngành cấp thoát
nước

5 người
2 người
2 người

LĨNH VỰC
Thiết kế, tư vấn xây
dựng
Thiết kế, tư vấn xây
dựng
Giám sát thi công
Thiết kế, tư vấn xây
dựng
Thiết kế, tư vấn xây

dựng

6

Kỹ sư kinh tế xây dựng

3 người

Lập dự toán CTXD

7

Kỹ sư khảo sát địa hình

2 người

Khảo sát địa hình

8

Kỹ sư khảo sát địa chất

2 người

Khảo sát địa chất

9

Kỹ sư kỹ thuật thi công xây dựng


2 người

Thi công xây dựng

10 Cử nhân kế toán tài chính

3 người

Kế toán văn phòng

11 Công nhân trực tiếp

16 người

Thi công xây dựng

7


1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng đô thị và phát triển công nghiệp

1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Tổng thể toàn công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và phát triển
công nghiệp bao gồm:
- 2 phòng tư vấn thiết kế
- 1 phòng dự án, tư vấn, thẩm tra thiết kế xây dựng
- 1 phòng quản lý kỹ thuật
- 1 phòng tue vấn giám sát
- 2 xia nghiệp thi công công trình

- 1 phòng hành chính nhân sự
- 2 phòng công ty

8


Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy nhà nước của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
đô thị và lphát triển công nghiệp
- Hội đồng quản trị: Là Hội đồng quản trị là cở quan quản lý công ty, có

toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
9


quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.

Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây;
Quyết định chiến lược phát triển công ty;
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
Quyết định phương án đầu tư ;
đ) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hom 50% tổng giá trị tài sản được ậhi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ
lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc (tổng giám đốc) và cán bộ
quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác

của các cán bộ quản lý đó;
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty , quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và viềc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác;
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
Kiến nghị mức cổ tưc được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong qúa trình kinh doanh;
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công tỵ; định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội động cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại
hội đồng cố đông thông qua quyết định;
Quyết định mua lại không qúa 10% số cổ phần đã bán của từng loại;
Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty;
Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
10


công ty

Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp. Lấy
ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi
thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Hội đồng quản trị gồm không qúa mười một thành viên Ệ Nhiệm kỳ, tiêu
chuẩn và sô lượng cụ thê thành viên Hội đông quản trị do Điêu lệ công ty quy định
- Tổng giảm đốc : tổng giám đốc được dùng để chỉ người điều hành cao nhất
trong một doanh nghiệp
- Ban kiểm soát:
-


đóng vai trò của cơ quan tư pháp, cơ quan có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm

soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty.
- Phòng tư vấn thiết kế:
- Tổ chức việc khảo sát xây dựng , thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu
để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây
dụng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành..
- Phòng tổ chức hành chỉnh - Nhân sự:

Có nhiệm vụ tiếp khách công ty, quản lý các giấy tờ thuộc hành chính. Lập
kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn Công ty như : lương, thưởng,
phụ cấp, bảo hộ lao động. Giúp Giám đốc quản lý về mặt con người, nắm được
năng lực của từng người để phân công , bố trí phù hợp. Kết hợp với các phân
xưởng đế quản lý định mức lao động, từ đó hình thành lương, thưởng cho từng
người, tính các sổ BHXH cho từng người lao động và các khoản khác.
-

Phòng tài chỉnh - kế toán :

Chức năng: quản lý toàn bộ vốn của Công Ty chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập ẵ Phòng phải thường xuyên hạch
toán việc chi tiêu của Công Ty, tăng cường công tác quản lý vốn.

