Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH
THĂNG LONG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S LÊ THỊ HÀ THU
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LÊ HÀ MY

MÃ SINH VIÊN

: A17543

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành gửi lời cảm sâu sắc nhất đến cô


giáo ThS. Lê Thị Hà Thu đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm
giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện khóa luận
cũng như hoàn thành đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long”. Nhờ đó
em đã tiếp thu được nhiều ý kiến đóng góp và nhận xét quí báu và tự rút ra bài học
kinh nghiệm cho mình sau này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô. Em xin
cảm ơn!
Sinh viên
Lê Hà My

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lê Hà My


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 1

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .......................................... 1
1.2. Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM ..................................................... 2
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 2
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM .......................................................... 2
1.3. Những vấn đề chung về cho vay ngắn hạn ......................................................... 4
1.3.1. Khái niệm .......................................................................................................... 4
1.3.2. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng..................................................................... 4
1.3.3. Nguyên tắc của cho vay ngắn hạn .................................................................... 5
1.3.4. Điều kiện vay vốn .............................................................................................. 6
1.3.5. Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay ................................................................ 6
1.3.6. Các phương thức cho vay ngắn hạn ................................................................. 8
1.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn ........................................................................... 12
1.4.1. Đối với nền kinh tế .......................................................................................... 12
1.4.2. Đối với doanh nghiệp ...................................................................................... 12
1.4.3. Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM ..................................................... 13
1.5. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với NHTM .................................... 13
1.5.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn ....................................................... 13
1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại ........................................................................................................... 14
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay .......................................................... 15
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn ............... 18
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 18
1.6.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH
THĂNG LONG ........................................................................................................ 26

Thang Long University Library



2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Ba Đình ......................................................................................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín

........................................................................................................... 26

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Thăng Long ........................................................................................................... 27
2.1.3. Chức năng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Thăng Long

........................................................................................................... 28

2.1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận ........................ 29
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
– Chi nhánh Thăng Long......................................................................................... 32
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 32
2.2.2. Hoạt động tín dụng.......................................................................................... 34
2.2.3. Nghiệp vụ khác................................................................................................ 37
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 39
2.3. Một số quy định chung trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long .................. 41
2.3.1. Quy định của Ngân hàng ................................................................................ 41
2.3.2. Quy trình cho vay ngắn hạn ............................................................................ 43
2.3.3. Các hình thức cho vay ngắn hạn .................................................................... 47
2.4. Thực trạng kết quả của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................................. 48
2.4.1. Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế .................... 48

2.4.2. Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn ............................................................. 49
2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn ................................................................. 52
2.4.4. Tình hình nợ xấu cho vay ngắn hạn ............................................................... 55
2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................................. 57
2.5.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................ 57
2.5.2. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................... 58


2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long .................................................................... 64
2.6.1. Những kết quả đạt được. ................................................................................. 64
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 65
CHƯƠNG 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH
THĂNG LONG ........................................................................................................ 72
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long ......................................... 72
3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Thăng Long ........................................................................................................... 72
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long ........................................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long ......................................... 73
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ................................................ 73
3.2.2. Xây dựng chính sách cho vay ngắn hạn hợp lý .............................................. 74
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi giải ngân ............................................ 76
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định các khoản vay .............................................. 76
3.2.5. Thực hiện marketing ngân hàng hiệu quả...................................................... 78

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 79
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt Nam ............................ 80
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ........................................................ 81
3.3.3. Đối với Nhà Nước ........................................................................................... 82

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Tình hình tốc độ tăng trưởng vốn huy động của Sacombank Thăng Long
trong giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................... 31
Bảng 2.2. Doanh số cho vay theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Thăng Long .............................................................................................. 36
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Thăng Long .............................................................................................. 39
Bảng 2.4. Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long .......................................................... 48
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Thăng Long .............................................................................................. 50
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 ......................... 51
Bảng 2.7. Dư nợ theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2011-2013 .............................................................................. 53
Bảng 2.8. Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 ....................................... 54
Bảng 2.9. Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 .............. 55
Bảng 2.10. Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 ......................... 57

