Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh hưng yên phòng giao dịch khoái châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG –
CHI NHÁNH HƢNG YÊN – PHÒNG GIAO DỊCH
KHOÁI CHÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2015

: ĐẶNG KIỀU ANH
: A18720
: NGÂN HÀNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG –
CHI NHÁNH HƢNG YÊN – PHÒNG GIAO DỊCH
KHOÁI CHÂU

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths Vũ Ngọc Thắng

Sinh viên thực hiện

: Đặng Kiều Anh

Mã sinh viên

: A18720

Chuyên ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Hưng Yên
– Phòng giao dịch Khoái Châu” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều cá
nhân và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Ths. Vũ Ngọc
Thắng là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa
luận tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, em đã tìm ra được
những hạn chế của mình trong suốt quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa
nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với kiến thức được tiếp thu trong quá học không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khóa
luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em trong công việc sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Hưng Yên – Phòng giao dịch Khoái
Châu đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành khóa
luận này.
Những lời động viên, khích lệ từ gia đình, sự chia sẻ và giúp đỡ của bạn bè cũng
góp phần rất nhiều cho khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn.
Do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp bài khóa luận của em hoàn
thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương – Chi nhánh Hưng Yên – Phòng giao dịch Khoái Châu luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ từ giảng

viên, Ths Vũ Ngọc Thắng. Các nội dung trong đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi
nhánh Hưng Yên – Phòng giao dịch Khoái Châu” được trình bày là nghiên cứu của
bản thân em, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu
có trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều có thật,
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hầu hết là số liệu do Phòng giao dịch
cung cấp.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cũng như kết quả khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2015
Sinh viên
Đặng Kiều Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................. 1
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp .................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp.......................................................... 1
1.1.2. Phân loại Doanh nghiệp....................................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp đối với nền kinh tế .................................................... 4
1.2. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng
thƣơng mại ..................................................................................................................... 5
1.2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và đặc điểm của Ngân hàng thương
mại
............................................................................................................................ 5
1.2.2. Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại ..................................... 6

1.2.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ................................................. 9
1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với khách hàng doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 11
1.3.1. Khái niệm cho vay đối với Doanh nghiệp .......................................................... 11
1.3.2. Quy trình cho vay đối với Doanh nghiệp ........................................................... 12
1.4. Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM . 15
1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ................... 15
1.4.2. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................ 15
1.4.3. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................. 15
1.5. Tính cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp ........ 18
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 19
1.6.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................... 19
1.6.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................... 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG - CHI NHÁNH HƢNG
YÊN – PHÒNG GIAO DỊCH KHOÁI CHÂU ................................................................ 25


2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hƣng Yên – PGD Khoái Châu .............................. 25
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .............................. 25
2.1.2. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên – PGD Khoái Châu ................................. 25
2.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng từng phòng ban của Vietcombank Khoái Châu26
2.1.4. Những hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hưng Yên – Phòng giao dịch Khoái Châu ...................................................... 28
2.1.5. Chính sách cho vay tại Vietcombank Khoái Châu ............................................ 30
2.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Hƣng Yên Nam – Chi nhánh Hƣng Yên .................................... 34

2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Hưng Yên – PGD Khoái Châu ............................................................... 34
2.2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hưng Yên – PGD Khoái Châu .................................................................. 35
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hưng Yên – PGD Khoái Châu ......................................................................... 41
2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hƣng Yên – PGD Khoái Châu ................... 45
2.3.1. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ....................................... 45
2.3.2. Doanh số thu nợ .................................................................................................. 48
2.4.Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hƣng Yên – PGD Khoái Châu ...... 49
2.4.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................ 49
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................. 51
2.5. Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hƣng Yên – PGD Khoái Châu ................... 53
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 53
2.5.2. Những thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 55
2.5.3. Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 56

Thang Long University Library


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
– CHI NHÁNH HƢNG YÊN – PHÒNG GIAO DỊCH KHOÁI CHÂU ..................... 61
3.1. Đánh giá chung...................................................................................................... 61
3.2.Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hƣng Yên – PGD Khoái Châu ...... 62
3.2.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ........ 62

3.2.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Hưng Yên – PGD Khoái Châu ......................................................................... 63
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hƣng Yên –
PGD Khoái Châu ......................................................................................................... 64
3.3.1. Quảng bá thương hiệu ........................................................................................ 64
3.3.2. Hoạt động thu nợ và xử lý nợ ............................................................................. 65
3.3.3. Đào tạo cán bộ tín dụng...................................................................................... 65
3.3.4. Cải tiến quy trình cho vay ................................................................................... 66
3.3.5. Tăng cường hoạt động tư vấn cho Doanh nghiệp ............................................ 68
3.3.6. Một số giải pháp khác ......................................................................................... 68
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................................... 68
3.4.1. Đối với Chính phủ............................................................................................... 68
3.4.2. Đối với NHNN Việt Nam .................................................................................... 69
3.4.3. Đối với NH TMCP Ngoại thương Việt Nam ..................................................... 70
3.4.4. Đối với NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên – PGD
Khoái Châu ................................................................................................................... 71
3.4.5. Kiến nghị với các DN hoạt động trên địa bàn và UBND huyện Khoái Châu . 71
KẾT LUẬN