Thường xuyên theo dõi các khoản thu chi, hướng dẫn các phòng ban làm
đúng thủ tục với khách hàng, đồng thời tính toán lỗ lãi trước Giám đốc.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, thu- chi tài chính của công ty.
- Phòng tư vấn giám sát:
11



- Nghiệm thu xác nhận các công việc, hạng mục đã thi công đảm bảo

đúng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng phải đảm bảo chất lượng
-

Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng, bản

vẽ đã duyệt, biện pháp thi công đã được duyệt, đảm bả đúng tiêu chuẩn

-Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng
Đề xuất với chủ đầu tư công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật:
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật là phòng chuyên môn, nghiệp vụ của công

ty hoạt động theo quy định của pháp luật và qui định của Công ty. Phòng Kế
hoạch - Kỹ thuật có chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo mục tiêu phát triển
của Công ty; công tác kế hoạch đầu tư và xây dựng theo qui định; công tác kỹ
thuật hệ thống cấp nước do Công ty quản lý nhằm đảm bảo độ tin cậy của hệ
thống cấp nước theo qui định
Thi công công trình : Đứng đầu là giám đốc thi công công trình trực tiếp
quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ công trình

Giám đốc thi công công trình là người chịu trách nhiệm toàn bộ việc quản
lý các dự án thi công, là trung tâm quản lý các dự án thi công, chiếm vị trí cực
kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động thi công.

12



- Ban quản lý dự án:
-

Kiểm tra chất lượng thi công, xác nhận khối lượng hoàn thành, các

khối lượng phát sinh và làm các thủ tục thanh toán. Các trường hợp có khối
lượng phát sinh nhỏ, Ban QLDAXD yêu cầu đơn vị thi công giải trình, được tổ
chức thiết kế chấp thuận
lế2.2. Cơ cấu lao động của công ty.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã có hơn 5 năm hoạt
động. Việc đào tạo, tuyển dụng lao động góp phần tăng việc làm cho xã hội
được công ty hết sức coi trọng. Hiện nay độ tuổi bình quân của lao động trong
công ty là 30 tuổi. Trình độ lao động cũng được nâng lên rõ rệt thể hiện qua
bảng:
Bảng l.ỉs Cơ cấu lao động theo trình độ:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Tổng số lao động

Số lượng
100

Đại học
Trung tâm chuyên nghiệp

Tỷ lệ
40
68,9

18


31,1

Đội ngũ cán bộ của công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô thị và phát triển
công nghiệp có trình độ chuyên môn năng lực cao và nhiều kinh nghiệm. Họ là
những kiến trúc sư, kỹ sư, nhà kinh tế và chuyên gia thuộc các chuyồn ngành,
các lĩnh vực khác nhau, đã khẳng định mình qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn đầu tư xây dựng.

13


1.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 ,
2013
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải hạch toán kinh tế, phải đảm
bảo lấy thu bù chi và có lãi. Trong quá trình hình thành và phát triển công ty cổ
phần đầu tue bvà phát triển công nghệ đã trải qua các bước thăng trầm nhưng
vẫn bước đi vững chắc. Những năm qua công ty đã đạt được những kết quả sản
xuất kinh doanh rất đáng khích lệ và góp phần khẳng địng vị thế của mình trong
công nghiệp sản xuất giầy những kết quả đó được thể hiện qua biểu hiện sau,
Bảng 1.3: Bảng kết quả hoạth động kinh doanh
Chỉ tiêu
Giá trị

Đơn vị

Tỷ
SXCN
Doanh thu
Tỷ

Lợi nuận
Triệu
Nộp NSNN Nộp NSNN
Số CBCNV Số CBCNV
TNBQ
nghìn

Năm 2012

Năm 2013

3

5

1.5
4.83
21.4
40
3500

Chênh lệch
2013/2012
Tuyệt đối
Tương đối
2

66,6

2.2

0,7
46,6
5.67
0,84
17,3
30.7
9,3
43,4
58
18
45
4500
1.000
28,8
(Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán )

Qua bảng trên ta thấy rằng: Doanh thu của công ty khong ngừng tăng lên
qua các năm và đạt mức doanh thu cao > 5 tỷ VNĐ. Đặc biệt trong các năm gần
đây 2012, 2013 doanh thu của công ty đạt mức cao nhất tương ứng: 2.2 tỷ.
Nguyên nhân do mức doanh thu cao trong khi sản lượng tiêu thụ tăng không
nhiều là do các mnăm này công ty đã triển khai đa dạng hoá sản xuất kinh
doanh, đa dạng hoá sản phẩm kết hợp các phương rthức vừa ưgia công vừa

14


mua nguyên liệu bán thành phẩm. Các chính sách sản xuất kinh doanh mới đã
được áp dụng và đạt hiệu quả cao.

