Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần quốc tế y tế tam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ Y TẾ TAM SƠN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ANH THƢ
MÃ SINH VIÊN

: A16447

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG


VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ Y TẾ TAM SƠN

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Anh Thƣ

Mã sinh viên

: A16447

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
Thạc sỹ Phạm Thị Bảo Oanh, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại
học Thăng Long đã cùng với trí thức, sự tâm huyết của mình để truyền đạt những kiến

thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quý báu giúp em bước vào đời một cách vững chắc và tự
tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam
Sơn cũng như các anh chị đang công tác tại Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết cấu trong khóa
luận.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các Thầy, Cô và Công ty để đề tài của em được đầy
đủ và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty cổ phần
Quốc tế Y tế Tam Sơn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong cuộc
sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Anh Thƣ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp khi sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Nguyễn Anh Thƣ

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 4
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................. 1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động trong doanh nghiệp ............................... 1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp ........................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp ...................................... 1
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp .......................................... 3
1.1.4. Phân loại vốn lưu động ............................................................................ 4

1.1.4.1. Theo hình thái biểu hiện........................................................................... 4
1.1.4.2. Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh ..... 5
1.1.4.3. Phân loại theo nguồn hình thành ............................................................. 6
1.1.4.4. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn....................................... 7
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp7
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ............... 7
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................... 8
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .............. 10

1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động ............................................. 10
1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động .................................................... 11
1.2.3.3. Phân tích chính sách quản trị vốn lưu động .......................................... 13

1.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................. 24

1.2.4.1. Các nhân tố khách quan........................................................................ 24
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ Y TẾ TAM SƠN ............................. 28
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn ......................... 28


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quốc tế Y tế
Tam Sơn ........................................................................................................... 28
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn ... 29
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn ...... 29
2.1.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế
Y tế Tam Sơn trong giai đoạn năm 2011 - 2013 ............................................... 32

2.1.4.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn ............................................................. 32
2.1.4.2. Tình hình Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận ......................................... 37
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế
Tam Sơn giai đoạn năm 2011 - 2013............................................................................ 41
2.2.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu vốn lưu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế
Tam Sơn ............................................................................................................................ 41
2.2.2. Thực trạng nguồn tài trợ vốn lưu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế
Tam Sơn ........................................................................................................... 44

2.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................................. 44
2.2.3.1. Quản lý vốn lưu động bằng tiền ............................................................ 46


2.2.3.2. Quản lý hàng tồn kho dự trữ .................................................................. 46
2.2.3.3. Quản lý các khoản phải thu, phải trả .................................................... 47
2.2.3.4. Quản lý vốn lưu động khác ................................................................... 48
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn ..................................................................... 49

2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát ........................................................................ 49
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ............ 51
2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận của vốn lưu
động ..................................................................................................................... 52
2.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ....................................... 55
2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y
tế Tam Sơn ....................................................................................................... 57

2.2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 57
2.2.5.2. Hạn chế còn tồn tại ............................................................................... 58
2.2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 59

Thang Long University Library


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ Y TẾ
TAM SƠN .......................................................................................................... 60
3.1. Khái quát môi trƣờng kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam
Sơn ..................................................................................................................................... 60
3.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 60
3.1.2. Khó khăn ............................................................................................... 61
3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn ...... 61


3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại
Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn ...................................................................... 62
3.2.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh .............................. 62
3.2.2. Chú trọng phát huy nhân tố con người .................................................. 63
3.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động ............................................................. 63
3.2.4. Sử dụng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ....................................... 64
3.2.6. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công
nghệ mới trong sản xuất .................................................................................. 65
3.2.7. Giải pháp nhằm thúc đẩy sức sinh lời của vốn lưu động ........................ 65

3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan .......................... 65
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 67


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

DTTC
TSLĐ

Doanh thu tài chính
Tài sản lưu động


VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSNH
(HĐ) SXKD
NVL
CKNH
HĐQT
CCDV
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
KPT
HTK

Tài sản ngắn hạn
(Hoạt động) Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Chứng khoán ngắn hạn
Hội đồng quản trị
Cung cấp dịch vụ
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Nguồn vốn dài hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho

