Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng và thương mại liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI LIÊN VIỆT

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN

: NGUYỄN THỊ THANH THẢO
: A19061

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI LIÊN VIỆT

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Vũ Lệ Hằng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thanh Thảo

Mã sinh viên

: A19061

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường, đặc biệt là thời gian thực
hiện bài khóa luận này, em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô

và ban giám đốc và các thành viên trong Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Liên Việt. Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới mọi
người.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng, là giáo viên
hướng dẫn trực tiếp cho khóa luận này. Em đã nhận được sự định hướng, chỉ bảo tận
tình và tâm huyết của cô để có thể hoàn thành đề tài khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là khoa Kinh tế - Quản lý đã trang bị cho sinh viên
những kiến thức, kích thích sinh viên tìm hiểu và học hỏi.
Để hoàn thành khóa luận như ngày hôm nay, em cũng xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban giám đốc đặc biệt là chú Nguyễn Đức Nghĩa – giám đốc Công ty, các
anh chị trong các bộ phận phòng ban đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
khóa luận một cách thuận lợi.
Đề tài khóa luận hoàn thành là công sức, thành quả không phải của riêng em
mà còn là tất cả những người quan tâm, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Thảo


Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................... 1
1.1 Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp................................................................. 1
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ........................................................... 2
1.2 Nội dung tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .................................................. 3
1.2.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn ..................................................................................... 3
1.2.2 Phân loại tài sản ngắn hạn ...................................................................................... 4
1.2.3 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn .............................................................................. 6
1.2.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn ................................................................................... 6
1.3 Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........................................ 7
1.3.1 Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền ................................................... 7
1.3.2 Quản lý khoản phải thu khách hàng ..................................................................11
1.3.3 Quản lý hàng tồn kho ................................................................................................14
1.4 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................................................... 16
1.4.1 Khái niệm .......................................................................................................................16
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp..............................................................................17
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn ......................19
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 22
1.5.1 Các nhân tố chủ quan ...............................................................................................22
1.5.2 Các nhân tố khách quan ..........................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LIÊN VIỆT ....................... 26
2.1 Khái quát về công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Liên Việt .................. 26

2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển ......................................................................................26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự ..............................................................................................27
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .............................................................27
2.1.4 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty ..........................................29
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Liên Việt ............................................................................................. 29
2.2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty ........................................................29
2.2.2 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2011 – 2013 ...........................................................................................................

35


2.3 Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Liên Việt ............................................................................................................ 37
2.3.1 Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn......................................................................37
2.3.2 Thực trạng quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ..............................39
2.3.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho ...........................................................................40
2.3.4 Thực trạng sử dụng khoản phải thu ngắn hạn .................................................42
2.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ................................................................................43
2.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn ........................47
2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Liên Việt ....................................................................... 50
2.4.1 Kết quả đạt được ............................................................................................................50
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LIÊN VIỆT .... 51
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Liên Việt ....................................................................... 52
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại

Liên Việt ..............................................................................................................................................
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Liên Việt ......................................................................52
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Liên Việt ....................................................................... 52
3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền .....................................................52
3.2.2 Quản lý các khoản phải thu ......................................................................................53
3.2.3 Quản lý hàng tồn kho ..................................................................................................55
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 55

Thang Long University Library

52


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CPSX
DN
HTK
KDDD
NVL
SXKD
TNHH
TSCĐ
TSNH


Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Kinh doanh dở dang
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
BẢNG
Bảng 2.1.Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 – 2013............................................... 31
Bảng 2.2.Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 ......................................... 34
Bảng 2.3.Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011- 2013.......................... 35
Bảng 2.4.Cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2011 – 2013 .............................. 39
Bảng 2.5.Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011- 2013 ..................................... 41
Bảng 2.6.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2011 - 201343
Bảng 2.7.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời................................................. 45
Bảng 2.8.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ..................................... 46
Bảng 2.9.Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của công ty .......................... 47
Bảng 2.10.Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của công ty ......................... 48
Bảng 2.11.Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ..................................................... 48
Bảng 2.12.Thời gian quay vòng tiền của công ty............................................ 49
Bảng 3.1.Danh sách các nhóm rủi ro .............................................................. 54
Bảng 3.2.Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro........................... 54
Bảng 3.3. Bảng phân loại hàng hóa của công ty ............................................. 56

