Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH một thành viên du lịch công đoàn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DU
LỊCH CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

MÃ SINH VIÊN

: A19846

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DU
LỊCH CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Lê Thị Hà Thu

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thúy Hằng

Mã sinh viên

: A19846

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn - Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy cô
giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý
giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em cũng
xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân
còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy cô để bài luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thúy Hằng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................. 1
1.1. Khái quát về vốn lƣu động trong doanh nghiệp ................................................ 1
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn và vốn lưu động ....................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động ................................................................................................... 3
1.1.3. Phân loại vốn lưu động................................................................................................... 4
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp........................................................ 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động trong doanh nghiệp .................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................................ 8
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp. .... 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................... 9
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ..................... 18
1.3.1. Các nhân tố khách quan............................................................................................... 18
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................................... 19
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DU LỊCH CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM ........................................... 21
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Du Lịch Công
Đoàn Việt Nam ................................................................................................ 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam ................................................................ 21

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Du
Lịch Công Đoàn Việt Nam ............................................................................................ 23
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam ................................................................ 25
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014 .................. 25
2.2.1. Cơ cấu tài sản - nguồn vốn .......................................................................................... 25
2.2.2. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ............................................................. 33


2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2014 36
2.3.1. Kết cấu của vốn lưu động trong doanh nghiệp ....................................................... 36
2.3.2. Nhu cầu vốn lưu động trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Du Lịch Công Đoàn Việt Nam ..................................................................................... 38
2.3.3. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp ...................................................................... 40
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................................ 41
2.3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành nên vốn lưu động ......... 44
2.3.6. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn trong Công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam ................................................ 47
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu dộng tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam ............................... 49
2.4.1. Một số kết quả đạt được ................................................................................................ 49
2.4.2. Những mặt hạn chế ....................................................................................................... 50
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DU LỊCH CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM ................. 52
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Du
Lịch Công Đoàn Việt Nam .............................................................................. 52

3.1.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của Công ty .................................................. 52
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ........................................ 53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam ............................... 53
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ................................................................................. 53
3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên ................................................... 55
3.2.3. Quản lý kết cấu vốn lưu động ..................................................................................... 56
3.2.4. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý ................................... 59
3.2.5. Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam. ......................... 59
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................... 60
Kết luận ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................. 62

Thang Long University Library


Phụ lục ...................................................................................................................... 63


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên gọi đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD


Báo cáo kết quả kinh doanh

CSH

Chủ sở hữu

GVHB

Giá vốn hàng bán

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VLĐ

Vốn lưu động

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt
Nam .................................................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch Công Đoàn

Việt Nam............................................................................................................................. 31
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................................ 34
Bảng 2.4. Kết cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch Công Đoàn
Việt Nam............................................................................................................................. 36
Bảng 2.5. Nhu cầu vốn lưu động của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch Công Đoàn
Việt Nam năm 2012, 2013, 2014 ........................................................................................ 39
Bảng 2.6. Vốn lưu động ròng của Công ty .......................................................................... 40
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......................... 41
Bảng 2.8. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch Công
Đoàn Việt Nam ................................................................................................................... 42
Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch
Công Đoàn Việt Nam.......................................................................................................... 43
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch
Công Đoàn Việt Nam.......................................................................................................... 44
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty TNHH một thành viên Du
Lịch Công Đoàn Việt Nam ................................................................................................. 45
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty TNHH một thành viên Du
Lịch Công Đoàn Việt Nam ................................................................................................. 46
Bảng 2.13. Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch
Công Đoàn Việt Nam.......................................................................................................... 46
Bảng 2.14. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch
Công Đoàn Việt Nam giai đoạn 2012 – 2013 ..................................................................... 47
Bảng 2.15. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch
Công Đoàn Việt Nam giai đoạn 2013 – 2014 ..................................................................... 48
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dư bình quân năm 2014 .................................... 54
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu trong năm
2014 .................................................................................................................................... 54
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt
Nam .................................................................................................................................... 23



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc gia nhập tổ chức Thương Mại thế
giới (WTO) đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Môi trường đầu tư
kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho
các đơn vị sản xuất, kinh doanh cả trong và ngoài nước. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu
trong nền kinh tế thị trường, vì vậy các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu quả mới có
thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài
nước.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một
lượng vốn nhất định. Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành quan trọng của nguồn vốn
doanh nghiệp, việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động cũng là một nhiệm vụ quan trọng với bất
cứ doanh nghiệp nào muốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp (nguyên, nhiên vật liệu,
bán thành phẩm…) là các yếu tố không ngừng hoạt động qua các giai đoạn của chu kì kinh
doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên tạo
thành chu kì tuần hoàn của vốn lưu động. Trong chu kì tuần hoàn này, các yếu tố của vốn
lưu động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp vừa
tiết kiệm được chi phí trong sản xuất kinh doanh vừa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và mang lại niềm tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp, tạo được uy tín trên thương
trường của doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hiện nay là vấn đề cấp thiết
cần đặt ra. Đối với các từng doanh nghiệp, vốn lưu động mang những đặc thù riêng. Vốn
lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp sao cho hiệu quả
cũng là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Với những kiến thức đã học được ở trường và qua
thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Du Lịch Công Đoàn

Việt Nam em đã nhận thấy ý nghĩa thực tiễn, tính cấp thiết của vốn lưu động và lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam ”.