Bảng 2.11. Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long ............................................... 58
Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long ........................................................................ 59
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 .................................................................... 60
Bảng 2.14. Hệ số thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 .................................................................... 61
Bảng 2.15. Doanh thu từ lãi hoạt động cho vay ngắn hạn ........................................... 63
Bảng 2.16. Tình hình trích lập DPRR của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 ............................................................. 63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

PGD

Phòng giao dịch

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TCTD

Tổ chức tín dụng

VNĐ

Việt Nam đồng

Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế không còn là vấn đề mới
thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm
theo điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Ở một môi trường kinh tế như vậy thì yêu cầu
khách quan, cấp bách đối với nước ta là nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để hội
nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả. Một trong những biện pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh là phải lành mạnh hóa hệ thống Tài chính – Ngân hàng.
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
đã phát triển mạnh mẽ cả về qui mô và chất lượng hoạt động, góp phần không nhỏ vào
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế, Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp có quan hệ ngày càng
chặt chẽ với nhau. Hệ thống NHTM cung cấp một lượng vốn vô cùng lớn cho các
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Đồng thời thông qua hoạt động cho vay,
NHTM đã đóng góp một vai trò to lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động
cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là yêu cầu cần thiết đối với mọi NHTM,
rất nhiều các ngân hàng đang cố gắng cung cấp những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng các
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long
trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và đã thu được
những thành tựu đáng kể. Đóng trên địa bàn quận Đống Đa với rất nhiều công ty,
doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao, nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ
tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long mở rộng cho vay, nâng cao
lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình cho vay ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số
khó khăn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn
chế để có thể mở rộng việc cho vay của mình. Nhận thấy được tính cấp thiết ấy, sau
một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại cơ sở, em chọn đề tài: “Giải pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
trong các Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long (Sacombank Thăng Long) nói riêng, trên cơ
sở nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống, khóa luận hướng đến những mục
tiêu cụ thể sau:


 Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn,
xác định sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM tại
Việt Nam.
 Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long từ năm 2011 đến 2013 từ đó rút
ra điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long từ năm 2011
đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long để xem xét các vấn đề liên
quan một cách logic, cụ thể đồng thời kết hợp giữa lý luận và thực tế, thông qua các
phương pháp diễn giải, qui nạp, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu để phân tích và hệ thống hóa các vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu của Khóa luận.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương chính
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn trong Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Thăng Long.
Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
Cô giáo ThS. Lê Thị Hà Thu. Mặt khác do kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
bạn và những người quan tâm để hoàn thiện đề tài này.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài
chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần
tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội
phát triển.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên, liên tục, đóng vai trò
quyết định trong hoạt động của NHTM. Nếu so sánh với tổng tài sản thì vốn tự có của

ngân hàng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có được là
nhờ huy động từ bên ngoài. Ngân hàng có thể huy động vốn dưới hình thức nhận tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kì phiếu, trái phiếu,
vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác. Thông
thường với các ngân hàng có uy tín, có quy mô vốn tự có lớn thì khả năng huy động
vốn lớn hơn và chi phí huy động vốn cũng ít tốn kém hơn.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Đây chính là việc ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được để tạo nên các tài
sản sinh lời nhằm thu lợi nhuận. Các khoản mục tài sản của NHTM bao gồm tiền mặt,
tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác, cho vay, đầu tư kinh doanh khác, trong đó tập
trung chủ yếu vào cho vay và đầu tư. Đây là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với
nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ
phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
1.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất.
Ngân hàng thay mặt cho khách hàng của mình thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Để việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đã triển khai rất nhiều loại hình dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán (bằng séc
hoặc ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, hối phiếu), cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và các
dịch vụ tiện ích khác. Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ
1


hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện
thông suốt và thuận lợi, đồng thời, qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng
tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế.
1.2. Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm

Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên
cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức. Trong đó, bên cho vay
chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng, cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một
định nghĩa về cho vay như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, có thể khái quát về hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo
đúng thời hạn đã cam kết”.
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hóa càng sâu sắc thì các ngân
hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức cho vay đa dạng nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách
hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh.
Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình cho vay cho nhiều đối tượng
khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. NHTM cho khách hàng vay
dưới các hình thức sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Cho vay các tổ chức tài chính: Đây là khoản vay cấp cho các ngân hàng, công
ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này