Thang Long University Library


DA NH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Mô hình tài trợ vốn thận trọng.......................................................................12
Hình 1.2. Mô hình tài trợ vốn mạo hiểm .......................................................................12
Hình 1.3. Mô hình tài trợ vốn dung hòa ........................................................................13
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kinh doanh vốn lưu động .....................................................................2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn.......................30
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013 ....................................................32
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế
Tam Sơn giai đoạn 2011 – 2013 ....................................................................................37
Bảng 2.3. Tình hình vốn lưu động của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn giai
đoạn năm 2011 – 2013 ..................................................................................................42
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn giai
đoạn năm 2011 - 2013 ...................................................................................................42
Bảng 2.4. Tình hình quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn
giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................... 44
Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu tổng quát ................................................................................49
Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tại Công ty
cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn giai đoạn năm 2011 – 2013 .........................................51
Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn giai đoạn năm 2011 – 1013 ........................... 52
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam
Sơn giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................................................................................55



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng đổi mới, bộ mặt của đất nước ngày càng phát triển,
nền kinh tế trong nước cũng đang dần hội nhập với xu hướng chung của nền kinh tế
thế giới, sự chuyển đổi cơ chế thị trường cùng chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo
tiền đề cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có điều kiện phát huy hết tiềm năng
và khả năng của mình. Bên cạnh đó, việc nước ta gia nhập WTO đã mở ra trước mắt
rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây
được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên
thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang dần được cải
thiện, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong và ngoài nước. Tuy nhiên, đó cũng chính là sự thách thức trước sự cạnh tranh
gay gắt. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là
động lực thúc đẩy giúp các doanh nghiệp vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và
phát triển. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu quả mới có thể tự
mình đứng vững trên thị trường, có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động cũng
như làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
thông qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh dựa
trên các báo cáo tài chính hàng năm. Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn cũng
không nằm ngoại lệ. Thông qua việc phân tích, Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam
Sơn có thể biết được những kết quả đã đạt được, nhận ra những điểm hạn chế còn tồn
tại. Cũng qua đó, Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn mới thấy rõ nguyên nhân,
nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn được chia làm hai
bộ phận. Thứ nhất là vốn cố định: vốn đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định
đầu tư cơ bản. Thứ hai là vốn lưu động: vốn tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho

sự vận động tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng nhằm
đảm bảo cho đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp
ứng được yêu cầu kinh doanh. Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại
học Thăng Long, được thực tập tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn, em đã có
cơ hội tiếp xúc và tìm hiểu thực tế đồng thời vận dụng những kiến thức đã học của
mình để nắm bắt được phần nào quy trình làm việc, tình hình hoạt động cũng như việc

Thang Long University Library


sử dụng vốn lưu động của công ty. Hơn nữa, em nhận thấy rằng, việc sử dụng vốn lưu
động của Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn bên cạnh những mặt đã phát huy tốt
nhưng vẫn còn một số những hạn chế nên em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn” làm
đề tài khóa luận cho chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu như
sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
- Phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Quốc tế Y tế Tam Sơn giai đoạn năm 2011 – 2013, từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của hạn chế.
- Dựa trên cơ sở của hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, khóa luận sẽ đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Quốc tế Y tế Tam Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 3 năm 2011, 2012
và 2013 tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp
phân tích tổng hợp để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở các số liệu được cung cấp
và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam
Sơn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, kết
cấu khóa luận gồm ba chương:
Chƣơng 1: Một số cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần
Quốc tế Y tế Tam Sơn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty cổ phần Quốc tế Y tế Tam Sơn.


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực
hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh

doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó gọi
là vốn lưu động.
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”- Học
viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính có đưa ra khái niệm vốn lưu động như sau: “để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành
nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu
tư vào các tài sản đó. Số vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.”
PGS.TS Lưu Thị Hương, giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”- Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân lại cho rằng: “bất kỳ hoạt
động sản xuất – kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền
ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.”
Tóm lại, theo các định nghĩa từ hai giáo trình trên, ta có thể hiểu “vốn lưu động
là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông, toàn bộ giá trị của
chúng được hoàn lại sau một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh”.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm: giá trị của vốn lưu
động được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi về thông
qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kỳ và trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Trong
các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là khác nhau.