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

TSĐB


Tài sản đảm bảo

NH

Ngân hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỀU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM ..................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Khoái Châu ............................................27
Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp của
Vietcombank Khoái Châu ............................................................................................. 31
Bảng 2.1: Trình độ cán bộ công nhân viên tại Vietcombank Khoái Châu ....................28
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011 - 2013.......................... 34
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của Vietcombank Khoái Châu trong giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................36
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn trong giai đoạn 2011-2013 ......................................41
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế trong giai đoạn 2011-2013...............43
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay trong giai đoạn 2011-2013 ................44

Bảng 2.7: Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Vietcombank Khoái
Châu giai đoạn 2011-2013............................................................................................. 46
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013 ...................................48
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013 ....................................51
Bảng 2.10: Vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp .......................................................53
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Vietcombank ....................37
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế .....................................38
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn ........................................................39
Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động vốn theo loại tiền huy động ......................................40
Biểu đồ 2.5: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2011-2013 ............................................42
Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy mô doanh
nghiệp đi vay giai đoạn 2011 – 2013.............................................................................47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời buổi này, nền kinh tế càng phát triển thì không chỉ bao gồm quan hệ
cung cầu về hàng hóa, mà còn có mối quan hệ cung cầu về tiền tệ. Quan hệ này xuất
hiện dẫn tới sự luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ các chủ thể thừa
vốn đến các chủ thể đang cần vốn. Hoạt động này diễn ra trên thị trường tài chính, mà
chủ thể là các trung gian tài chính (điển hình là các NHTM). Nhờ có sự hoạt động tích
cực của các ngân hàng mà nhu cầu vay vốn của khách hàng đã được đáp ứng kịp thời
cả về số lượng và thời gian sử dụng, đồng thời cũng giúp chuyển giao những rủi ro
trong quá trình chuyển giao vốn. Để có được điều này các ngân hàng cần phải có khả
năng thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác, cách quản lý các nguồn vốn một
cách chuyên nghiệp, đánh giá và đưa ra quyết định một cách đúng đắn. Qua đó, bước
đầu đem lại cho lợi ích cho chính ngân hàng, sau đó thúc đẩy quá trình lưu thông tiền
tệ dẫn đến góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Từ đó cho thấy vai trò của ngân hàng ngày càng quan trọng trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, nền kinh tế những năm gần đây vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng

hoảng kép năm 2008 và sự hối thúc bởi xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế của nước
ta đang rơi vào khó khăn làm cho việc phát triển kinh doanh của DN cũng chậm lại.
Việc tìm được nguồn vốn kinh doanh của các DN là hạn chế. Lúc này, vai trò của các
ngân hàng trở lên rất cần thiết đối với các DN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho họ. NH
huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp vốn cho DN bằng hoạt động tín dụng. Hoạt
động này đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngành trong đó cho vay là hình thức chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, còn được gọi là Vietcombank hay
VCB là ngân hàng lớn thứ ba (sau Agribank và BIDV) của Việt Nam. Với bề dày hơn
nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, trên nhiều lĩnh vực hoạt động quan trọng,
Vietcombank liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn và đánh giá là
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hưng Yên – Phòng giao dịch Khoái Châu đã đang và sẽ luôn luôn nỗ lực thi
hành đúng và đủ các quy chế, thủ tục để góp phần trở thành cầu nối giữa các chủ thể
thừa vốn và thiếu vốn trên thị trường.
Tuy mới được thành lập từ ngày 23/06/2010, trải qua hơn 4 năm hoạt động
nhưng PGD Khoái Châu đã có hướng đi khá đúng đắn trong hoạt động cho vay với
giám sát gắt gao từ ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên.
Mặc dù vậy, nhưng với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi tất cả các ngân
hàng đều phải nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh thông qua việc nâng cao chất

Thang Long University Library


lượng cho vay. Vì thế việc nâng cao chất lượng cho vay là rất cần thiết đối với hoạt
động của các PGD nói riêng và các NHTM nói chung. Nhận thức được tình hình cụ
thể trong việc cho vay đối với khách hàng DN của ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên – PGD Khoái Châu, em quyết định chọn đề tài “
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên – PGD