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1.Cơ cấu tài sản của công ty ........................................................... 30
Biểu đồ 2.2.Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 ........................... 36
Biểu đồ 2.3.Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 .......................... 38
Biểu đồ 2.4.Cơ cấu phải thu ngắn hạn giai đoạn năm 2011 - 2013................ 42

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................... 27
ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu ............................................................... 9
Đồ thị 1.2. Biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian .................. 11
Đồ thị 1.3. Mô hình EOQ ................................................................................ 15
Đồ thị 1.4. Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho ................................................... 16

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay dù kinh doanh trong lĩnh vực
nào, ngành nghề nào thì lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp
hướng tới. Hơn thế nữa, trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có sự tăng
trưởng nhanh, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nên các doanh nghiệp càng có
nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng là thách thức không nhỏ.
Vì vậy để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, cũng như tồn tại và
phát triển được thì đòi hỏi phải có tiềm lực về tài chính, trong đó có tài sản ngắn hạn.
Bên cạnh đó, để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt lên thách thức, đứng vững
trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng đắn về
vấn đề tạo lập quản lý vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng sao cho có hiệu
quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Vấn đề này không còn
là mới nhưng luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt

động kinh doanh.
Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan
trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Liên Việt, một công ty năng động, có quy mô
vừa phải và có chiến lược phát triển vững chắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Liên Việt” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Một là khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn.
Hai là phân tích thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Liên Việt và đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp.
Ba là tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty,
đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Liên Việt


- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn
- Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Liên Việt
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Liên Việt
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Liên Việt.
Vì thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế
nên dù đã cố gắng rất nhiều song đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong
nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được
hoàn thiện hơn.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1

Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch

ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt
động kinh doanh trên thị trường
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị
lời, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp thành lập công ty có các hoạt động
không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhận
Phân loại doanh nghiệp
-

Dựa vào hình thức tổ chức doanh nghiệp nhà nước có năm loại, gồm:

Thứ nhất, công ty nhà nước: là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ thành lập, tổ chức quản lý và tồn tại dưới hình thức công ty nhà nước độc lập
và Tổng công ty nhà nước.
Thứ hai, công ty cổ phần nhà nước: là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là
các công ty nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn. Tổ chức và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Thứ ba, công ty TNHH nhà nước một thành viên là công ty TNHH do nhà nước
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tổ chức quản lý và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp năm
2005.
Thứ tư, công ty TNHH nhà nước có từ hai thành viên trở lên: là công ty TNHH
trong đó có tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước, thành viên được ủy quyền
góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Thứ năm, doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước: là doanh
nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà
nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp.
-

Dựa theo nguồn vốn: có hai loại


Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm công ty
nhà nước, công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty TNHH nhà nước hai
thành viên trở lên.

1


Thứ hai, doanh nghiệp do nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối gồm: công ty
cổ phần nhà nước mà nhà nước chiếm trên 50% cổ phiếu, công ty TNHH mà nhà
nước chiếm trên 50% vốn góp.
-

Dựa theo mô hình tổ chức quản lý, có hai loại:

Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị: hội đồng quản trị là cơ
quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước.
Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị: giám đốc doanh
nghiệp được nhà nước bổ nhiệm hoặc thuê đề điều hành doanh nghiệp.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của
doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính
quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh
cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn khác nhau. Huy động
vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, bao gồm huy động
vốn chủ sở hữu và huy động nợ.
Huy động vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc chủ sở hữu của
doanh nghiệp, gồm phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần
hình thành từ kết quả trong hoạt động kinh doanh.

Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là huy động từ: Vốn góp ban
đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới.
Các hình thức huy động nợ chủ yếu là huy động từ: Tín dụng thương mại, tín
dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu.
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các
đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất
những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nh cầu tiêu dung, hoạt động này
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu
được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.