`

1


Thang Long University Library


Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi
kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về
hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền tệ chứ không
qua giai đoạn sản xuất, chế biến. Ta có thể tóm tắt theo trình tự sau:
T – H – T’
Như vậy, qua đây ta có thể thấy vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh, được phân bổ ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn lưu động vận hình thái ban đầu là tiền. Như vậy, vốn lưu động
luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất và thường xuyên chuyển từ
dạng này sang dạng khác. Ta có sơ đồ sau:
T – H…. sản xuất …. H’ – T’
Đối với các doanh nghiệp thương mại, quá trình vận động của vốn lưu động
nhanh hơn. Từ hình thái vốn bằng tiền chuyển động thường xuyên và biến đổi từ hình
thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về hình thái ban đầu. Qua quá trình
vận động đó, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái, mà quan trọng nó còn tạo
nên sự biến đổi về giá trị. Điều này giúp các doanh nghiệp tìm ra biện pháp và phương
hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như có các công tác hợp lý
nhằm thu hồi vốn lưu động để tiếp tục tiến hành mua sắm, đầu tư máy móc, trang thiết
bị,… để phục vụ cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Chúng ta có thể mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kinh doanh vốn lƣu động
Mua vật tư
Sản xuất
Vốn bằng tiền
Vốn dự trữ sản xuất
Vốn trong sản xuất

Hàng hóa
sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu
chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có
các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi
qua.
Vòng quay vốn lƣu động càng nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết
kiệm đƣợc chi phí. Điều này có nghĩa là khi doanh thu tăng cao thì vốn sẽ được thu
hồi về một cách nhanh chóng bằng tiền mặt để doanh nghiệp có thể tiếp tục tạo ra các
sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho thị trường. Đồng thời làm giảm chi phí sử dụng vốn

`

2


một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, bởi trong cơ chế tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động. Nhờ đó mà doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên
chức của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Để tiến hành sản
xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ
ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, nếu doanh nghiệp không có vốn lưu động sẽ dẫn
đến việc không thể mua sắm các tư liệu lao động cần thiết, tức việc tiến hành sản xuất

kinh doanh sẽ bị gián đoạn, không được diễn ra một cách liên tục, thường xuyên.
Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được. Để
quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư
vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái tồn tại ở mức
hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của
vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn,
tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Là công cụ phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, tiêu thụ vật tƣ của doanh
nghiệp. Số VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp
phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa.
Quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh đầy khốc liệt, vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Nếu thừa nhận vốn
doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh cũng như không thể mở
rộng quy mô và khi đó, doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác mạnh hơn,
như vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá sản. Ngoài ra, vốn lưu
động còn giúp cho doanh nghiệp chớp lấy thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.

`

3


Thang Long University Library


Là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn lưu
động là vấn đề cần thiết nhằm đưa ra những biện pháp tối ưu phục vụ cho chiến lược
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu
thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông thường có một số
cách phân loại sau.
1.1.4.1. Theo hình thái biểu hiện
Tiền và các tài sản tƣơng đƣơng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn. Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn bằng tiền cần thiết nhất định để có thể
chi trả cho các chi phí phát sinh.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật
tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Hàng tồn kho: trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm vốn về vật
tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn
về hàng tồn kho.

+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
loại tài sản cố định.

`

4


+ Vốn vật tư đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, gọi là sản phẩm dở dang
hay bán thành phẩm.
+ Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi
phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
+ Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại

hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.4.2. Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành ba
loại.
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dành cho dự trữ sản xuất,
tham gia vào quá trình sản xuất thì chính nó sẽ là một phần của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: bao gồm các loại vật tư dự trữ dùng cho mục đích sản xuất
làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như
than, xăng, dầu,…
+ Vốn phụ tùng thay thế: gồm các giá trị các phụ tùng dự trữ nhằm thay thế khi
sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn vật tư đóng gói: giá trị vật liệu sử dụng trong việc đóng gói thành phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: giá trị những tư liệu lao động giá trị thấp kết hợp với
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.