Giá trị sản xuất Công nghiệp tăng qua các năm. Cụ thể năm 2012, tăng

66,6 % so với năm 2012 . Dấu hiệu trên chứng tỏ quy mô sản xuât
kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, các hoạt động sản xuất kinh
doanh
của công ty ngày càng đa dạn và hiệu quả, sảm phẩm của công ty được
người
tiêu dùng chấp nhận và thị trường luôn luôn mở rộng. Công ty luôn phát
triển ổn
định và phát huy được lợi thế của mình.
Do thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT chiếm tỷ trong lớn trong tổng
số thuế tăng lên đáng kể, dẫn tới tổng thuế phải nộp ngân sách nhà nước tăng
theo. Là một doanh nghiệp phát triển, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nước và chắc chắn sẽ phát huy tốt hơn trong nhưng năm tiếp theo.
Với thu nhập bình quân tăng đều qua các năm giúp ốn định đời sống của
các cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty, ngoài ra còn có những chính
sách đãi ngộ riêng, trợ cấp, phụ cấp...kịp thời thỏa đáng cho người lao động.
1 . 3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty cổ phần tư vấn xây dựng đô
thị và phát triển công nghiệp

1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của công ty.
Công ty cơ là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng
tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư XDCB gắn
liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại do đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Nó có tác động
mạnh mẽ tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một bộ phận
lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư,
tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.

15



So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản
phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán
trước xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu
dáng một sản phẩm cần phải phù hợp với văn hoá dân tộc. Trên thực tế, đã có
không ít các công trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia như chùa
Một cột ở Hà nội, tháp Ephen ở Pari... và do đó chất lượng của các công trình xây
dựng cũng phải được đặc biệt chú ý. Nó không chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công
trình và còn ảnh hưởng tới sự an toàn cho người sử dụng.

Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế,
chính trị, kế toán, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi
một công trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự
toán riêng và tại một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp l/2thành được
đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Những đặc điểm này có tác động lớn tới
giá trị sản xuất ngành xây dựng.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công
việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường
xấu như mưa, nắng, lũ, lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ
những biến động này để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của
nó. Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng.
Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự
toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá

của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phấm xây lắp là hàng
hoá đặc biệt.
16


1.4.2 . Đặc điểm về mảy móc thiết bị và quy trình công nghệ:
*

Máy móc :

+ Bộ phận động lực.
+ Bộ phận truyền dẫn.
+ Bộ phận chức năng.
+ Ngoài ra một số máy còn có bộ phận điện và điều khiển.
Xu hướng phát triển của máy móc là ngày càng nhỏ gọn, ít tiêu hao năng
lượng, nhiên vật liệu và ngày càng tự động hóa cáo.
Thiết bị: Là những tài sản phụ trợ được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động
máy móc, xu thế phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có thể
liên kết với nhiều thiết bị khác.
Bản chất và đặc điểm của MMTB
-

Nó có thể di dời được

-

Có tính phổ biến, không bị hạn chế về số lượng.

-


Đa dạng, phong phú.

- Chất lượng, độ tin cậy, tuổi thọ phụ thuộc vào nhiều yếu tố ...
-

Tuổi thọ có giới hạn.

