Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn tin học tuấn thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIN HỌC TUẤN THÀNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ HỒNG HẠNH
MÃ SINH VIÊN

: A19141

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIN HỌC TUẤN THÀNH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Ngô Khánh Huyền

Sinh viên thực hiện

: Ngô Hồng Hạnh

Mã sinh viên

: A19141

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn Th.S Ngô Khánh Huyền đã

tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá
trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn tới cô chú, các anh chị
nhân viên trong phòng kế toán cùng toàn thể nhân viên và giám đốc công ty TNHH
Tin học Tuấn Thành đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp em hoàn thành luận văn này.
Do giới hạn về kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Ngô Hồng Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Ngô Hồng Hạnh

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với mỗi doanh nghiệp, TSNH đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản

xuất kinh doanh. Cụ thể, trong khâu dự trữ và sản xuất, TSNH đảm bảo cho quá trình
sản xuất được tiến hành liên tục; trong khâu lưu thông, TSNH đảm bảo dự trữ thành
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được kịp thời, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Do
đó việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH, rút ngắn thời gian TSNH nằm trong các khâu
dự trữ, sản xuất và lưu thông hay nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là điều tất yếu,
góp phần làm giảm bớt số lượng TSNH chiếm dụng, tiết kiệm TSNH trong luân
chuyển. Đồng thời, nó cũng làm giảm giá thành, gia tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Vì thế, cùng với việc quản lý tốt TSNH thì việc sử dụng TSNH cũng được
xem là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng TSNH trong doanh nghiệp nên em
đã quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty
TNHH tin học Tuấn Thành”. Tại công ty TNHH tin học Tuấn Thành, do công ty chủ
yếu tiến hành hoạt động dự trữ hàng hóa để phục vụ kinh doanh nên TSNH chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng tài sản của công ty. Để giúp công ty cạnh tranh với các đối
thủ trên thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là chỉ ra thực trạng sử dụng TSNH hiện tại của
công ty TNHH tin học Tuấn Thành. Qua đó đề xuất các giải pháp khắc phục và hạn
chế những nhược điểm, đẩy mạnh ưu điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại
công ty TNHH tin học Tuấn Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSNH.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu toàn diện và đánh giá một cách khách quan, chính xác thực trạng
sử dụng TSNH trong công ty, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá
trình phân tích bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp chênh lệch, phân tích
theo chiều ngang và phương pháp phân tích tỷ lệ.



5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết
của em gồm 03 chương như sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tin học
Tuấn
Thành.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
công

ty TNHH Tin học Tuấn Thành.

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ..............................................................1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp ...................................1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ..................................................................................1
1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp................................................................ 2
1.1.2.1. Khái niệm chung ................................................................................................ 2
1.1.2.2. Phân loại về tài sản của doanh nghiệp ............................................................. 2
1.1.2.3. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp...................................................7
1.2. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................................................................8

1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn .................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn ...................................................................................9
1.2.3. Vai trò tài sản ngắn hạn .......................................................................................9
1.3. Hiệu quả sử dụng TSNH ......................................................................................10
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSNH ..................................................................10
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ...........................................11
1.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................ 14
1.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 15
1.4.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.........................................15
1.4.1.2. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................15
1.4.1.3. Năng lực quản lý.............................................................................................. 15
1.4.1.4. Trình độ nhân viên .......................................................................................... 16
1.4.1.5. Nhu cầu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............................................16
1.4.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 16
1.4.2.1. Môi trường chính trị - xã hội ..........................................................................16
1.4.2.2. Môi trường kinh tế ........................................................................................... 17
1.4.2.3. Môi trường tự nhiên ........................................................................................17
1.4.2.4. Môi trường khoa học công nghệ .....................................................................18

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH TIN HỌC TUẤN THÀNH ...................................................19


2.1. Tổng quan về công ty TNHH tin học Tuấn Thành ............................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................19
2.1.2. Đặc điểm hoạt động ............................................................................................ 19
2.1.3. Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Tin học Tuấn Thành .....................................20
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................21
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tin học Tuấn

Thành giai đoạn 2011-2013 .........................................................................................22
2.2.2. Tình hình tài sản của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 20112013

....... ................................................................................................................25