Khoái Châu” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với KHDN của các
NHTM. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với KHDN. Đánh
giá thực trạng chất lượng cho vay đối với KHDN tại NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Hưng Yên – Phòng giao dịch Khoái Châu trong giai đoạn 20112013. Từ đó, đưa ra những khó khăn, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn
chế đó.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về tình hình chất lượng cho vay đối với
KHDN tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên – Phòng giao
dịch Khoái Châu. Qua đó, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của NH trong hoạt động
này. Đồng thời cũng đưa ra giải pháp, kiến nghị giúp NH khắc phục và phát triển được
chất lượng cho vay đối với KHDN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh với hệ
thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên –
PGD Khoái Châu
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng Doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Hưng Yên – PGD Khoái Châu


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về Doanh nghiệp
1.1.1
a)

Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp
Khái niệm về Doanh nghiệp

Nhìn chung cách định nghĩa DN có rất nhiều, mỗi định nghĩa mang một nội dung
với một ý nghĩa nhất định, bởi mỗi tác giả đứng trên nhiều góc độ và quan điểm khác
nhau để tiếp cận DN và đưa ra các khái niệm. Ví dụ: quan điểm luật pháp, quan điểm
hệ thống, quan điểm chức năng,…
Theo quan điểm luật pháp: Điều 3 của luật doanh nghiệp có định nghĩa rằng:
"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh". DN là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân:
Đây là điều kiện cơ bản để quyết định sự tồn tại của một DN trong nền kinh tế quốc
dân, do Nhà nước chấp nhận, khẳng định và xác minh. Việc khẳng định tư cách pháp
nhân của DN với tư cách là một thực thể kinh tế, đòi hỏi DN phải chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi DN đó phá sản hoặc
giải thể.
Theo quan điểm hệ thống: DN là một tổ chức sống trong một thể sống là nền
kinh tế quốc dân và gắn liền với nơi nó tồn tại. Vì vậy, cuộc sống của DN phụ thuộc
rất nhiều vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó.
Theo quan điểm chức năng: DN ra đời và tồn tại luôn gắn liền với một vị trí của
một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của DN đó đều có ảnh
hưởng đến chính địa phương đó.
Thông qua các khái niệm trên có thể hiểu cơ bản DN là đơn vị kinh tế có tư cách
pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, hoặc dịch vụ, trên cơ sở đó tối đa hóa
lợi ích của người tiêu dùng, để thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng

thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Đã là một DN thì nhất thiết phải được cấu thành bởi các yếu tố sau:
 Yếu tố tổ chức: một tập hợp bao gồm các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận tài
chính.
 Yếu tố sản xuất: các nguồn lực về lao động, vốn, vật tư, thông tin
 Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại – mua các sản phẩm đầu vào, bán
các sản phẩm đầu ra làm sao cho có lợi.
 Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ cho Nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho các hoạt động tương lai của DN bằng các khoản lợi
nhuận thu được.
1

Thang Long University Library


b)

Đặc điểm của Doanh nghiệp

Đã là doanh nghiệp thì sẽ mang những những đặc điểm như sau: là một đơn vị
kinh tế, có trụ sở giao dịch ổn định, được hoạt động kinh doanh hợp pháp vì mục tiêu
lợi nhuận. Cụ thể:
 Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định,
có tài sản: mỗi DN là một thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh và hoạt
động trên thị trường, có trụ sở làm việc và giao dịch ổn định và phải có tài sản để tham
gia hoạt động sản xuất.
 Có tính hợp pháp: Đã được đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh ngành hay dịch vụ mà DN đã đăng ký với cơ quan quản lý của nhà
nước.

 Hoạt động kinh doanh: sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường.
 Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận: điều này yêu cầu các DN hoạt động kinh
doanh phải sinh lợi và thu lại lợi nhuận cho DN.
1.1.2

Phân loại Doanh nghiệp

a) Xét theo dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập
lên Doanh Nghiệp được chia ra làm 5 loại hình
 DN Nhà nước
 DN Nhà nước độc lập
 Tổng công ty Nhà nước
 DN tư nhân
 Công ty hợp danh: là một loại hình công ty trong đó các thành viên chia sẻ
lợi nhuận cũng như thua lỗ của công ty mà họ cùng nhau đầu tư vào.
 Công ty cổ phần là DN trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
 DN có vốn đầu tư nước ngoài
 Một phần vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh)
 100% vốn đầu tư nước ngoài
 DN tập thể
 Hợp tác xã
 Liên hợp tác xã
 DN của các tổ chức chính trị xã hội
b)


Xét theo số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn gồm 2 loại hình
2


 DN một chủ: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
 DN nhiều chủ: là doanh nhiệp có nhiều thành viên cùng làm chủ và các thành
viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong
phạm vi số vốn đã góp vào DN.
c) Xét theo tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ thể
kinh doanh, Doanh nghiệp gồm 2 loại
 Trách nhiệm hữu hạn: là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ
chức, cá nhân. Đặc biệt số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm
mươi, thành viên công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
 Trách nhiệm vô hạn: là loại hình mà chủ thể phải chịu trách nhiệm vô hạn về
tài sản, tức là họ phải lấy toàn bộ tài sản của họ ra để trả các khoản nợ phát sinh do
hành vi của họ.
d)

