Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng, Năng Suất, Chất Lượng Một Số Dòng, Giống Sắn Có Triển Vọng Tại Huyện Sơn Dương, Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.58 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI QUỐC TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG SẮN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI
HUYỆN SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn

Thái Nguyên, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Bùi Quốc Trung



ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông Học, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; người dân huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá
trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Học viên

Bùi Quốc Trung


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4


1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn ............................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................ 4
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng ............................................................................ 5
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam.................... 6
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ............................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam................................ 8
1.2.3. Tình hình một số vùng trồng sắn chính ở nước ta ......................... 10
1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam . 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới .......................................... 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam ........................................... 15
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................18

2.1. Đối tượng .............................................................................................. 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm....................................................... 19
2.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ........................................................ 20
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................ 20
2.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu.......................................... 22
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................23

3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu Tuyên Quang năm 2011............................. 23
3.3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn........... 27
3.3.2. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn ............................................. 30
3.3.3. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn............................................... 32
3.4.1. Chiều cao cây ................................................................................. 34
3.4.2. Sự phân cành của các dòng, giống sắn........................................... 35



iv

3.4.3. Chiều cao thân chính ...................................................................... 36
3.4.4. Đường kính gốc.............................................................................. 37
3.4.5. Tổng số lá trên cây ......................................................................... 37
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................ 38
3.5.1. Chiều dài củ.................................................................................... 39
3.5.2. Đường kính củ................................................................................ 39
3.5.3. Số củ trên gốc................................................................................. 40
3.5.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc ................................................. 40
3.6. Năng suất và chất lượng của các dòng, giống sắn................................ 41
3.6.1. Năng suất thân lá ............................................................................ 41
3.6.2. Năng suất củ tươi của các dòng, giống sắn .................................... 43
3.6.3. Năng suất sinh vật học (NSSVH) của các dòng, giống sắn ........... 45
3.6.4. Tỷ lệ chất khô (TLCK) và năng suất củ khô (NSCK) của các dòng,
giống sắn................................................................................................... 48
3.6.5. Tỷ lệ tinh bột (TLTB) và năng suất tinh bột (NSTB) của các dòng,
giống sắn ...................................................................................................................51
3.7. Hoạch toán hiệu quả kinh tế của các dòng, giống sắn.......................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT


: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTL

: Năng suất thân lá


NLSH

: Năng lượng sinh học

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây trồng dùng làm
thức ăn cho gia súc...........................................................................6
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm
2006 - 2010 ......................................................................................7
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn
từ năm 2000 đến 2010......................................................................9
Bảng 3.2: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 12 dòng, giống
sắn tham gia thí nghiệm .................................................................26
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 12 dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm........................................................................28
Bảng 3.4: Tốc độ ra lá của 12 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm ..............31
Bảng 3.5: Tuổi thọ lá của 12 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm ................32
Bảng 3.6: Một số đặc điểm nông học của 12 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm.......................................................................................34

Bảng 3.7: Yếu tố cấu thành năng suất của 12 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm.......................................................................................38
Bảng 3.8: Năng suất thân lá của 12 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
so với giống đối chứng KM94 .......................................................41
Bảng 3.9: Năng suất củ tươi của 12 dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm so với giống đối chứng KM 94 .........................................43
Bảng 3.10: Năng suất sinh vật học của 12 dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm so với giống đối chứng KM 94 .........................................46
Bảng 3.11: Tỷ lệ chất khô và năng suất củ khô của 12 dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm so với giống đối chứng KM 94.....................48
Bảng 3.12: Tỷ lệ tinh bột và năng suất tinh bột của 12 dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm so với giống đối chứng KM 94.....................51
Bảng 3.13: Kết quả hoạch toán kinh tế của 12 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm.......................................................................................54