2.2.3. Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................28
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tin học
Tuấn Thành giai đoạn 2011-2013...............................................................................31
2.3.1. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tin học Tuấn Thành
giai đoạn 2011-2013 .....................................................................................................31
2.3.2. Thực trạng tài trợ tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tin học Tuấn
Thành....... .....................................................................................................................37
2.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH
Tin học Tuấn Thành ....................................................................................................39
2.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...................................................39
2.3.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động .....................................................41
2.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn.....................44
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tin học Tuấn
Thành. ........................................................................................................................... 46
2.4.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................46
2.4.2. Những điểm hạn chế .......................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC TUẤN THÀNH..................49
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành ....................49
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH Tin học Tuấn Thành .......................................................................................49
3.2.1. Xây dựng chính sách quản lý tiền mặt .............................................................. 49

Thang Long University Library



3.2.2. Xây dựng chính sách quản lý hàng tồn kho .....................................................50
3.2.3. Xây dựng chính sách quản lý khoản phải thu ..................................................52
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm về chính sách chăm sóc khách hàng ............55
3.2.5. Chú trọng tìm kiếm thị trường nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm........ ......................................................................................................................55
3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, người quản lý.......................................55
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý .......................................56
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống thông tin bên ngoài .........................................................56
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CP SXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDTM

Tín dụng thương mại


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tin học Tuấn
Thành giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................... 22
Bảng 2.2. Tình hình tổng doanh thu và tổng chi phí trong các năm 2011, 2012 và 2013
.......................................................................................................................................25
Bảng 2.3. Tình hình tài sản tại công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 27
Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................28
Bảng 2.5. Cơ cấu khoản mục nợ ngắn hạn tại công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai
đoạn 2012-2013 .............................................................................................................30
Bảng 2.6. Cơ cấu tiền và tương đương tiền giai đoạn 2011-2013 .................................32
Bảng 2.7. Tỷ trọng TSNH tại công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 33
Bảng 2.8. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011-2013 ...................................................36

Bảng 2.9. Cơ cấu vốn chủ sở hữu ..................................................................................37
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn vay............................................................................................ 38
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán ............................................................... 38
Bảng 2.12. Vốn lưu động ròng ......................................................................................39
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 .............................. 39
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu hoạt động của công ty giai đoạn 2011-2013 ........................... 41
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của TSNH giai đoạn 2011-2013 .................44
Bảng 3.1. Điều khoản tín dụng với khách hàng ............................................................ 53
Biểu đồ 2.1. Sự tăng trưởng của doanh thu thuần, giá vốn và lợi nhuận sau thuế của
công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 2011-2013 ..........................................23
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 26
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................29
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng TSNH năm 2011 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng TSNH năm 2012 ......34
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng TSNH năm 2013 ........................................................................34


Biểu đồ 2.7. Hệ số khả năng thanh toán của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................40
Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ........................... 43
Biểu đồ 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho .....................................44
Biểu đồ 2.10. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của TSNH của công ty TNHH Tin học Tuấn
Thành giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................... 45
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Tin học Tuấn Thành ..................................20

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở mọi quốc gia, doanh nghiệp
luôn là một đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế, nơi trực tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, nơi trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý để tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và thông tin, các hình
thức tổ chức của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, các loại hình sở hữu của doanh
nghiệp ngày càng phong phú. Do đó nếu đứng trên các quan điểm khác nhau thì sẽ có
những định nghĩa doanh nghiệp khác nhau.
Xét theo quan điểm nhà tổ chức, cho rằng: “ Doanh nghiệp là một tổng thể các
phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt được mục
đích”. Mục đích của doanh nghiệp được đề cập tới đây là loại lợi nhuận cao và đảm
bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Xét theo quan điểm mục tiêu cơ bản cho mọi hoạt động của doanh nghiệp là lợi
nhuận thì M.Francois Peroux - một nhà kinh tế học người Pháp định nghĩa doanh
nghiệp như sau: “ Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết
hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân viên công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận khoản chênh lệch giữa
giá bán sản phẩm và giá thành sản xuất của sản phẩm ấy”.
Xét theo quan điểm chức năng thì có thể định nghĩa: “ Doanh nghiệp là một đơn
vị SXKD nhằm thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lời”.
Mỗi định nghĩa trên đều được phát biểu trên những quan điểm khác nhau nhưng
nếu tổng hợp các định nghĩa và các quan điểm nêu trên thì sẽ có một khái niệm khái
quát về doanh nghiệp như sau: “ Doanh nghiệp là một đơn vị SXKD được tổ chức
nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua
đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi
của người tiêu dùng”.
Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29/11/2005 luật sửa đổi bổ sung tại Việt