Xét theo quy mô Doanh nghiệp

 DN nhỏ: Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ,
qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 đến dưới 200 người lao động
được coi là DN nhỏ.
 DN vừa: số lượng lao động trung bình hàng năm từ 200 đến dưới 300 người.
 DN lớn: số lượng lao động trung bình hàng năm trên 300 người.
e)

Xét theo lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế quốc dân


 DN công nghiệp: là các DN hoạt động chuyên về lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động kinh doanh tiếp theo. Ví dụ: Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí; Chế
biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước.
 DN nông nghiệp: là các DN hoạt động về các lĩnh vực như: trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
 DN thương mại: là các DN hoạt động về các lĩnh vực trao đổi của cải, hàng
hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,…giữa hai hay nhiều đối tác và có thể nhận lại một giá
trị nào đó bằng tiền thông qua giá cả hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình
thức thương mại hàng đổi hàng.
 DN hoạt động dịch vụ: Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ
tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Tất cả những người cung cấp (sản xuất)
dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba của nền kinh tế. Có nhiều ngành dịch vụ:Cung cấp
điện, nước, xây dựng (không kể sản xuất vật liệu xây dựng), thương mại, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, môi giới…
f)

Xét theo tư cách pháp nhân

 Tổ chức kinh tế theo quy chế pháp nhân
3

Thang Long University Library


 Tổ chức kinh tế theo quy chế thể nhân
Ngoài ra, còn phân chia DN theo vị trí địa lý: DN trong nước hoặc DN nước
ngoài, thuộc hay không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật.

Tùy theo những tiêu chí khác nhau mà có những cách phân loại DN khác nhau.
Nhưng dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng không thể phủ nhận vai trò và sự đóng
góp của DN đối với nền kinh tế nói chung và cho người tiêu dùng nói riêng. Vì vậy,
hoạt động cho vay đối với DN cũng là một trong những mục tiêu hướng tới cho dù
hoạt động này vẫn còn những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, đây vẫn là một hoạt
động tiềm năng đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.3

Vai trò của Doanh nghiệp đối với nền kinh tế

DN có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, đó là bộ phận chủ yếu tạo ra
tổng sản phẩm trong nước (GDP). DN góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất,
huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào
phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham
gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.
Bên cạnh đó, DN còn có những vai trò khác như:
Thứ nhất, Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Khi DN phát triển ở tất cả các
ngành nghề và ở mọi miền địa phương sẽ giúp phân công lại lao động và đặc biệt giúp
Nhà nước hoàn thành mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành. Chuyển dần từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh
là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Thứ ba, DN cùng Nhà nước và cộng đồng góp phần giải quyết tốt vấn đề an sinh
xã hội của đất nước. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực hiện BHXH và hỗ trợ
xã hội đối với người lao động và cộng đồng, mang tính chất tất yếu và thường xuyên.
Nó xuất phát từ chính nhu cầu sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và được quy

định thực hiện bởi chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh đó, Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến
tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế. Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh
nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất
lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải
thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ
cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
Không chỉ vậy, DN còn giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống của người lao động, giải quyết được một khối lượng lớn về việc làm cho người
lao động.
4


Cuối cùng, phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã
hội. Sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú,
đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ được nâng lên đã giải
quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao của toàn xã hội, góp
phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khẩu.
Nhìn chung, vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt
kinh tế mà còn giúp đảm bảo ổn định về các vấn đề xã hội. Do đó, DN luôn được Đảng
và Nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề cung cấp vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
cho DN. Hiện nay, nguồn vốn này chủ yếu được cung cấp từ NH. Vì thế, việc nâng
cao chất lượng cho vay đối với DN là một việc rất cần thiết đối với các NHTM.
1.2 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại và đặc điểm của Ngân hàng thương mại
a)

Khái niệm Ngân hàng thương mại


Lịch sử nhân loại đã chứng kiến cuộc thay đổi kỳ diệu của nền kinh tế, kết quả
của những sự chuyển mình qua nhiều thế kỷ ấy chính là hệ thống các NH hiện đại
ngày nay với vị trí là xương sống, là mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Để đưa ra
một định nghĩa chính xác về NHTM người ta thường dựa vào tính chất mục đích hoạt
động của nó trên thị trường tài chính và kết hợp tính chất, múc đích và đối tượng hoạt
động. Mỗi quốc gia khác nhau có một khái niệm khác nhau, nhưng đều thống nhất coi
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ với mục tiêu lợi nhuận.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm
những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm…”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa: “NHTM là
loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nhiệm
vụ như: nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu NHTM là một TCTD thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan, được thành lập theo
quy định của pháp luật và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động chủ yếu của
NHTM là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
5