2

Thang Long University Library


“Nếu loại bỏ các thành phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với
khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho chủ
thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình ngày càng

phát triển.
Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: vốn là yếu tố quyết định cho
việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh
doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động …
Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
Các doanh nghiệp còn có thể góp vốn vào doanh nghiệp khác để đa dạng hóa
danh mục đầu tư tăng tầm ảnh hưởng của mình cũng như thu về một khoản lợi nhuận.
Doanh nghiệp có thể đầu tư vào các công ty, có thể mua các chứng khoán ngắn hạn
có khả năng thanh khoản cao, đầu tư tạm thời số tiền nhàn rỗi của mình nhằm thu
được một số lợi nhuận nhất định.
1.2
1.2.1

Nội dung tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Khái niệm tài sản ngắn hạn

Tài sản là vấn đề trung tâm cốt lõi của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ
pháp luật nói riêng. Tài sản trên thực tế tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, vô cùng
phong phú và đa dạng. Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài
sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất được dùng vào mục đích sản xuất
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất đó là tối đa hóa giá trị tài
sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, mỗi loại
tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp [1].
Tài sản dài hạn có đặc điểm là tốc độ thu hồi vốn chậm, khi kết thúc thời hạn
tính khấu hao thì thu hồi toàn bộ vốn đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài
sản dài hạn có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm và giá trị hơn 30 triệu đồng, còn lại là
tài sản ngắn hạn.
“Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kì kinh
doanh hoặc một năm. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn

3


hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu, dự trữ tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác. Giá trị các loại TSNH của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lí các
loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp” [2, tr214 - 215].
1.2.2 Phân loại tài sản ngắn hạn
Sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cần phân loại tài sản ngắn hạn theo những
tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng:
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động
kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật
liệu bao bì đóng gói …
Nguyên vật liệu chính: gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ
có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện
cho quá trình chế tạo sản xuất sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động
Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thường
Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế, sữa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử dụng

cho công việc xây dựng cơ bản
Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao
động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại:
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%)
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần

4

Thang Long University Library


Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng
hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở
dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo…
Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ nó
đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản
ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa
chữa được phân thành hai loại: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu
động
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành
chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm:
-


Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải
Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút mực, bàn ghế …

-

Khoản tạm ứng: hội nghị, tiếp khách…

Tài sản ngắn hạn dùng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc bộ, công
trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, cho nhân viên đi tham
quan, các hoạt động văn nghệ…
Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…
Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực
hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán có
thời gian sử dụng thu hồi vốn không quá một năm
Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thu từ các đối tượng khác: Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế
chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược…
Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản
phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là
điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp

5


lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm một số tài khoản như tạm ứng, chi phí trả trước
ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, chi sự nghiệp.
1.2.3 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và
đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu diễn dưới các hình thức khác nhau như tiền và
các tài sản tương đương tiền, phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản khác.
Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của TSNH
trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả thị
đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong
khâu sản xuất kinh doanh, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các
khoản tín dụng thương mại.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường dùng
trong nhiều năm và trích khấu hao.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thực
thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
hàng tồn kho dùng cho mục đích sản xuất, thường trải qua một quá trình biến đổi
thành phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường.
Thứ tư, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản
phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài
sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi
đưa ra thị trường.
1.2.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh
doanh, sản xuất thuận lợi.
Tài sản ngắn hạn giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận

hành liên tục, không bị gián đoạn. Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các
giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất,
marketing và thu tiền. Do các giao dịch đó diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động
tác động đến vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ
6

Thang Long University Library


bán hàng, chiết khấu thanh toán dễ khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm
thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán. Doanh
nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch. Chi phí giao
dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do
phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoản khả
thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có khả năng thanh
khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp
ứng cho các mục tiêu ngắn hạn. Trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên
quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên các
nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một
lượng lớn tài sản có khả năng thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán ngay
cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư dài hạn. Chính vì vậy chính
sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn tạo lập quan hệ với khách hàng. Việc tài sản ngắn
hạn của công ty được sử dụng có hiệu quả hay không được ghi chép trong hồ sơ tín
dụng thương mại, các khách hàng, đối tác dựa vào đó để đưa ra đánh giá xem có hợp
tác hay không. Các công ty dựa vào mức độ thương mại của doanh nghiệp đang xem
xét để đưa ra những quyết định chắc chắn, bao gồm việc cho vay, cho thuê, tăng nợ
tín dụng, tiêu thụ giúp hàng tồn kho với giá cạnh tranh …

1.3

Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn
định của doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề
mà doanh nghiệp đang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp (lớn, nhỏ hay trung
bình), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp.
1.3.1 Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán thanh khoản. Doanh nghiệp cần phải
quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với
các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
Dự trữ loại tài sản này có lợi song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh
nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế
của doanh nghiệp. Ngược lại khi dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số
tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này.
Quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản cần tập trung vào các quyết định sau:
7