Nam: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”. Trong đó, tại điều 4 của luật doanh nghiệp có giải thích
1


“ Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm chung
Tài sản của doanh nghiệp là nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng là tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao
động, doanh nghiệp cần có tư liệu lao động hay còn gọi là tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp gồm TSNH và TSDH:
TSNH: Là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa
hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm, hoặc là tài sản có chu kỳ kinh doanh
nhỏ hơn một năm, hoặc là tài sản có chu kỳ kinh doanh lớn hơn một năm nhưng có giá
trị nhỏ hơn 30.000.000 đồng. Ví dụ: nguyên, nhiên vật liệu, các khoản nợ ngắn hạn,
các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.
TSDH: Là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham
gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, nhưng giá trị tài sản cố định đã bị giảm dần và
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được phân thành
bất động sản và động sản:
 Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn

liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định.
 Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
1.1.2.2. Phân loại về tài sản của doanh nghiệp
Hiện nay tùy theo tiêu chí đánh giá mà có nhiều cách phân loại tài sản như sau:
 Theo hình thức biểu hiện của tài sản: tài sản hữu hình, tài sản vô hình.
 Theo tính luân chuyển của tài sản: tài sản lưu động, tài sản cố định.
 Theo thời hạn sử dụng của tài sản: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn.
Theo kết cấu Bảng cân đối kế toán, tài sản được chia thành hai loại:
TSNH và TSDH.
2

Thang Long University Library


TSNH
TSNH là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh và
thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các
chứng khoán có thanh khoản cao, phải thu và dự trữ hàng tồn kho.
Việc phân loại TSNH còn tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý. Có hai tiêu
thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo tính chất luân chuyển và
phân loại theo hình thái biểu hiện.
Phân loại TSNH theo tính chất luân chuyển
TSNH dự trữ là toàn bộ tài sản trong khâu dự trữ của doanh nghiệp không tính
đến biểu hiện hình thái của chúng, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, hàng
mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia
công, trả trước cho người bán.
TSNH sản xuất là toàn bộ tài sản trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm
giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi

phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho sản xuất…
TSNH lưu thông là toàn bộ tài sản trong khâu lưu thông, bao gồm thành phẩm tồn
kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu khách hàng.
Cách phân chia này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xác định tỷ trọng của
TSNH trong từng khâu, từ đó thấy được dấu hiệu bất ổn và phát hiện được các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH nhằm đưa ra các biện pháp quản lý
thích hợp và kịp thời.
Phân loại TSNH theo hình thái biểu hiện
Tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng giá trị, bao gồm tiền tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu,
mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi nên trong
hoạt động quản lý việc tối ưu hóa lượng tiền mặt là mục tiêu rất quan trọng.
Đầu tư ngắn hạn là hoạt động dùng tiền vốn để mua các chứng khoán có giá trị
với mục đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp
vốn liên doanh mua cổ phần với tư cách là một thành viên tham gia quản lý và điều
hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với
doanh nghiệp khác trong thời gian dưới một năm. Cụ thể đầu tư ngắn hạn bao gồm các
khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kì
kinh doanh như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, … hoặc chứng khoán mua vào
bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác dưới 1 năm.
3


Các khoản phải thu ngắn hạn là một bộ phận quan trọng của TSNH của doanh
nghiệp đang bị các cá nhân, cơ quan, đơn vị khác chiếm dụng do các nguyên nhân
khách quan hay chủ quan và doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Cụ thể các khoản
thu ngắn hạn gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi
bán, hàng mua đang đi đường, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Đối với các doanh

nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng hóa để bán.
Các loại tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản thu phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn
khác.
TSDH
Tất cả các tài sản khác ngoài TSNH được xếp vào TSDH. TSDH bao gồm các
khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, tài sản tài chính dài hạn
và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
 Nguyên giá của bất động sản phải được xác định một cách tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao
dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
 Nguyên giá tài sản được xác định một cách tin cậy.
4