Thang Long University Library



b)

Đặc điểm

Thứ nhất, NHTM là DN hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu
lợi nhuận.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh
doanh có mức độ rủi ro cao.
Thứ ba, sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
Thứ tư, các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.
Nhìn chung, bản chất của NHTM là một tổ chức kinh tế đặc biệt, có vai trò quan
trọng không chỉ với riêng doanh nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển
của đất nước.
1.2.2

Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại

NH đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những
bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song NH vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ
bản sau : Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động trung gian thanh
toán, ngân quỹ và các hoạt động khác.
a)

Hoạt động huy động vốn

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho KH, chỉ dùng Vốn chủ sở hữu của NH thì chưa đủ.
Do đó, các NHTM tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức,
cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình

sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) bằng các hình thức sau:
 Nguồn tiền gửi:
 Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào NH
để nhờ NH giữ hộ, thanh toán.
 Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu
bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác
định.
 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với NH, họ đều có
thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các tài khoản.
 Tiền gửi của các NH khác
 Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của NHTM:
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM tuy nhiên, khi cần NHTM
vay mượn thêm.
 Vay NHNN (vay Ngân hàng Trung ương): đây là các khoản vay nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay NHNN.
 Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn NH vay mượn lẫn nhau và
vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH.
6


 Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ
 Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
b)

Hoạt động tín dụng

Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các

NHTM phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách để
những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại
nhiều lợi nhuận cho NH. Bên cạnh đó còn để bù đắp những chi phí tiền gửi, chi phí dự
trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro thì ngân hàng
cấp tín dụng cho KH. Trong các hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động
quan trọng chiếm tỷ trọng cao nhất cũng như đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các
NHTM.
 Cho vay: là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NH. Tuy nhiên, cho vay
cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi
phí rủi ro của NH. Cho vay phải đảm bảo nguyên tắc: Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn
đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển.
 Cho vay tiêu dùng: Mặc dù gần đây mức độ cạnh tranh về tín dụng tiêu
dùng ngày càng gay gắt nhưng người tiêu dùng vẫn được coi là nguồn vốn chủ yếu của
NH và cũng là một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
 Cho vay kinh doanh: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước.
 Cho vay tài trợ dự án: là khoản cho vay tài trợ cho việc đầu tư nhà xưởng,
máy móc, thiết bị…phục vụ cho việc mở rộng, đầu tư mới phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu được NH đồng ý tài trợ, doanh nghiệp có thể vay số
vốn lên đến 70-85% chi phí đầu tư dự án (có thể không giới hạn quy mô dự án) với
thời hạn cho vay linh hoạt, có thể kéo dài đến 15 năm. Về tài sản đảm bảo, doanh
nghịêp có thể sử dụng chính hợp đồng đầu ra của dự án để đảm bảo cho các nghĩa vụ
bảo lãnh tín dụng phát sinh.
Ngoài ra, còn một số hình thức cho vay khác của NHTM sẽ được trình bày cụ
thể hơn ở phần sau.
 Chiết khấu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NH, là việc mua có kỳ
hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
 Bao thanh toán: là hình thức tài trợ ngắn hạn của NH dành cho khách hàng
DN, tổ chức. Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông

qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả
phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
 Bảo lãnh NH: là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH không
7

Thang Long University Library


thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và
hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận.
 Cho thuê tài chính: là hình thức tài trợ tín dụng cho DN thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. DN được sử
dụng tài sản và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời gian đã được thỏa thuận trong
hợp đồng thuê.
c)

Hoạt động trung gian, thanh toán, ngân quỹ

Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của
xã hội đều được thực hiện qua NH với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục
đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Việc thanh toán của xã hội đều thông qua NH
nên việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ đều trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và
tiết kiệm. Do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy
động tiền gửi của xã hội tới mức tối đa tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của NH. Từ đó góp phần tăng thêm lợi nhuận cho NH thông qua
việc thu lệ phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay.
NH là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Bằng việc
cung ứng hàng loạt các phương tiện thanh toán tiện lợi như: séc, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… hệ thống NHTM đã góp phần