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Biểu đồ năng suất thân lá của 12 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm.......................................................................................42
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất củ tươi của 12 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm.......................................................................................45
Hình 3.3: Biểu đồ năng suất sinh vật học của 12 dòng, giống sắn tham
gia thí nghiệm.................................................................................47
Hình 3.4: Biểu đồ tỉ lệ chất khô của 12 dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm............................................................................................49
Hình 3.5: Biểu đồ năng suất củ khô 12 các dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm.......................................................................................50
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ tinh bột của 12 dòng, giống sắn tham gia thí

nghiệm............................................................................................52
Hình 3.7: Biểu đồ năng suất tinh bột của 12 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm.......................................................................................53


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Mannihot esculenta Crantz) là một trong những cây lương thực
có củ, có nguồn gốc hoang dại từ vùng đất thấp nhiệt đới Nam Mỹ, được
trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Sắn là cây lương thực quan trọng trên thế
giới và được trồng ở nhiều nước từ 300 vĩ Bắc đến 300 vĩ Nam; cây Sắn hiện
được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu
lục lớn là châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh [1].
Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan
trọng ở các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Sắn là nguồn
lương thực đáng kể cho con người, hiện nay nhiều nước trên thế giới đã sử
dụng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn làm nguồn lương thực chính, nhất
là các nước ở châu Phi. Tinh bột sắn còn là một thành phần quan trọng trong
chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới. Sắn cũng là thức ăn cho gia súc.
gia cầm quan trọng tại nhiều nước trên thế giới, ngoài ra sắn còn là hàng hóa
xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột
ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược
phẩm… Đặc biệt trong thời gian tới việc nghiên cứu phát triển sản xuất và sử
dụng nhiên liệu sinh học đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm bởi
các lợi ích của loại nhiên liệu này đem lại mà cây sắn là nguyên liệu chính
cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Chương trình sản xuất
ethanol của chính phủ Braxin đã tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao
động.

Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô. Năm 2010
diện tích sắn toàn quốc là 496,10 nghìn ha, năng suất bình quân 17,18 tấn/ha,
sản lượng là 8,522 nghìn tấn. Cả nước hiện có hơn 60 nhà máy chế biến tinh
bột sắn, trong đó có 41 nhà máy đã đi vào hoạt động với tổng công suất 2,2 3,8 triệu tấn sắn củ tươi/năm. Tổng sản lượng tinh bột sắn của Việt Nam hiện


2

đạt 600 - 800 nghìn tấn, trong đó có khoảng 70% dành cho xuất khẩu và 30%
tiêu thụ trong nước [4].
Cây sắn ở Việt Nam ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế
biến tinh bột, thức ăn gia súc, thực phẩm, dược liệu và trở thành cây hàng hóa
xuất khẩu của nhiều tỉnh, công nghiệp chế biến ngày càng đa dạng hóa sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu của người dân ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên, năng suất sắn tại nhiều địa phương ở Việt Nam cũng như ở
tỉnh Tuyên Quang vẫn còn thấp. Vì vậy, muốn nâng cao năng suất sắn cần
phải chọn tạo được những giống sắn cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện
sinh thái. Để phục vụ cho chiến lược phát triển sắn bền vững đáp ứng nguồn
nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt và thích
ứng rộng đóng vai trò rất quan trọng; việc nghiên cứu về giống nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng của các dòng, giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Xuất
phát từ thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của các dòng, giống sắn có triển vọng tại
huyện Sơn Dương- tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhằm lựa chọn được các dòng, giống sắn mới cho năng suất cao, phẩm
chất tốt đáp ứng được nhu cầu sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến thích hợp với điều kiện sinh thái của Tuyên Quang và các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc.
3. Mục tiêu nghiên cứu

- So sánh một số đặc điểm về sinh trưởng, phát triển các dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và chất lượng của
các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm.