Thang Long University Library



 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
 Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư mới tài sản cố định là một trong những yếu
tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì:
 Tài sản cố định là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ tốt tạo điều kiện đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó, làm tăng doanh thu. Do đó, doanh nghiệp mới
có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư mới
tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
 Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài
sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi phí sửa chữa
tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra
sản phẩm và là biện pháp quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều
kiện cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán
có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật,
mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư
khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản
vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài
cho doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn khác: bao gồm: chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
TSDH được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại chủ
yếu sau: phân loại theo hình thái biểu hiện, phân loại theo mục đích sử dụng và phân

loại theo tình hình sử dụng.
Phân loại TSDH theo hình thái biểu hiện
Tài sản lưu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và
chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được
mua bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ một năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu,
các khoản nợ ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp, ...
5


Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần
vào quy trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và giữ nguyên hình thái
vật chất của nó. Tài sản cố định hữu hình được phân loại như sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt,
cầu tàu, bến cảng, ...;
 Máy móc, thiết bị gồm: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ, những máy móc đơn lẻ, ...;
 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ, đường không, đường song và hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đường ống nước, băng tải, ...;
 Thiết bị dụng cụ quản lý gồm: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử,
thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt;
 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, gồm: vườn cà
phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn
voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò;
 Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào các loại
trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
Phân loại TSDH theo mục đích sử dụng
Theo phương pháp này tài sản dài hạn chia thành hai loại.
TSDH dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định đang dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của
doanh nghiệp.

6

Thang Long University Library


TSDH dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những tài
sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho
các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được hết kết cấu
TSDH theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại TSDH.
Phân loại TSDH theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng của tài sản dài hạn, có thể chia toàn bộ tài sản dài
hạn của doanh nghiệp thành các loại sau:
 Tài sản dài hạn đang dùng.
 Tài sản dài hạn chưa dùng.
 Tài sản dài hạn không cần dùng và chờ thanh lý.

Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản dài hạn hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
1.1.2.3. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do
đó, mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình cơ cấu nguồn vốn tối
ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì tài sản doanh
nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như:
Tài sản hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tùy từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân
hàng Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Các khoản nợ: là các khoản tài sản được hình thành từ khoản vay của các ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, ...
7


Tài sản hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu tài sản cần thiết
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay

ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng
để đáp ứng nhu cầu tài sản có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
Tài sản hình thành theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các
quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu nhượng bán, thanh lý tài sản, ... Sử dụng triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ
động trong quản lý và sử dụng tài sản của mình.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay của các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng, vốn vay thông qua các kênh phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ
khách hàng và các khoản nợ khác, ..., qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh
nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn
chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
1.2. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hoạt động và đạt hiệu
quả, ngoài TSDH, thì TSNH là một phần không thể thiếu để hoạt động sản xuất kinh
doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục.
TSNH là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền
mặt, chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ hàng tồn kho.
Như vậy, TSNH của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền
tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu
ngắn hạn.
8


Thang Long University Library


1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
TSNH hoạt động trong suốt chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: dự trữ
sản xuất lưu thông. Qua mỗi giai đoạn của chu kì, TSNH lại thay đổi hình thái biểu
hiện. Sự hiện diện của TSNH trong tất cả các khâu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục, không ngắt quãng, tránh lãng phí và tổn thất vốn do
ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng
sinh lời của tài sản. Do đó, TSNH trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Thứ hai, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH luôn vận hành,
thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, TSNH dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà
không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho quản lý và chống thất
thoát.
Thứ tư, TSNH chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh. Chính đặc điểm này đòi
hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm
TSNH, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
Thứ năm, không giống như đầu tư tài sản cố định, các khoản đầu tư cho TSNH
thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều
đó có được là do TSNH phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản
xuất. Đổi lại, TSNH thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính
mùa vụ và chu kì kinh doanh.
1.2.3. Vai trò tài sản ngắn hạn
Thứ nhất, TSNH là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSDH như máy móc,
nhà xưởng,... doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,

nguyên nhiên vật liệu, ... phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy TSNH
là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thứ hai, TSNH là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao
động là giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu
kì sau lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá trình tái
sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục. Lượng TSNH có hợp lý đồng bộ thì