quan trọng làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông
thuần túy, đồng thời thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
lưu chuyển vốn.
 NH mở các tài khoản giao dịch: là một dịch vụ mới và được xem là quan trọng
nhất khi được phát triển vào thời kỳ này đó là tài khoản tiền gửi giao dịch – một tài
khoản tiền gửi mà cho phép người gửi tiền viết séc để thanh toán cho việc mua hàng
hóa hay dịch vụ. Dịch vụ này cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm
cho các giao dịch kinh doanh trở lên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
 NH thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH: thu hộ, chi hộ,
chuyển tiền,…
 NH thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế được NHNN cho phép: ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, mở L/C, chuyển tiền ra nước ngoài,…
 NH tham gia vào hệ thống thanh toán quốc tế được sự cho phép của NHNN.
 NH tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và liên NH trong nước.
 NH thực hiện các dịch vụ thanh toán khác dưới sự cho phép của NHNN.
 Quản lý tiền mặt: Trải qua nhiều năm hoạt động, các NH nhận thấy rằng, các
nghiệp vụ liên quan đến việc phục vụ cho chính NH cũng đem lại lợi ích cho cả KH.
Trong đó, nghiệp vụ quản lý tiền mặt cũng giúp cho NH kiếm được lợi nhuận mà rất
an toàn và không có rủi ro. Đó là việc NH đồng ý quản lý việc thu, chi cho các công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời cho các chứng khoán
sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi KH cần tiền mặt để thanh toán.
d)

Các hoạt động khác
8


 Trao đổi tiền tệ: Các NHTM được sự cho phép của NHNN được phép kinh
doanh vàng và ngoại hối ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trên thị trường tài chính
hiện nay thì mua bán ngoại tệ chỉ do các NHTM lớn thực hiện do kinh doanh kiểu này

chứa đựng nhiều rủi ro cao và cần có người có lĩnh vực chuyên môn cao mới có thể
thực hiện.
 Tham gia vào thị trường tiền tệ: các NHTM được phép tham gia vào thị trường
tiền tệ thông qua các hoạt động mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
 Góp vốn và mua cổ phần: Tuân thủ quy định của pháp luật thì các NHTM có
thể tham gia góp vốn hay mua cổ phần của các DN và các tổ chức tín dụng khác.
 Nhận bảo quản vật có giá trị: các NHTM có thể bảo quản những vật dụng có
giá trị được sự cho phép của pháp luật. Hiện nay, các vật dụng được NH nhận giữ hộ
cho KH thường do phòng “Bảo quản” cất giữ.
 Tư vấn tài chính: Đây là một dịch vụ hết sức có ý nghĩa và độ an toàn ở mức
tuyệt đối đối với các NHTM. Ngày nay, các NHTM đang chuyển dần mức độ rủi ro từ
các hoạt động có rủi ro cao sang các hoạt động có rủi ro thấp mà NH vẫn có thêm thu
nhập như dịch vụ tư vấn tài chính. Do yêu cầu của KH nên hiện nay các NH cung cấp
rất nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng như: từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài
chính cho các cá nhân đến tư nhân, về các cơ hội thị trường ở trong nước và nước
ngoài cho các KH kinh doanh của họ.
 Bán các dịch vụ bảo hiểm: Để giảm bớt rủi ro trong trường hợp KH vay vốn bị
chết hay tàn phế, NH giảm bớt rủi ro bằng cách bán cho KH bảo hiểm tín dụng nhằm
đảm bảo việc hoàn trả nếu trường hợp trên xảy ra. Ngày nay, NH thường bán bảo hiểm
cho KH thông qua cách liên doanh hay các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền
theo đó các công ty bảo hiểm sẽ đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của NH và NH
cũng thu được một phần lợi nhuận từ các dịch vụ này.
Do hoạt động kinh doanh của NH rất đa dạng và phức tạp vì vậy khóa luận chỉ
tập trung vào tìm hiểu, phân tích và đưa ra các giải pháp cho riêng hoạt động cho vay
đối với KHDN của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên –
Phòng giao dịch Khoái Châu.
1.2.3
a)

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Khái niệm hoạt động cho vay

Căn cứ khoản 16 Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 về khái niệm cho
vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Hay cho vay còn được hiểu là NH sẽ chuyển quyền sử dụng khoản tiền đó cho
KH. Hoạt động này giúp cho NH tận dụng được tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế để giúp cho các chủ thể cần vốn có thể tiếp cận một cách nhanh nhất và giảm
chi phí tìm kiếm nguồn vốn của KH. Bên cạnh đó, tốc độ lưu chuyển tiền tệ và lưu
thông hàng hóa nhanh chóng và chính xác giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
9

Thang Long University Library


Cho vay là một hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kinh doanh NH do nó
đem lại nhiều lợi nhuận nhất trong số các hình thức cấp tín dụng của NHTM. Do lợi
nhuận mà nó đem lại rất lớn lên các NH luôn tìm cách làm sao cho vay được nhiều
hơn để thu được lợi nhuận lớn hơn. Tuy nhiên, đây cũng là hình thức đem lại rủi ro lớn
nhất cho NH. Trong trường hợp KH không có khả năng trả nợ thì NH rất dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thu hồi cả gốc và lãi. Trong khi vẫn phải duy trì phí trả cho
tiền gửi và nguồn vốn huy động vào NH. Nếu như không đảm bảo được khả năng trả
nợ của KH một khi người dân đến rút tiền mà NH không có khả năng đáp ứng sẽ rơi
vào tình trạng mất tính thanh khoản và có thể rơi vào tình trạng giải thể hoặc phá sản.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay là vô cùng quan trọng đối với NHTM.
b)