`

5

Thang Long University Library


- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: trong doanh nghiệp thương mại và doanh

nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lưu động ở khâu này.
Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản xuất, VLĐ gồm các khoản:
+ Vốn sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang dùng trong
quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến
tiếp, chi phí trồng trọt dở dang…
+ Vốn về chi phí trả trước, phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ
nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành mà sẽ tính
vào giá thành các kỳ sau.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản
phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
- Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền, số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các
công tác tiêu thụ.
+ Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân
hàng, kể cả vàng bạc, đá quý,…
+ Vốn thanh toán: là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn,..
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò giúp thấy được
vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm trong khâu lưu thông
không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành
phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, phải chú ý tăng khối lượng sản
phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp vào việc tạo nên
giá trị mới để đề ra các biện pháp nâng cao sử dụng vốn thích hợp cũng như tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ.
1.1.4.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động được hình thành

từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
VLĐ đƣợc hình thành từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là số VLĐ thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền chi phối và định đoạt, được doanh nghiệp sử dụng để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ ngân sách Nhà nước, vốn góp cổ phần,…

`

6


VLĐ đƣợc hình thành từ nợ phải trả là các khoản VLĐ được hình thành từ
vốn vay các tổ chức tín dụng hoặc thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khác
mà doanh nghiệp chiếm dụng để làm nguồn vốn tạm thời.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu của VLĐ trong doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy
định trong huy động và quản lý sử dụng VLĐ hợp lý hơn.
1.1.4.4. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ tạm thời và nguồn VLĐ thường xuyên.
- Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn VLĐ thƣờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành
nên TSLĐ thường xuyên cần thiết như dự trữ nguyên vật liệu, phải thu khách hàng,…
Nguồn vốn lƣu động
thƣờng xuyên
Hoặc


=

Tổng giá trị
TSLĐ

-

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lƣu động
= Tổng vốn thƣờng xuyên
Tài sản dài hạn
thƣờng xuyên
của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu động
thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong việc đảm bảo nhu cầu chung về
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên đây là bốn cách phân loại VLĐ chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Mỗi cách phân
loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của từng doanh nghiệp để từ đó có kế hoạch
khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai, trên cơ sở xác định
quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất
cho doanh nghiệp.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế còn Chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh

tế xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết
vĩ mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích

`

7

Thang Long University Library


ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khó khăn, khốc liệt. Như vậy, vấn đề hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống
còn của doanh nghiệp.
Đứng từ góc độ kinh tế, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện
ở khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động cần thiết để doanh nghiệp có đủ khả năng
thực hiện các khoản thanh toán cũng như tự chủ trong kinh doanh, tạo uy tín với các
nhà cung cấp và khách hàng.
Tóm lại, nói một cách ngắn gọn, “hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm
bảo VLĐ được luân chuyển ở tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp luôn duy trì ở tình trạng tốt nhất, lợi nhuận thu về cao nhất với mức chi phí
bỏ ra thấp nhất”.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một là xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của cải vật
chất, tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị
của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng
của các hoạt động đó là tăng thêm VCSH và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi
nhuận là đòn bẩy quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn.
Sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài
chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp phải luôn
luôn tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn của VLĐ và
hiệu quả sử dụng VLĐ đối với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp khiến cho yêu
cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp. Do đặc điểm
vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vốn lưu
động thường xuyên biến đổi, vì vậy để bảo toàn vốn lưu động chỉ xét trên mặt giá trị.
Bảo toàn VLĐ thực chất là bảo toàn cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một khối lượng
vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hóa tăng lên, thể hiện ở khả
năng mua sắm vật tư ở khâu dự trữ và tài sản định mức nói chung, duy trì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Hai là xuất phát từ đặc điểm hoạt động vốn lƣu động là luân chuyển nhanh,
cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra một khối

`

8


lượng sản phẩm lớn cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay
xấu phụ thuộc vào công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục. Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì
doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư khiến cho việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá
trình luân chuyển hóa thành vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.

Ba là xuất phát từ vai trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp. Nó xuất
hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn
lưu động càng ngắn, số vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho việc sử dụng
vốn lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Do đó, với vai trò to lớn
này, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng
làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên. Doanh nghiệp nào thiếu vốn thì
việc chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn lưu động cũng không luân chuyển và
quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
Bốn là xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và
lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động
trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh
nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi, doanh nghiệp
vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn
có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các
khoản thuế cho Ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong
cả nước.
Cuối cùng là xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ở các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân
khiến doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể
có các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân


`

9

Thang Long University Library


phổ biến nhất vẫn là việc sử dụng vốn lưu động không hiệu quả trong việc mua sắm,
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn lưu
động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh
nghiệp còn gây thất thoát, không kiểm soát được vốn lưu động dẫn đến mất khả năng
tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán.
Do xuất phát từ những lý do trên mà việc sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp luôn được tiến hành phân tích, kiểm tra thường xuyên thông qua các chỉ tiêu
như vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động,… Như vậy, vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng khẳng định vai trò to lớn và tính
tất yếu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và góp phần làm tăng mức doanh thu
cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động
Nếu như quy mô vốn lưu động là con số tuyệt đối thể hiện số tiền tuyệt đối mà
mỗi doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động thì cơ cấu vốn lưu động
thực chất phản ánh thành phần và tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn VLĐ của
doanh nghiệp.
Quy mô vốn lưu động luôn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Bởi nếu quy mô vốn lưu động tăng, đồng thời doanh thu tăng có nghĩa quá trình sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang diễn ra hiệu quả và
ngược lại. Doanh thu tăng tức lượng tiền thu về tăng lên. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có
một lượng tiền nhất định gia tăng để đầu tư vào tài sản lưu động nhằm tái đầu tư vào

quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích tiếp tục cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
tới người tiêu dùng. Như vậy, quy mô vốn lưu động luôn quyết định đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được diễn ra thường xuyên, liên tục và có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thu về hay không.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn lưu động được hình thành bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
vốn lưu động trong tổng vốn lưu động.
Tỷ trọng của từng bộ phận
Giá trị của từng bộ phận VLĐ
vốn lƣu động chiếm trong =
x 100%
tổng số vốn lƣu động
Tổng số vốn lƣu động
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Việc doanh nghiệp xác định quy mô cũng như cơ cấu vốn lưu động trong từng
khâu lưu thông, dự trữ sản xuất một cách cụ thể là rất quan trọng. Nếu như doanh
nghiệp duy trì quy mô và cơ cấu vốn lưu động trong khâu lưu thông quá nhiều sẽ đảm
bảo được khả năng thanh toán. Tuy nhiên, việc này sẽ làm giảm khả năng sinh lời

`

10


đồng thời lượng vốn đầu tư cho các hoạt động khác của doanh nghiệp cũng hạn chế,
tức hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao. Bên cạnh đó, nếu lượng vốn lưu động
trong khâu dự trữ nhiều sẽ làm vốn bị ứ đọng đồng thời làm tăng chi phí lưu kho và
chi phí quản lý sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngoài ra, lượng
vốn lưu động đầu tư cho khâu sản xuất lớn sẽ đẩy nhanh số lượng hàng tồn kho nếu
doanh nghiệp không có phương án tiêu thụ hàng hóa hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp

cần xác định rõ ràng và cụ thể quy mô và cơ cấu vốn lưu động trong từng khâu nhằm
đẩy nhanh lượng tiền tiền thu về từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để tiếp tục
tái đầu tư để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bằng cách tính tỷ trọng các thành phần VLĐ như công thức trên, đồng thời thông
qua quy mô của VLĐ cho thấy sự phân bổ của VLĐ trong từng giai đoạn luân chuyển
hoặc trong từng nguồn vốn, các nhà quản lý có thể xem xét và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động có thật sự hợp lý với mô hình kinh doanh nhằm đưa ra những quyết
định phù hợp với bản thân doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ đó, doanh nghiệp xác
định được phương hướng và trọng điểm quản lý VLĐ, đáp ứng kịp thời đối với nhu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nếu cơ cấu vốn lưu động không hợp lý sẽ gây
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như quá trình kinh doanh, hay nói
cách khác, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không đạt được hiệu quả cao
nhất.
Cơ cấu của VLĐ chịu ảnh hưởng của quy mô VLĐ cũng như đặc điểm của
ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức… Vì vậy, trong doanh nghiệp khác nhau thì
quy mô cũng như cơ cấu vốn lưu động là khác nhau.
1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động
Nguồn tài trợ VLĐ của doanh nghiệp là các nguồn tài chính mà doanh nghiệp có
thể khai thác, huy động để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tài trợ cho các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên tắc tài trợ cơ bản là huy động nguồn dài hạn để
tài trợ cho tài sản dài hạn, dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Đồng
thời, vốn lưu động phải luôn được duy trì vừa đủ ở mức cần thiết cho các phương án,
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư,… Vì vậy, các doanh nghiệp phải có chính sách
huy động vốn lưu động thích hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ để phục vụ và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp không phải lúc nào
cũng dựa vào nguyên tắc này. Họ luôn dựa vào tình hình tài chính của mình để có thể
sử dụng nguồn tài trợ phù hợp nhất. Thực tế hiện nay có ba mô hình mà các doanh
nghiệp thường sử dụng, đó là:


`

11

Thang Long University Library


- Mô hình tài trợ vốn thận trọng
Khi doanh nghiệp áp dụng mô hình tài trợ vốn thận trọng có nghĩa là doanh
nghiệp đang sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp theo đuổi mô hình này sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng
thanh toán trong ngắn hạn do doanh nghiệp luôn duy trì TSNH ở mức độ tối đa. Đồng
thời, tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn dài
hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh mà chưa phải lo đến việc trả nợ ngay. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn
có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn mà dùng doanh nghiệp lại dùng để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn. Lãi suất cho vay dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Điều này sẽ
làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn bởi doanh nghiệp mất chi phí sử dụng
vốn cao hơn, thời gian quay vòng của tiền lâu hơn nhưng bù lại rủi ro thanh toán thấp.
Hình 1.1. Mô hình tài trợ vốn thận trọng
Nguồn vốn
ngắn hạn

Tài sản
ngắn hạn

Nguồn vốn
Tài sản dài

dài hạn


hạn
(Nguồn:Sinh viên tự tổng hợp)
- Mô hình tài trợ vốn mạo hiểm
Hình 1.2. Mô hình tài trợ vốn mạo hiểm
Tài sản
ngắn hạn

Nguồn vốn
ngắn hạn

Tài sản
dài hạn
Nguồn vốn
dài hạn
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Mô hình tài trợ này tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài
sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp do các khoản phải thu khách
hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý cũng ở mức thấp, hàng lưu kho được giữ ở mức

`

12


tối thiểu giúp doanh nghiệp giảm được chi phí lưu kho cũng như những tổn thất do lỗi
thời. Nếu doanh nghiệp theo đuổi mô hình này thì sẽ mất chi phí thấp, dễ huy động và
thời gian quay vòng của tiền ngắn. Đồng thời, chính sách này đem lại nguồn thu nhập
cao do chi phí quản lý, chi phí lãi vay, chi phí lưu kho đều thấp,… Tuy nhiên, nó cũng
đem lại một số rủi ro cho doanh nghiệp như khả năng thanh toán ngắn hạn không được

đảm bảo, không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả, dự trữ hàng
thấp có thể dẫn đến doanh thu giảm khi hết hàng dự trữ.
- Mô hình tài trợ vốn dung hòa
Hình 1.3. Mô hình tài trợ vốn dung hòa
Tài sản

Nguồn vốn

ngắn hạn

ngắn hạn

Tài sản

Nguồn vốn

dài hạn

dài hạn

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Với mô hình tài trợ vốn dung hòa thì toàn bộ TSNH sẽ được tài trợ bằng nguồn
vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Với
chính sách quản lý này, doanh nghiệp ít gặp rủi ro. Khi doanh nghiệp thực hiện mô
hình tài trợ này thì lợi nhuận tạo ra cao hơn mô hình tài trợ vốn thận trọng và ít chịu
rủi ro hơn so với mô hình tài trợ vốn mạo hiểm. Nhưng thực tế, hầu như không có một
doanh nghiệp nào áp dụng được mô hình này do gặp phải nhiều vấn đề như sự tương
thích giữa luồng tiền, khoảng thời gian hoặc kỳ hạn.
Trên đây là các mô hình cơ bản về nguồn tài trợ vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một mô hình phù hợp với tình hình tài

chính của mình để có được nguồn tài trợ vốn lưu động hợp lý nhất nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
1.2.3.3. Phân tích chính sách quản trị vốn lưu động
(1) Quản trị vốn lưu động bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng
hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu

`

13

Thang Long University Library


dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động
lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn,
làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các
thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có
đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan
trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc
tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Chính vì thế,
việc quản trị vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài

chính doanh nghiệp, nhờ đó, mà doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Phương pháp
đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là lấy mức xuất ngân
quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.
Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi
vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các
khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có
thể bán các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao để có được lượng tiền mặt
như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi bán chứng khoán. Một là chi phí
cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất
đi. Hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi
lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó, mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh
nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt
mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau:

Q max

=

2 * T * C2
C1

Trong đó:
Q max: số lượng dự trữ tiền mặt tối đa


`

14


×