2

Thang Long University Library


trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho
vay lại.
Cho vay doanh nghiệp: Đây là hình thức cho vay bán buôn vì những doanh
nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn.
Cho vay cá nhân, hộ gia đình: Đây là hình thức cho vay bán lẻ vì những cá
nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
1.2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn không quá 12 tháng (1
năm). Cho vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và
các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định,
các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu
thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên 1 năm. Cho vay trung dài hạn còn là
nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp,
đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm. Cho vay dài
hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng
cơ bản, xây dựng cơ sử hạ tầng. Do thời gian đầu tư thường kéo dài nên cho vay dài
hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung cho
vay dài hạn chịu rủi ro rất lớn, thời hạn càng dài thì những biến động không dự tính
được có thể xảy ra càng lớn.
1.2.2.3. Căn cứ vào bảo đảm cho vay
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này áp dụng cho những khách
hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo
lãnh của người thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng không đủ
uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo lãnh. Tài sản bảo
đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn
thu dự phòng khi nguồn thu chính của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả
nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
3


1.2.2.4. Căn cứ mục đích cho vay
Cho vay bất động sản: Đây là khoản cho vay đầu tư vào bất động sản, bao gồm:
Cho vay ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. Cho vay dài hạn để mua đất đai,
nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài.
Cho vay công thương nghiệp: Đây là các khoản vay cấp cho các doanh nghiệp
để trang trải chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
Cho vay nông nghiệp: Đây là khoản vay cấp cho các hoạt động nông nghiệp,
nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
Cho vay tiêu dùng: Đây là khoản cho vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, di động, trang thiết bị trong nhà.
1.2.2.5. Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại cho vay này áp dụng cho những
khoản vay lớn có thời hạn dài.
Cho vay hoàn trả một lần: Là loại cho vay mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc
và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại cho vay này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và
có thời hạn ngắn.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại cho vay mà khách hàng có thể hoàn trả
nợ vay bất cứ khi nào. Loại cho vay thường áp dụng cho những khoản vay thấu chi,

thẻ tín dụng.
1.2.2.6. Căn cứ vào xuất xứ cho vay
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả vay trực tiếp cho
ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua trung gian như: cho vay ủy
thác, cho vay thông qua tổ chức đoàn thể.
1.3. Những vấn đề chung về cho vay ngắn hạn
1.3.1. Khái niệm
Theo Luật các TCTD năm 2010, cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn nhỏ
hơn 12 tháng, thường được sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của các nhân và
hộ gia đình.
1.3.2. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng
Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Tổ chức tín dụng.
Quy chế cho vay theo Quyết định của Thống Đốc NHNN Việt Nam.
4

Thang Long University Library


Bên cho vay: Các TCTD được thành lập, cấp giấy phép hoạt động trên toàn lãnh
thổ Việt Nam theo quy định của luật các TCTD đều được phép huy động vốn và cho
vay ngắn hạn tài trợ cho hoạt động kinh doanh cho các tổ chức kinh tế. Gồm: NHTM,
Ngân hàng liên doanh, Quỹ Tín dụng nhân dân…
Bên đi vay: Là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật Việt Nam. Gồm: Doanh nghiệp, các hộ gia đình và các thể nhân đủ
điều kiện vay vốn.
1.3.3. Nguyên tắc của cho vay ngắn hạn
Gồm 2 nguyên tắc cơ bản:

Một là: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng (HĐTD) và có hiệu quả kinh tế. Đây còn là phương châm hoạt động của
Ngân hàng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng
hóa đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các
khoảng chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên
vay. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất
tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Về phía khách hàng, việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời
giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng, từ đó nâng cao uy
tín của khách hàng đối với Ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và
Ngân hàng sau này. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay, Ngân hàng có quyền
yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường
xuyên giám sát hành động của bên vay.
Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong HĐTD.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn,
tín dụng chỉ là giao dịch chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân
hàng với một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này là
nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho

5



sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát
triển theo xu thế an toàn và năng động.
1.3.4. Điều kiện vay vốn
Tuân thủ theo quyết định của Thống Đốc NHNN, ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng: Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 12/12/1997; Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt Nam nói riêng và Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long đã đưa ra chính sách hợp lý
trong việc cho vay đối với khách hàng. Mặc dù khi cho vay, Ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc như vừa nêu trên, nhưng trên thực tế không phải
khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho
việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, Ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng
thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định. Các điều kiện vay vốn mà khách hàng cần có
bao gồm:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của Pháp luật.
Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi thù hợp với quy định của
pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng Ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc vào môi
trường kinh doanh…
1.3.5. Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay

Lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng vay vốn thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNH Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ
chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong HĐTD nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong HĐTD. Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng cho vay xác định và công
bố công khai lãi suất cho vay theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay.
6

Thang Long University Library


Căn cứ để xác định thời hạn cho vay
Dựa vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh
của người đi vay
Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu, đưa nguyên
vật liệu vào sản xuất ra sản phẩm cho tới khi tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng
để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động kế tiếp. Chu kỳ hoạt động tương ứng
với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng bao gồm: Mua nguyên vật liệu, dự trữ,
sản xuất, dự trữ,tiêu thụ sản phẩm.
Độ dài thời gian của chu kỳ hoạt động tùy theo ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh. Đặc điểm này có tính chất quyết định đến luồng tiền ra và vào của khách hàng,
về số lượng và thời gian và do đó nó ảnh hưởng đến khả năng cân đối nguồn để trả nợ
vay ngân hàng. Nói cách khác đặc điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của khách
hàng ảnh hưởng đến chu kỳ ngân quỹ, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
Thông thường thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu kỳ
hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt
động nếu trong kế hoạch trả nợ khách hàng có cân đối thêm các nguồn trả nợ khác (lợi
nhuận, khấu hao..). Các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm và chu
kỳ hoạt động khác nhau nên việc xác định thời gian hoàn trả nợ vay cũng khác nhau

cho phù hợp
Đặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng
Mục đích vay vốn của khách hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong quá trình
hoạt động, tuỳ theo nhu cầu đầu vào của quá trình hoạt động, khách hàng vay vốn có
thể đầu tư mua sắm TSCĐ hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa (TSLĐ) gọi tắt là “đối
tượng vay vốn”. Do đó khi có nhu cầu vay khách hàng phải có giấy đề nghị vay vốn
trong đó xác định rõ mục đích vay vốn và nhu cầu vay vốn ngân hàng.
Đối tượng vay vốn tham gia vào chu kỳ hoạt động của khách hàng, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn phần (TSLĐ) hay chuyển dịch một phần (TSCĐ) vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ và là một bộ phận tạo nên giá thành sản phẩm. Khi chu kỳ ngân
quỹ kết thúc đó là lúc khách hàng có nguồn thu để bù đắp chi phí. Do vậy, nghiên cứu đặc
điểm đối tượng vay vốn của khách hàng để có biện pháp quản lý, tính toán xác định thời
hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng vay. Về nguyên tắc
khách hàng phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, đây là căn
cứ để ngân hàng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
7


Dựa vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt động
thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban
đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm. Do đối tượng vay vốn
tham gia vào quá trình luân chuyển vốn của dự án, phương án đầu tư nên thời hạn
hoàn vốn của dự án là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho vay phù hợp để thu
hồi được nợ vay khi đến hạn.
Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của Ngân hàng
Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay phụ thuộc vào khả năng cung ứng nguồn
vốn của ngân hàng và khả năng cân đối nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán.
Khi cân đối nguồn vốn, các ngân hàng phải chú trọng đến sự cân đối giữa nguồn vốn
huy động để cho vay của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của khách hàng về cơ cấu

nguồn vốn và loại tiền sử dụng.
Sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị ngân hàng, đạo đức nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, khách hàng. Nếu công tác quản trị
ngân hàng chưa tốt, cán bộ tín dụng chưa đáp ứng nhu cầu chuyên môn và đạo đức
kém, khách hàng che dấu thông tin…. thì việc xác định thời hạn cho vay không chính
xác, không phù hợp với thời gian hoàn vốn của dự án, phương án đầu tư và kết quả là
các khoản vốn vay khó trả nợ đúng hạn.
1.3.6. Các phương thức cho vay ngắn hạn
1.3.6.1. Chiết khấu giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài
sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý với các
chủ thể khác. Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu,
NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng
một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi
suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương
phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành
thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại NHNN trong trường hợp có nhu cầu thanh
khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng ngắn hạn.
1.3.6.2. Bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cho vay của TCTD cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Bao thanh toán
áp dụng số tiền cho vay tối đa 80% trên giá trị hợp đồng mua bán. Phương thức cho
8