3

4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp học viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học,
áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho học viên học hỏi thêm kinh nghiệm
trong sản xuất trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
giúp học viên nâng cao được chuyên môn
- Giúp học viên nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành các triển
khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và tổng kết viết báo cáo kết quả
nghiên cứu khoa học cũng như ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất.
* Ý nghĩa trong sản xuất
Góp phần tìm ra các giống mới có triển vọng để đưa vào sản xuất đại trà
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay của người trồng sắn ở tỉnh Tuyên
Quang và các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn

1.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn có tên khoa học là Manihot esculenta Crantz có hoa hạt kín, có
2 lá mầm và thuộc họ thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8.000 loài phân thành 17
nhóm, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36 [13]. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh (Crantz, 1976) và được
trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT,1993).
Trung tâm phát sinh của cây sắn được giả thuyết tại Đông Bắc Brazil
thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại
(De Candoll, 1986; Roger, 1965).
Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể tại Mêhicô, Trung Mỹ và
ven biển các nước Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở
Vênêzuela niên đại 2.700 năm trước công nguyên, những lò nướng bánh sắn
trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước
công nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong phần hóa thạch được phát hiện
tại Mêhicô có tuổi khoảng 900 năm đến 200 năm trước công nguyên (Roger,
1963, 1965) [13].
Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây
sắn có nguồn gốc phức tạp và có bốn trung tâm phát sinh đó là: Brazil có hai
trung tâm, còn lại là ở Mêhicô và Bolivia.
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế
kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm
1558. Ở châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G.
Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và
M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma và


5

các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992.
U Thun Than 1992).

Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng thế kỷ thứ 18 [1] và được
canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích
sắn trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du
phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ.
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới
(FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được)
như sau:
Nước: 65,5%
Protein: 1,0%
Lipit: 0,2%
Xenlulose: 1,2%
Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9 acid
amin không thay thế được cần thiết cho con người) đặc biệt hai acid amin
quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em
và người lớn.
Qua số liệu ở bảng 1.1, ta thấy lượng vật chất khô của củ sắn cả vỏ, lá sắn,
bột lá sắn, bã sắn ướt đều cao hơn so với một số cây dùng làm thức ăn cho gia
súc khác.
Đặc biệt trong củ sắn cả vỏ có hàm lượng chất khô, protein thô, xơ thô,
canxi, photpho và năng lượng trao đổi đều cao hơn hẳn so với các loại thức ăn
khác. Điều này chứng tỏ thành phần dinh dưỡng trong củ sắn là rất cao, đáp ứng
được nhu cầu trong khẩu phần ăn của vật nuôi.


6

Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây trồng dùng làm
thức ăn cho gia súc
Chất

Tên thức ăn

Khô
(gr)

Protein Xơ thô
thô
(%)
(gr)

Canxi

Photpho

(%)

(%)

Năng lượng
trao đổi
(Kcal/đvtă)

Cỏ Pangola

253

17,9

85,9


0,9

0,5

547

Cây ngô non

131

14,0

33,8

0,8

0,3

295

Lá cây keo dậu

257

70,0

36,0

3,8


0,7

780

Thân lá cỏ Stylo

223

35,0

61,0

3,1

0,5

533

Rau muống

106

21,0

16,0

1,2

0,5


270

Củ sắn cả vỏ

277

90,0

100,0

0,5

0,4

968

Lá sắn

257

65,9

38,2

3,0

0,9

726


Bột lá sắn

897

57,0

139,8

11,0

6,3

2349

Bã sắn ướt

204

5,0

17,1

0,4

0,3

468

(Nguồn: Giáo trình chăn nuôi - NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2000)
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Tình hình sản xuất sắn trên thế giới trong giai đoạn 2006 - 2010 cụ thể
là: Năm 2010 diện tích sắn trên toàn thế giới đạt 18,41 triệu ha, năng suất
bình quân 12,40 tấn/ha, sản lượng 228,55 triệu tấn [14]. Diện tích, năng suất
và sản lượng sắn trên thế giới có chiều hướng gia tăng và được thể hiện ở
bảng 1.2 như sau:


7

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm 2006 - 2010
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2006