9


mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất. TSNH là điều kiện vật chất không thể
thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, TSNH là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư tức
là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp. Nhu cầu về lượng vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ánh vật tư đang
được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Bởi vậy thông qua sự vận động của TSNH có thể
đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Thứ tư, TSNH hỗ trợ đắc lực trong việc thanh toán và duy trì khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, giúp cho doanh nghiệp tránh tình trạng mất khả năng thanh toán
và chặn đứng nguy cơ doanh nghiệp phá sản.
1.3. Hiệu quả sử dụng TSNH
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSNH
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được

xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kì doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các khối
ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất-kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp cần quan tâm đến tính hiệu quả. Chỉ khi sản xuất kinh doanh hiệu quả doanh
nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của
một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử dụng
TSNH gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối tài sản riêng, nếu như doanh nghiệp ở
lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì tài sản cố định chiếm tỷ lệ cao trên tổng tài

10

Thang Long University Library


sản, ngược lại với doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thương mại thì TSNH lại
chiếm đa số.
Hiệu quả sử dụng TSNH là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử
dụng TSNH của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi
ích tối thiểu hóa chi phí.
Tóm lại, bản chất của hiệu quả sử dụng TSNH là việc phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng TSNH của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh

doanh không bị gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn. Nó thể hiện 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Nếu hệ số này <1 thì thể hiện khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu, kéo theo rủi ro tài chính, rủi ro
thanh toán. Nếu hệ số này >1 thì thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao. Tuy nhiên nếu hệ số quá cao, thể hiện lượng TSNH tại công ty lớn,
không vận động, không sinh lời dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm.
Hệ số này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì hệ số này tương đối cao, do đó, khi
đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, cần dựa vào hệ số trung bình của doanh
nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, vì TSNH gồm các khoản phải thu, hàng tồn kho nên để
đánh giá chính xác hơn cần xét thêm một số chỉ tiêu khác.
 Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả
năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất, không tính đến hàng tồn kho, vì đây là
tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền. Nó thể hiện 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH không bao gồm hàng tồn kho.

11


Thông qua hệ số này ta có thể đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh chính xác
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, ví dụ trong trường hợp khoản phải
thu chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, để đánh giá chính xác hơn cần xét thêm một số chỉ tiêu
khác.
 Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính lỏng
cao nhất là các khoản tiền và tương đương tiền. Trong đó tiền gồm tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển; tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng có thể
chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào gồm chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu,...
Nhóm chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, nhà quản trị cần phải biết
tài sản nào không được hay chưa được sử dụng hay chưa tạo ra thu nhập cho doanh
nghiệp. Hệ số đo lường khả năng hoạt động đôi khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ
số luân chuyển. Vì vậy, khi phân tích chỉ tiêu hoạt động ta dùng các chỉ tiêu thể hiện
vòng quay, thể hiện chu kỳ của tài sản để phân tích.
 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết TSNH của doanh quay được bao nhiêu vòng trong
một chu kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng nhiều càng tốt.
 Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn =

360 ngày
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện độ dài bình quân của một lần luân chuyển TSNH
hay số ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện một vòng quay trong kỳ. Thời
gian luân chuyển TSNH càng ngắn càng chứng tỏ TSNH sử dụng hiệu quả.
 Vòng quay các khoản phải thu
12

Thang Long University Library


Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân
tích. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tức là
khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát vòng quay khoản phải thu
ta biết được chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ
của doanh nghiệp.
 Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình =


360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ chuyển nợ phải thu từ khách hàng thành
tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được đem ra so sánh với các năm để đánh giá năng lực quản
trị hàng tồn kho tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn thể hiện tốc độ quay vòng hàng tồn kho
nhanh và ngược lại.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình =

360 ngày
Vòng quay hàng tồn kho

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho chuyển đổi thành
doanh thu. Từ chỉ tiêu này ta biết được số ngày cần thiết cho việc luân chuyển hàng
tồn kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự
trữ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt.
13



×