Phân loại hoạt động cho vay


 Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay
 Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử
dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi
ích cá nhân: mua nhà, mua xe,....Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
 Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là NH cho các DN
vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng
một nhu cầu nào đó về tiền của DN.
 Dựa theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: Thời gian cho vay tối đa đến 12 tháng, thường cho vay
để bù đắp sự thiếu hụt vốn như vốn lưu động, các DN sản xuất theo mùa vụ, phục vụ
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp,
hộ sản xuất.
 Cho vay trung hạn: Thời gian cho vay từ 12 tháng đến tối đa là 60 tháng,
thường cho vay để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, xây
dựng dự án với quy mô trung bình và thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn: Thời gian cho vay từ 60 tháng trở lên, thường cho vay để
mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện dự án nhất định.
 Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
 Cho vay có bảo đảm: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
KH vay vốn, NH còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để
thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
 Cho vay không có bảo đảm: Là khoản cho vay mà NH không nắm giữ tài
sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc
khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không
được giao dịch với NH nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được
Ngân hàng quản lý. Có như vậy NH mới quản lý được tình hình tài chính của người đi
vay. Thông thường chỉ có những KH có quan hệ lâu năm với NH hoặc những KH có
10



uy tín, hay những KH mà NH có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có
đảm bảo.
 Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
 Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Đây là các
khoản cho vay khi KH trực tiếp đến NH và xin vay vốn. NH trực tiếp chuyển giao tiền
cho KH sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi KH có tài sản
thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay
trực tiếp NH.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành
viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các trung
gian rất quan tâm.
 Dựa theo hình thức cấp tiền vay
 Hạn mức thấu chi: Cho vay thấu chi là hình thức cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng cho Khách hàng bằng cách cho phép KH chi tiêu vượt 1 số tiền nhất định mà
NH cấp cho trong tài khoản tiền gửi thanh toán của KH, đáp ứng nhu cầu cần tiền
nóng của KH. Vì vậy lãi suất thường cao và tính theo ngày hoặc tháng.
 Hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho Khách hàng bằng cách Khách hàng chỉ cần làm 1 bộ hồ
sơ trong 1 kỳ để vay nhiều khoản vay mà tổng mức vay tối đa (hạn mức tín dụng) và
lãi suất đã được bên toản thuận.
 Cho vay từng lần: Áp dụng với khách hàng có không có nhu cầu vay vốn
thường xuyên hoặc vay có tính chất thời vụ, giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín
dụng và định kỳ hạn trả nợ cụ thể cho khoản cho vay, người vay thường trả nợ một lần
khi đáo hạn.
 Cho vay khác: Ngoài các hình thức cấp tiền vay trên thì ngân hàng có thể
cho vay theo các hình thức khác mà pháp luật không cấm và được quy định tại Luật

NHNN: cho vay luân chuyển vốn, cho vay qua phát hành và sử dụng thẻ hay cho vay
hợp vốn,…
Việc phân loại cho vay dựa trên các đặc điểm cụ thể như trên sẽ giúp cho NH dễ
dàng quản lý và cho vay với từng đối tượng đạt hiệu quả hơn. Cho vay của NH tồn tại
dưới rất nhiều hình thức nên khóa luận này chỉ nghiên cứu tập trung tới hoạt động cho
vay đối với KHDN của NHTM.
1.3 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với khách hàng doanh
nghiệp
1.3.1 Khái niệm cho vay đối với Doanh nghiệp
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH: “ Cho vay đối với doanh
11

Thang Long University Library


nghiệp là hình thức cho vay mà theo đó Ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp sử
dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận về
nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
1.3.2 Quy trình cho vay đối với Doanh nghiệp
a) Điều kiện cho vay đối với Doanh nghiệp
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN quy định về
điều kiện cho vay đối với DN:
 Điều kiện pháp lý: DN phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Xác định được nhu cầu vốn vay: xác định được nhu cầu cần vay và mức vốn
lưu động tối thiểu rồi mới làm thủ tục xin vay vốn.
 DN thuộc danh sách DN được bảo lãnh vay vốn: kinh doanh trong các dự án
được Nhà nước chú trọng như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,…DN sẽ được NH
dành ưu đãi lớn trong nghiệp vụ bảo lãnh.