18,56

12,06

223,85


2007

18,62

12,15

226,30

2008

18,77

12,44

233,50

2009

18,75

12,50

234,55

2010

18,41

12,40


228,55

Năm

(Nguồn: FAOSTAT 2011 [14])
Cho đến nay cây sắn được trồng tại 105 quốc gia, trong đó có 64,8% diện tích
sắn được trồng ở Châu Phi, Châu Á chiếm 21,2% và Châu Mỹ là 14%.
Năm 2010 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2.678 nghìn ha, năng
suất củ tươi bình quân 12,39 tấn/ha, sản lượng 33,20 triệu tấn. Năng suất
trung bình ở Châu Mỹ cao hơn năng suất trung bình ở Châu Phi là 2,22
tấn/ha. Brazil là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất thế giới với 1.773,300
nghìn ha, Thái Lan là nước có diện tích lớn thứ 2 thế giới với 1.168,450 nghìn
ha, thấp hơn so với Brazil là 604,85 nghìn ha. Tồn tại chính trong sản xuất và
tiêu thụ sắn ở Châu Mỹ là trình độ kỹ thuật thâm canh chưa cao, công nghệ
chế biến tinh bột sắn không phát triển bằng Châu Á, sắn chủ yếu sử dụng tươi
và làm thức ăn gia súc.
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là ba vùng sắn quan trọng của
thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 3.891 nghìn ha, sản lượng 77,47 triệu
tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt bình quân
19,21 tấn/ha, cao hơn Châu Phi 9,04 tấn/ha [14].


8

Ngoài ra với mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt
khoảng 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối
lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu
cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm
của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia

súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản
lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn.
Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%,
làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993 - 2020, ước tính
tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với Châu Phi là
2,44% và Châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng
trong nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn
có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba
sau lúa và mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh
cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới
và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến [15].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong
chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô [2].
Từ lâu, cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản
lượng so với cây có củ ở nước ta và trở thành cây công nghiệp hàng hóa xuất
khẩu và làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế hội nhập
khu vực và thế giới.
Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 - 2010 được
thể hiện ở bảng 2.3.


9

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ
năm 2000 đến 2010
Năm

Diện tích
(nghìn ha)


Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2000

237,6

8,35

1.986

2005

425,5

15,78

6.716

2006

475,2

16,38

7.783


2007

495,5

16,53

8.193

2008

555,7

16,91

9.396

2009

508,8

16,82

8.557

2010

496,1

17,18


8.522

(Nguồn: FAOSTAT 2011[14])
Qua số liệu ở bảng 1.3 cho thấy tình hình sản xuất sắn qua các năm so
với năm 2000 tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2000 có diện
tích trồng sắn từ 237,6 nghìn ha, năm 2010 là 496,1 nghìn ha, tăng so với năm
2000 là 258,5 nghìn ha đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,35 tấn/ha trong
năm 2000 lên 17,18 tấn/ha vào năm 2010.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất Châu Á về chọn tạo và nhân
giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu trong
chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều tỉnh đã
tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng kỹ thuật
canh tác sắn thích hợp, bền vững.
Diện tích canh tác giống sắn mới toàn quốc hiện đạt trên 500.000 ha, chủ
yếu là các giống KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7.
Sắn lát và tinh bột sắn có lợi thế cạnh tranh cao và thị trường sắn là triển
vọng. Sự kết hợp giữa phát triển sản xuất và chế biến sắn làm tinh bột, thức


10

ăn gia súc và làm cồn sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu
hút đầu tư nước ngoài và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa một số
khu vực nông thôn.
Việt Nam, cây sắn được coi là cây công nghiệp chính cung cấp nguồn
nhiên liệu cho sản xuất năng lượng sinh học. Bộ Công thương đã hoàn thiện
việc quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu cho năng lượng sinh học [3].
Khi chương trình NLSH của Nhà nước vận hành, các nhà máy sản xuất
ethanol sẽ tiêu thụ một khối lượng sắn rất lớn. Dự kiến năm 2012, sản xuất