-

Thời gian khai thác hiệu quả còn phụ thuộc vào sự tuân thủ các hướng

dẫn vận hành của nhà sản xuất trong quá trình khai thác của người sử dụng.
- Có thể chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu dễ dàng (trừ tài sản đặc biệt).
*

Quy trình công nghệ:

Các giai đoạn cơ bản của quá trình công nghệ tư vấn và thiết kế xây
dựng:
“Khảo sát
-

Đề xuất giải pháp

-

Kí kết họp đồng kinh tế

-


Triển khai dự án

Trong quá trình sản xuất, tại mỗi công đoạn đều được các kỹ sư và giám sát thi
công tại bộ phận đó đối chiếu kiểm tra nghiệm thu. Một yêu cầu luôn được đặt
ra trong quá trình sản xuất là sai hỏng phải được phát hiện và ngăn chặn kịp thời
17


Đầu ra của quá trình trước là đầu vào của quá trình sau và được thực hiện
theo hai công nghệ: thiết kế và tư vấn thi công . Tất cả các công đoạn đều rất
quan trọng, trong quá trình sản xuất, tại mỗi công đoạn đều có mẫu mã đối xứng
để nhân viên QC (quản lý chất lượng) tại bộ phận đó đối chiếu kiểm tra nghiệm
thu. Một yêu cầu luôn được đặt ra trong quá trình sản xuất là sai hỏng phải được
phát hiện và kịp thời ngăn chặn.
Hình 1.2.Qua đó

Khảo sát
Đề xuất
giải pháp

quy trình công nghệ của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau

Khảo sát chi tiết
PT tư vấn & thiết
Chỉnh sửa
Kiểm tra

Kí kết hợp
đồng KT


Lên CT báo cáo
Lên CT báo cáo

Triển khai
dự án

KT & điều chỉnh
HT
Nghiệm thu
Bảo hành

18


1.3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
về hoạt động kinh doanh xây lắp: Ngành nghề kinh doanh chính của Công
ty là xây lắp nên nguồn nguyên vật liệu chính của công ty phục vụ cho sản xuất
kinh doanh là các nguyên vật liệu phục vụ xây lắp, xây dựng cơ bản như: sắt
thép, xi măng, cát, đá...Do đặc thù của lĩnh vực xây lắp nên các công trình của
Công ty đang thi công nằm rải rác ở nhiều nơi trên lãnh thố Quốc gia. Do đó
việc tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu được Công ty giao thẳng cho các xí
nghiệp, ban quản lý dự án trực tiếp tìm tại địa bàn nơi hoạt động xây lắp diễn ra.
Chính vỉ thế nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động của công ty rất đa
dạng
Tuy nhiên, giá cả của nguồn cung ứng này hoàn toàn phụ thuộc vào thị
trường, vì thế Công ty luôn luôn phải đối mặt với tính không ổn định của giá các
nguồn cung ứng này. Hơn nũa chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự
biến động giá cả vật liệu xây dựng, khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ
nhanh chóng tác động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đấy chi phí lên
cao đối với những họp đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh

hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Đế hạn chế ảnh hưởng này, Công ty luôn duy
trì, phát triển mạng lưới các đối tác cung ứng truyền thống, đồng thời chủ động
xác định sớm về thời điểm phát sinh nhu cầu nguyên vật liệu, thiết bị thi công
đế xây dựng dự toán khối lượng công trình chính xác và kiểm soát được giá cả.
Đồng thời Công ty ký các hợp đồng xây lắp đều dựa trên khối lượng thực tế
nghiệm thu .
về hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu: Công ty có riêng một nhà máy
sản xuất gạch Tuy - nen Quảng Yên chuyên sản xuất các loại gạch phục vụ cho
thi công các công trình công nghiệp cung như dân dụng. Quỹ đất hiện tại của
nhà máy tại đây có thể cung cấp cho sự hoạt động của nhà máy trong vòng 20
năm nữa. Vì thế có the nói nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho nhà máy gạch
này rất dồi dào và mang tính ổn định cao.

19



×