-

Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt

-

Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu

-


Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán thanh khoản

Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt
Trong quản lý thu – chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu,
giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản tiền phải trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi được
những khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư và các hoạt động của
doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có nhiều tiền
nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp cần phải giảm chi, tức là nên trì hoãn việc
thanh toán (nhưng trong phạm vi cho phép) để có thể tận dụng những lợi ích từ các
khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được các doanh nghiệp sử
dụng phổ biến rộng rãi là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một
hệ thống trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian biểu đó
thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một lúc. Trong khoảng thời gian
chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem lại lợi nhuận.
Xác định mức dự trữ tối ưu
Xác định mức sự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ
của nhà khoa học William J.Baumol để ước tính.
Điều kiện để áp dụng mô hình:
Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền và chứng khoán khả thị
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Mô hình này được viết như sau:
Chi phí giao dịch (TrC – Transaction Cost)
TrC = (T/C)*F

Trong đó:
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là 1 năm)
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm.
8

Thang Long University Library


Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng
khoán trong một thời kỳ (thường là 1 năm)
Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán* Phí giao dịch = (T/C)*F
Chi phí cơ hội (OC – Opportunity Cost)
Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng
khoán ngắn hạn:
Chi phí cơ hội = (C/2)*K
Trong đó:
C/2: mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: lãi suất đầu tư chứng khoán / thời kỳ (thường là 1 năm)
Từ đó ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TC min:
C* = √
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu
Chi phí
TC

OC= C/2*K

TrC = T/C *F

C*
Ưu điểm mô hình Baumol:
Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố
định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt.
Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi
thuần bằng tiền mặt.
Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ
một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí giao dịch mua

9


và bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu trữ một số lượng tiền
mặt nhàn rỗi.
Nhược điểm của mô hình Baumol:
Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp
song lại chưa thực tế do đưa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp
trong các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là
hoàn toàn có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý
thuyết.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân tích
thực tiễn, Miller - Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoản tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng
tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản:
Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này

được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là
tổng bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng
khác biệt nhiều so với thu chi bình quân.
Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí lớn người ta muốn
giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoản dao động và khi đó khoản dao động của tiền
mặt cũng lớn.
Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động
tiền mặt sẽ giảm xuống.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xây dựng như sau:
Mức tiền
mặt theo
thiết kế

=

Mức giới
hạn dưới

+

Đây là mô hình thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô
hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế
của một quý trước đó để tính toán.

10

Thang Long University Library



Đồ thị 1.2. Biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian
Mức cân đối tiền mặt
Giới hạn trên
Mức tiền mặt

Giới hạn dưới
Thời gian
D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
Ch : Chi phí của mỗi lần dao dịch chứng khoán
Vh: Phương sai của thu chi ngân quỹ
I : Lãi suất

1.3.2 Quản lý khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng
với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đanh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Chính
vì vậy quản lý khoản phải thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền
đúng hạn thì sẽ là một rủi ro trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì
vậy để giảm thiểu rủi ro thấp nhất có thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính
sách tín dụng thông qua một số yếu tố: Điều khoản bán chịu, phân tích tín dụng,
quyết định cấp tín dụng, chính sách thu tiền.
Các yếu tố này được xem xét cụ thể như sau:
Điều khoản bán chịu
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời gian bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
phép.
Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng
2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát
hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong

thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn.
Thay đổi điều khoản tín dụng lại thay đổi tới thời hạn tín dụng và tỉ lệ chiết
khấu. Trong điều khoản chiết khấu, có hai vấn đề liên quan là thời hạn tín dụng và tỉ
11