ethanol sẽ tiêu thụ 16% sản lượng sắn, năm 2015 chiếm 35%, năm 2020
chiếm 41% và đến năm 2025 chiếm 48%. Các tính toán này dựa vào dự báo
nhu cầu xăng tăng 8,5%/năm, năm 2012 áp dụng E5, năm 2015 áp dụng E10,
sản lượng sắn tăng 5%/năm. Sự hình thành và phát triển của ngành công
nghiệp NLSH làm thay đổi kết cấu thị trường sắn Việt Nam theo hướng có lợi
cho nông nghiệp và nông thôn [5].
Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai về các sản phẩm sắn
sau Thái Lan với 2,00 - 4,00 triệu tấn sắn lát khô tương ứng khoảng 0,4 - 0,8
tấn tinh bột sắn xuất khẩu. Đại lục Trung Quốc vẫn là nhà nhập khẩu sắn lớn
nhất của Việt Nam và chiếm 90% thu nhập xuất khẩu của ngành công nghiệp.
Hàn Quốc và Đài Loan là hai nước đứng thứ hai và thứ ba trong tốp các nhà
nhập khẩu lớn nhất. Nhu cầu đã tăng vọt, chủ yếu do nhu cầu từ Trung Quốc,
trong đó sử dụng để sản xuất ethanol. Tổng xuất khẩu trong năm 2009 khoảng
4.000.000 tấn sắn lát khô và hơn 350.000 tấn tinh bột sắn và bột mì. Giá xuất
khẩu sắn lát khô giảm xuống mức thấp 135$/tấn vào đầu năm 2008, nhưng kể
từ đó đã tăng lên từ 180$ và 195$/tấn trong cuối tháng 12 năm 2009 [3].
1.2.3. Tình hình một số vùng trồng sắn chính ở nước ta
Năm 2010 diện tích trồng sắn nhiều nhất tập trung ở 7 tỉnh: Gia Lai (52,9
nghìn ha), Tây Ninh (40,1 nghìn ha), Kon Tum (37,7 nghìn ha), Đắk Lắc
(25,3 nghìn ha), Bình Thuận (25,7 nghìn ha), Bình Phước (20,4 nghìn ha),


11

Đắc Nông và Đồng Nai (14,8 nghìn ha). Về sản lượng sắn, dẫn đầu cả nước là
Tây Ninh (14.150,7 nghìn tấn), tiếp theo là Gia Lai (827,5 nghìn tấn), Kon
Tum (563 nghìn tấn), Bình Phước (462 nghìn tấn), Đồng Nai (357,4 nghìn
tấn) [3]. Cụ thể tập trung ở 4 vùng trồng sắn chính sau:
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ: Có diện tích sắn lớn
nhất cả nước, trong những năm qua nhờ có các chính sách mở cửa cho phép

các tổ chức liên doanh đầu tư xây dựng mới nhiều nhà máy chế biến tinh bột
sắn và quy hoạch vùng sản xuất sắn nguyên liệu nên diện tích sắn tăng mạnh
trong những năm gần đây. Năm 2010, diện tích sắn toàn vùng đạt 155 nghìn
ha (chiếm 31,25% tổng diện tích sắn toàn quốc), năng suất 168,2 tạ/ha, sản
lượng 2,6 triệu tấn củ tươi (chiếm 30,6% tổng sản lượng sắn toàn quốc) [3].
Diện tích tập trung tại một số tỉnh như: Thanh Hóa (vùng sắn huyện Như
Xuân, Bá Phước, Quang Hóa, Lang Chánh và huyện Thường Xuân), Nghệ An
(vùng sắn huyện Thanh Chương, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong), Hà
Tĩnh (vùng sắn huyện Kỳ Anh), Quảng Bình (vùng sắn huyện Tuyên Hóa, Lệ
Thủy), Quảng Trị (vùng sắn huyện Hương Hóa, Vĩnh Linh, Hại Lăng, Cam
Lộ), Thừa Thiên Huế (vùng sắn huyện Phú vang, Phong Điền, A Lưới),
Quảng Nam (vùng sắn huyện Quế Sơn, Thăng Bình, núi Thành), Quảng Ngãi
(vùng sắn huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Sơn Hà), Bình Định
(vùng sắn huyện Phù Cát, Tây Sơn, Vân Canh) và Phú Yên (vùng sắn huyện
Đồng Xuân, Sông Hinh và Tuy Hòa).
- Vùng Tây Nguyên: Có diện tích sắn lớn thứ 2 cả nước, với ưu thế về
điều kiện tự nhiên, diện tích sắn liên tục tăng mạnh trong thời gian qua. Năm
2010, diện tích sắn toàn vùng đạt 133,2 nghìn ha (chiếm 26,8% diện tích toàn
quốc), năng suất 163,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt trên 2,2 triệu tấn củ tươi
(chiếm 25,6% tổng sản lượng sắn toàn quốc) [3]. Diện tích tập trung tại một
số tỉnh: Kon Tum (vùng sắn huyện Đắk Tô, Đắk Hà, Ngọc Hồi và Sa Thầy),
Gia Lai (vùng sắn huyện An Khê, Măng Yang, Chư Prông, Krông Pa và Đức