Thang Long University Library


vay này giúp đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng cũng như

giúp tăng doanh số cho khách hàng. TCTD với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ
trợ doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động, thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm
thương mại trong nước và quốc tế. Có hai loại hình bao thanh toán như sau:
Bao thanh toán có quyền truy đòi: Là loại bao thanh toán trong đó TCTD có
quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng, khi bên mua hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu đã được
TCTD nhận bao thanh toán. Việt nam hiện nay đang sử dụng hình thức này là chủ yếu
vì sẽ hạn chế được các rủi ro về tín dụng.
Bao thanh toán không có quyền truy đòi: Là loại bao thanh toán trong đó đơn vị
bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền
đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán
khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thỏa thuận tại hợp đồng
mua, bán hàng đã kí kết.
1.3.6.3. Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian xác định.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động,
khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi
trả (trong hạn mức thấu chi). Nghiệp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách
hàng không có sự phù hợp về quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình
thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số
tiền thấu chi. Cụ thể:
Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng,
vài tháng trong năm dùng để chi lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình

thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập
đều đặn và kì thu nhập ngắn, có quan hệ lâu dài với ngân hàng.

9


1.3.6.4. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư
tính tại thời điểm tính
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng
đối với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng
nguồn vốn của ngân hàng.
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì.
Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ
để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng chỉ
cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng
hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ
chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu
nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng.
Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng
khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn
đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.3.6.5. Cho vay từng lần

Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm
các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và
ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một
khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật
liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phải áp
dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay
được chặt chẽ.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng
nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp. Thời hạn

10

Thang Long University Library


cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay.
Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy theo tiến
độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập bảng kê rút vốn
theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận, số tiền ngân hàng duyệt rút
vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó.
Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã được ghi trong hợp đồng tín
dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách hàng phải
chủ động trả nợ cho ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn nếu không có tiền
trả nợ cho khoản nợ đến hạn.
Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình
thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho

của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ
các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bán hàng thu được
tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp này giống như chiết khấu bộ
chứng từ bán hàng.
1.3.6.6. Cho vay dựa trên tài sản đảm bảo (TSĐB)
Cho vay có tài sản đảm bảo là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý
tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình
cung ứng vốn của Ngân hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào đều làm
tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường.
Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn
của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất
cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo
đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn
lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn. Cho
vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân như tiền
lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các hoạt
động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không có
cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để có
thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó

11


1.3.6.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Đây là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được
sử dụng vốn vay trong phạm vi HMTD để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo

các quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và
mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá
nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng ta phải
quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định
và khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.4.1. Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, ngân hàng thương mại là nơi tập trung, tích tụ vốn
và phân bổ đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay ngắn hạn là một hoạt động
mang tính chất đầu tư trong ngắn hạn cho nền kinh tế của ngân hàng thương mại.
Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính như công ty bảo hiểm, công ty
tài chính, các quỹ đầu tư… là chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền
kinh tế thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của ngân hàng thương
mại. Nhờ có các khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng mà các thành phần kinh tế có
thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư vào quá trình sản xuất, góp phần phát
triển nền kinh tế.
1.4.2. Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất
kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong
nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng
được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải
chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các doanh

nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất.
12

Thang Long University Library


1.4.3. Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
Hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân
hàng thương mại, là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng có tác
động không nhỏ đến các hoạt động khác của ngân hàng. Việc đẩy mạnh hoạt động cho
vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, tạo nguồn thu chủ yếu để
bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi
trả lương, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để
đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng, như vậy sẽ tăng khả năng sinh lời của
các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, tăng được lợi nhuận
cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Ngoài ra thông qua việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng,
sẽ giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để các
NHTM mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận.
1.5. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với NHTM
1.5.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn
Hiệu quả cho vay ngắn hạn được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời
cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay ngắn hạn được coi là có hiệu quả khi
nó đáp ứng được các tiêu chí trên. [7, tr.35]
Hoạt động cho vay ngắn hạn có hiệu quả phải thực hiện được các mục tiêu của
cho vay. Mục tiêu của Ngân hàng khi cho vay một mặt là tài trợ cho khách hàng một
cách hiệu quả, giúp khách hàng có vốn để thành lập, duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh; mặt khác xét cho vay là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mục tiêu là

thu hồi nợ và có lãi. Hoạt động cho vay ngắn hạn có hiệu quả phải đáp ứng được cả hai
khía cạnh trên. Hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với từng chủ thể khác nhau được quan
niệm khác nhau. Đối với NHTM, hiệu quả cho vay ngắn hạn thể hiện qua quy mô cho
vay, việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập thông
qua hoạt động cho vay… Còn đối với doanh nghiệp, hiệu quả cho vay ngắn hạn lại thể
hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và đầy đủ, chi phí vốn hợp lý, hiệu
quả mang lại nhờ sử dụng vốn vay. [7, tr.36]
Hiệu quả cho vay ngắn hạn là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể
sử dụng một số chỉ tiêu định lượng để cụ thể hóa hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối với
những mặt không thể lượng hóa được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.

13


1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
1.5.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM, là
hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, đồng thời nó cũng có tác động
không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả cho
vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý, và đặc biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi
được khoản đã cho vay. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, tăng được lợi nhuận cho hệ thống NHTM.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh hưởng
đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền kinh tế.
Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, doanh nghiệp được
diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng... Như vậy hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp

ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.
Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để các
NHTM mở rộng thị phần, nâng cao được lợi nhuận.
1.5.2.2. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng có hai nhóm: Người gửi tiền và Người vay tiền.
Người gửi tiền thì quan tâm đến khả năng thanh toán của Ngân hàng mà khả
năng thanh toán của ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với chất lượng của các khoản
tín dụng. Vì vậy đối với họ nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là vấn đề cần thiết vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào ngân hàng.
Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm
bảo hiệu quả cho vay ngắn hạn thì ngân hàng cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát
việc sử dụng vốn vay của khách hàng qua đó cùng khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh
kịp thời những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ, làm sao cho
khoản vay đó đem lại nguồn thu cho khách hàng để họ có thể trang trải chi phí và có
lãi. Bởi thế người vay tiền cũng phải coi hiệu quả của khoản vay là vấn đề cần thiết
của bản thân mình và ngày càng phải được nâng cao.

14

Thang Long University Library


1.5.2.3. Đối với nền kinh tế
Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của nền kinh tế, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thúc đẩy phát triển
kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Do đó vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn cũng được xã hội quan tâm.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan,

trước hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát triển của nền
kinh tế.
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.5.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân
thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM, việc thực hiện theo đúng cam kết
trong hợp đồng cho vay, HĐTD.
Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn
phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ cho vay. Các quy định trong quy trình
cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực
hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện
quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay, hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó mang lại
khoản vay có chất lượng. Khỏan vay có chất lượng phải là khoản vay được thực hiện
theo đúng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đó là các cam kết về mục đích sử
dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ, trả lãi và các điều kiện ràng
buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ đầu mục đích vay vốn đã không được thực
hiện đúng như cam kết thì khoản vay đó không thể có chất lượng. Hoặc khỏan vay mà
nguồn vốn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp mà từ nguồn
vay nợ khác thì cũng không đạt được hiệu quả.
Khả năng đa dạng hóa phương thức cho vay của Ngân hàng cũng là một yếu
tố mang lại hiệu quả cao cho khoản vay. Các phương thức cho vay ngày càng đa
dạng thì các khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn, nhiều phương án cho kế hoạch
kinh doanh của mình. Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể xem xét hình thức vay vừa
phù hợp với yêu cầu của khách hàng, vừa phù hợp với yêu cầu về chất lượng khoản
vay của ngân hàng.


15


×