 Khi hết thời hạn cam kết DN phải đảm bảo trả được nợ cho NH bao gồm cả
gốc và lãi.
 Các DN có đặc điểm sau:
 Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
đời sống theo quy định.
 Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án sản
xuất khả khi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
 Không có nợ khó đòi và nợ quá hạn trên 6 tháng.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả hoặc
có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả khi.
 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam.
b)

Quy trình cho vay

Cho vay là nguồn thu lớn nhất của NH nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì
thế mà các NHTM cần phải tiến hành cho vay dựa trên một quy trình chặt chẽ, cụ thể
và thống nhất. Quy trình cho vay của các NHTM thường giống hoặc tương tự như
nhau và được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

12


Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn
Bước 2: Phân tích, thẩm định tín dụng
Bước 3: Quyết định tín dụng
Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân
Bước 5: Giám sát và kiểm soát tín dụng

Bước 6: Thanh lý hợp đồng và giải quyết nợ quá hạn
(Giáo trình Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại, 2012)
Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn
Đây là bước đầu chuẩn bị những điều kiện cần thiết để nghiệp vụ cho vay được
thiết lập tốt nhất. Đây cũng là giai đoạn yêu cầu đầy đủ giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên
quan đến mục đích sử dụng vốn vay.
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện sau khi tiếp xúc với DN. Nói chung một
bộ hồ sơ vay vốn cần có những thông tin cần thiết như:





Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của DN
Mục đích sử dụng vốn vay
Tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh
Khả năng trả nợ của KH (bao gồm cả gốc và lãi)

Bƣớc 2: Phân tích, thẩm định tín dụng
Đây là bước xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung
cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc cho vay để ra quyết định cho vay và không cho
vay. Mục đích của việc thẩm định dự tín dụng là nhằm giúp NH rút ra kết luận chính
xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của
dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Thông qua công tác thẩm định, NH sẽ phát hiện, bổ sung thêm những giải pháp
nhằm nâng cao tính khả thi của khoản vay đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền cho
vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả.
Bên cạnh đó, tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, nhận diện, đo lường, giám sát và tài trợ rủi ro nhằm giảm thiểu và hạn chế tổn

thất cho ngân hàng.
13

Thang Long University Library


Phân tích mức độ chính xác của những thông tin mà DN đưa cho NH đồng thời
cũng tìm hiểu thêm về DN bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, trụ sở DN
để từ đó nhận xét, đánh giá thái độ trả nợ của DN bổ sung thêm thông tin để ra quyết
định cho vay hay không cho vay của NH
Bƣớc 3: Quyết định tín dụng
Sau khi phân tích tín dụng, NH sẽ ra quyết định đồng ý cho vay hoặc từ chối cho
vay đối với hồ sơ vay vốn mà DN đưa cho NH. Đây là bước quan trọng vì nó không
chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mà còn ảnh hưởng đến cả
uy tín của NH.
Nếu không cẩn thận NH sẽ mắc phải 2 sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay với một DN không tốt;
 Từ chối cho vay với một DN tốt.
Nếu NH quyết định sai lầm sẽ làm cho DN mất khả năng thanh toán, dẫn đến
giảm khả năng thanh khoản của NH, giảm lợi nhuận và giảm uy tín.
Bƣớc 4: Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân
Cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo ra hợp đồng tín dụng với các điều kiện đã được thỏa
thuận thống nhất giữa hai bên từ trước dựa theo những điều kiện của pháp luật. Đây sẽ
là căn cứ cho các hoạt động giải ngân và kiểm soát của NH cũng như sau khi kết thúc
hợp đồng giữa các bên liên quan.
Sau khi ký kết hợp đồng, NH sẽ giải ngân cho DN dựa trên việc định mức tín
dụng và sẽ giải ngân theo hợp đồng mà NH đã cam kết với DN.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn sự vận động tiền tệ với sự vận động của hàng hóa
và dịch vụ có liên quan, để phục vụ cho quá trình kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của DN và để đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng tránh gây phiền hà cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Bƣớc 5: Giám sát và kiểm soát tín dụng
Sau quá trình ký hợp đồng tín dụng và giải ngân, NH sẽ cử cán bộ tín dụng
thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn của DN có đúng như mục đích đã
cam kết với NH hay không. Hiện trạng sử dụng TSĐB, tình hình sản xuất kinh doanh
và tình hình tài chính của DN như thế nào. Qua đó, đánh giá khả năng thu nợ, mức độ
chấp hành theo hợp đồng của DN để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng và giải quyết nợ quá hạn
Khi kết thúc hợp đồng mà DN trả đủ cả nợ gốc và lãi hay nói cách khác là đã
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho NH thì kết thúc hợp đồng và xử lý TSĐB trả lại cho
khách hàng.
Trong trường hợp DN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho NH mà đến thời
gian đáo hạn thì NH sẽ căn cứ vào tình hình hiện tại của DN để giải quyết khoản nợ.
NH có quyền xử lý TSĐB hoặc khởi kiện DN nếu phát hiện dấu hiệu lừa đảo.
14


×