12

Cơ), Đắc Lắc (vùng sắn huyện Ea Kar, MDrăk và Krông Bông), Đăk Nông
(Đăk Song, Đăk Lấp).
- Vùng Đông Nam Bộ: Là vùng có năng suất trung bình cao nhất toàn
quốc, diện tích tăng liên tục trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 2000 đến nay

do nhu cầu sắn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột tăng cao, việc
đầu tư thâm canh cây sắn đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số cây
trồng khác trong cùng điều kiện như mía, lúa 1 vụ…, người trồng sắn đã bắt
đầu có tích lũy và làm giàu nhờ nghề trồng sắn. Năm 2010 diện tích toàn vùng
đạt 90,1 nghìn ha (chiếm 18,2% diện tích toàn quốc), năng suất 252,9 tạ/ha, sản
lượng đạt gần 2,3 triệu tấn củ tươi (chiếm 26,8% tổng sản lượng toàn quốc) [3].
Diện tích tại một số tỉnh như: Tây Ninh (vùng sắn ở huyện Tân Biên, Tân
Châu, Dương Minh Châu và Châu Thành), Đồng Nai (vùng sắn ở huyện Vĩnh
Cửu, Xuân Lộc, Đông Phú, Phước Long, Lộc Ninh, Bù Đăng và Bình Long),
Bà Rịa - Vũng Tàu (vùng sắn huyện Xuyên Mộc), Bình Thuận (vùng sắn
huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Hàm Tân và
Đức Linh), Ninh Thuận (vùng sắn ở huyện Bắc Ái).
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc: có lịch sử phát triển cây sắn từ lâu
đời, đây là vùng có đầy đủ lợi thế về phát triển sắn, đã có thời điểm diện tích
gieo trồng toàn vùng chiếm tới gần 50% diện tích sản lượng cả nước, tuy
nhiên vùng Trung du miền núi phía Bắc phát triển chậm hơn so với vùng
Đông Nam Bộ là do năng lực chế biến phát triển chậm, đồng thời sản xuất sắn
gặp nhiều điều kiện hạn chế do điều kiện khí hậu, đất dốc, giao thông khó
khăn. Năm 2010, diện tích toàn vùng đạt 104,6 nghìn ha (chiếm 21% tổng
diện tích sắn toàn quốc), năng suất đạt trên 120,5 tạ/ha, sản lượng 1,26 triệu
tấn củ tươi (chiếm 14,8% tổng sản lượng sắn toàn quốc) [3]. Sắn được trồng
trên các chân đất đồi có độ dốc trên 100 là chủ yếu và trồng theo vùng nguyên
liệu, diện tích trồng tập trung chủ yếu tại các tỉnh Yên Bái (vùng sắn Văn
Yên, Yên Bình), Phú Thọ (vùng sắn Phù Ninh, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên
Lập), Hòa Bình (vùng sắn Lạc Sơn, Kim Bôi, Đà Bắc, Tân Lạc).