lệ chiết khấu. Thời hạn tín dụng là thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc
trong thời gian đó người mua sẽ nhận được tỉ lệ chiết khấu. Tỉ lệ chiết khấu là tỉ lệ
phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được chiết khấu trừ nếu người mua trả tiền đối
với các khoản phải thu. Nhưng tỉ lệ chiết khấu sẽ làm giả doanh thu ròng, do đó làm
giảm lợi nhuận. Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có bù đắp thiệt hại do giảm
lợi nhuận hay không là vấn đề mà nhà quản lý cần quan tâm.
Cần phải chú ý rằng, mỗi thời kì khác nhau đều có những thay đổi nhất định, do
đó, cần xem xét nội dung của chính sách tín dụng thương mại thường xuyên xem có
phù hợp không.
Phân tích tín dụng
Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan trọng là
phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu
chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Công việc nay bắt đầu
bằng việc doanh nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý, sau đó xác minh
phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng
phù hợp với những tiêu chuẩn của tối thiểu mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng
thương mại có thể được cấp. Việc thiết lập tiêu chuẩn tín dụng của khách hàng cần
phải đạt tới sự cân bằng phù hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì sẽ loại bỏ mất
nhiều khách hàng tiềm năng, dó đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu một chính
sách tín dụng quá thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng sẽ tạo ra nhiều khoản tín
dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cao.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra bảng cân
đối kế toán, bảng ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để kiểm tra tìm hiểu
thông qua các khách hàng khác.

Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, người ta có thể
sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
Phẩm cách và tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm
của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng chỉ phán đoán dựa trên cơ sở việc
thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với doanh nghiệp
khác.
Năng lực trả nợ: Tiêu chuẩn này dựa vào hai chỉ tiêu về khả năng thanh toán
nhanh và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp…
Vốn của khách hàng: Đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn
Thế chấp: Xem xét khách hàng dưới góc độ các tài sản riêng mà họ có thể sử
dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.

12

Thang Long University Library


Điều kiện kinh tế: Đề cập đến khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát
triển về ngành nghề kinh doanh của họ.
Quyết định cấp tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cũng cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án:
Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng
tiền sau thuế của năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.
NPV = CFt /k – CF0
CF0 = VC*S*
CFt = (S*(1 – VC) – S*BD – CD) * (1-t)
Trong đó:
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn

k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
CF0: Giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC: Chi phí biến đổi tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S/365: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến mỗi ngày
ACP: Thời gian quay vòng khoản phải thu TB
BD: Tỷ lệ nợ xấu/doanh thu
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
t: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
NPV > 0: cấp tín dụng
NPV = 0: Bàng quan
NPV < 0: Không cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm:
Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng ngay không, nhà quản lý tài chính
phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án:
NPV0 = P0*Q0 – AC0*Q0
NPV1 = P1*Q1*h/ (1+ Rt) – AC1*Q1
Trong đó:
NPV0: giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV1: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
13


P0, Q0, AC0: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp
tín dụng
P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng
h: xác suất thanh toán
Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:

NPV0 > NPV1: Không cấp tín dụng
NPV0 < NPV1: Cấp tín dụng
NPV0 = NPV1: Bàng quan
Quyết định cấp tín dụng và thông tin rủi ro:
NPV1 = P1*Q1*h/ (1 + Rt) – AC1*Q1*h
NPV2 = P1*Q1*h/ (1 + Rt) – AC1*Q1*h – C
Cơ sở ra quyết định:
NPV1 > NPV2: Không sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 < NPV2: Sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 = NPV2: Bàng quan
Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần
thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP).
Thời gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ
khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó
với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích … bằng việc
trích lập dự phòng rủi ro.
1.3.3 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản doanh nghiệp dự trữ cho quá trình sản xuất và lưu
thông. Quản lý hàng tồn kho là việc tính toán theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi
ích và phí tổn của việc duy trì hàng tồn kho, đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất.
Dưới đây là mô hình quản lý hàng tồn kho được nhiều doanh nghiệp áp dụng:
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model): mô hình xác định lượng
hàng hóa tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất.

14

Thang Long University Library



Đồ thị 1.3. Mô hình EOQ
Mô hình EOQ
Chi phí
Tổng chi phí

Chi phí dự trữ

Chi phí đặt hàng
Số lượng đặt hàng

CP1 = S/Q * O (1)

Q
*

CP2 = Q/2 * C (2)
Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng
CP2: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cần đặt
Q: Lượng hàng đặt 1 lần
S/Q: Số lượng đặt hàng
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: Mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu, tương đương TCmin
Q*=√
Thời gian dự trữ tối ưu:

T* = Q*/(S/365)
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – order point): Là điểm mà tại đó doanh
nghiệp nên tiến hành đơn đặt hàng mới sao cho sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng * Số lượng sử dụng trong ngày
Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ được mô tả qua
hình vẽ dưới đây:
15


×