13

1.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất
bởi người nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nước phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở tại các nước Colombia và IITA (International institute for Tropical
Agriculture) ở Nigieria.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở trung
tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế - CIAT - Colombia, Viện Nông nghiệp
nhiệt đới Quốc tế - IITA - Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu quốc
gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có những
chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải
tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy
theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác
tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các
chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT [16].
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới. Hiện
tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký tại FAO
gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24 mẫu giống
sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn vùng Châu Á, 19
mẫu giống sắn vùng Châu Phi [6]. Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài
sắn hoang dại được thu thập nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh
hoặc giàu protein. Nguồn gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh
giá cẩn thận về khả năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng,
khả năng chống chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của môi


14


trường. Từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn
để trao đổi, giữ gen đối với các nước.
Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã được
phân phối với CLYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước
Brazil, Colombia, Mêhicô. Giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những
giống sắn tốt như: SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCo172,
AM273-23, MBRA383. Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn
trong vùng tăng lên một cách đáng kể [16].
Ở Châu Phi, CIAT phối hợp cùng IITA và các nước Nigieria, Tanzania,
Mozabique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như: FAO, IFAO,
DDPSC, OSU, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các
giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu Carotene, Vitamin, Protein)
thích hợp ăn tươi và khả năng kháng bệnh virut (một loại bệnh hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở châu Phi) [4].
Ở Châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo được tổ chức tại
Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chương
trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất
củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp.
Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Inđônêxia, Srilanca)
có nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lương thực là chọn tạo những giống sắn
ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng axit Cyanhydric
(HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tươi, dạng cây đẹp, có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
Tại Hội thảo sắn Quốc tế lần thứ tám tổ chức tại thủ đô Viên Chăn - Lào
ngày 20-24 tháng 10 năm 2008, các nhà khoa học đã xác định tương lai mới
cho sắn ở Châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh học có
lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp ứng
được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới trong



15

chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến tinh,
màng phủ sinh học, công nghệ thực phẩm [16].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng
trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc
bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ
thoái hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công tác
chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu
chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu
thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968,
1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so
sánh giống sắn và rút ra một số kết luận về tập đoàn giống sắn.
Trong giai đoạn 1976 - 1990, tại Viện khoa học nông nghiệp miền Nam
và các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá
các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới
để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng
suất cao hơn giống H34 và Mì Gòn địa phương [8].
Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã
đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống
địa phương tốt nhất miền Bắc [9].
Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan
hệ chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988-2005), chương trình sắn của
Việt Nam đã phối hợp với CIAT chọn lọc và phát triển hai giống sắn mới là
KM60 và KM94 ra sản xuất. Đây là hai giống sắn có năng suất củ tươi cao
(25 - 40 tấn/ha), có tỷ lệ tinh bột cao (27 - 30%), thích hợp với chế biến tinh
bột. Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn được



16

xây dựng, cây sắn đã chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa. Do đó các giống
sắn mới đã và đang được phát triển mạnh ở hai miền Nam - Bắc. Việc giới
thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào sản xuất đã là một bước đột phá
mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành
đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới thiệu
và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển
vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1, KM98-5,
KM95-3, KM98-7, KM140… Trong số các dòng này, có những dòng rất có
triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt
chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới Nghiên cứu sắn Châu Á để đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra những
giống sắn có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến
công nghiệp, đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa
dạng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về lương thực
ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng trong nghề
trồng sắn của Việt Nam [10].
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.
- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.
- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học [11].
Mà mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: để chọn và phát

hành giống mới có năng suất cao từ 35-40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 2730%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8-10 tháng, cây mọc thẳng đứng,


17

đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù
hợp cho chế biến công nghiệp [17].
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về
chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được đưa vào
sản xuất như KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1, KM98-5,
KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân trên diện
rộng, cho nên tạo được công ăn việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở
vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh tranh của tinh bột sắn
xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị trường trong và ngoài
nước [11].
Những tiến bộ vượt bậc về công tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và ở
Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn
giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi đầu
phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm tuyển
chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm vững chắc được cơ
sở di truyền những tính trạng nông học. Trong đó, năng suất củ tươi, chỉ số thu
hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột có hệ số di truyền
thấp và ít biến động bởi điều kiện môi trường [12].


×