Thang Long University Library


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2012, 2013 và 2014 của Công ty TNHH Du Lịch
Công Đoàn Việt Nam để phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty trong giai
đoạn 2012 – 2014 nhằm đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty này.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều
ngang, phân tích theo chiều dọc, tổng hợp, giải thích dựa trên các số liệu được cung cấp và
điều kiện thực tế của Công ty để xác định được xu hướng phát triển, mức độ biến động của
các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, sơ đồ,
khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng I: Lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam.
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Du Lịch Công Đoàn Việt Nam.



CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn và vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm nguồn vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói
riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các chủ doanh
nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn
mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí để đưa ra một
định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ bản.
Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển
kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan
niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các
hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt
động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất
đai, giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới
các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn sách “Lý thuyết Kinh tế học” [1,tr.72] - Nhà xuất bản thống kê của David
Begg - Stanley Fischer - Rudiger Dornbusch, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện vật
và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để
sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Sammelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản: Vốn
là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của

mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ phận nguồn lực mà doanh
nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Vốn biểu hiện mặt giá trị,
nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị
1


tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý
thức rồi bỏ vào đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá khác ở
chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải
trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự
tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà
trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều
mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các
yêu cầu, các quan niệm đa dạng.
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu một cách khái quát: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ
cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi
bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khách nhau tuỳ theo tính chất của chúng.
Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống
nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: trạng thái của nền kinh tế; ngành kinh

doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp; quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp; trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý; chiến lược phát triển và chiến lựợc
đầu tư của doanh nghiệp; thái độ của chủ doanh nghiệp; chính sách thuế…
Trong bài khóa luận tốt nghiệp này sẽ sử dụng khái niệm vốn theo quan điểm của
David Begg trong cuốn “Lý thuyết kinh tế học”.
1.1.1.2. Khái niệm vốn lưu động
Mỗi công ty muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định cần phải có các
tài sản lưu động (TSLĐ). TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của
vốn kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về VLĐ nhưng bản chất về VLĐ
đều giống nhau. Trong cuốn “Quản trị Tài chính doanh nghiệp” – NXB tài chính 2007 –
2

Thang Long University Library


[2,Tr.163] có viết: “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động” hay “Vốn lưu
động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSNH để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên liên tục” - Tài chính Doanh nghiệp thương mại – NXB Thống
kê 2005 – [3,Tr.110].
Theo quan điểm của Karl F.Seidman trong cuốn Economic Development Fiance
[5,Tr.56]: “Working capital means a business’s investment in short –term assets needed to
operate over a normal business cycle. This meaning corresponds to required assets on the
firm’s balance sheet” – Vốn lưu động nghĩa là sự đầu tư của một doanh nghiệp vào tài sản
ngắn hạn cần thiết để hoạt động một chu kỳ kinh doanh bình thường. Điều này cũng có
nghĩa tương đương với việc đầu tư tiền mặt, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho
và một vài tài khoản được liệt kê vào danh sách tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán
của Công ty.

Ngoài ra, có thể định nghĩa vốn lưu động như sau: Quá trình sản xuất của doanh nghiệp
luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn
lưu động.
Hiện nay, có nhiều cách định nghĩa về vốn lưu động khác nhau. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn này tác giả sẽ sử dụng khái niệm VLĐ theo quan điểm của thầy
Nguyễn Đình Kiệm và thầy Bạch Đức Hiền trong cuốn “Tài chính doanh nghiệp”: “Vốn
lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn
lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá
trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh”.[4,Tr.83]
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của vốn lưu
động cũng chịu sự chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động như:
- Trong quá trình chu chuyển, vốn lưu động liên tục thay đổi hình thái biểu hiện của
mình (T – H – T’). Vốn lưu động luôn được chuyên đổi thành tiền mặt và sau đó một lần
nữa lại trở về với hình thái là vốn lưu động. Quá trình này diễn ra một cách liên tục. Tiền
mặt được sử dụng cho việc mua tài sản lưu động được dùng trong quá trình sản xuất và bán
sản phẩm hàng hóa dịch vụ; sau đó những tài sản lưu động này cũng có thể được chuyển
3


đối thành tiền mặt khi chu kỳ kinh doanh kết thúc. Do vậy, quá trình này được dịch chuyển
thành một vòng tròng T –H –T’.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau khi chu kỳ kinh doanh

kết thúc.
- Vốn lưu động có tính thanh khoản cao hơn vốn cố định. Khi có nhu cầu phát sinh, vốn
lưu động có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong khoảng thời gian ngắn mà không bị tổn thất
nhiều. Một doanh nghiệp khi đang có nhu cầu về tiền mặt có thể huy động thông qua việc
chuyển đổi vốn lưu động bằng cách thu hồi nhanh chóng các hóa đơn phải thu và đẩy mạnh
doanh số bán hàng của sản phẩm. Chính đặc điểm này của vốn lưu động mà bất cứ doanh
nghiệp nào có lượng vốn lưu động lớn đều cảm thấy an toàn khi thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Muốn quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các
hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý
và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hoá hình thái của vốn lưu động
trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
- Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng
hoá. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh lượng vật tư, hàng hoá dự trữ sử dụng ở các
khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh việc sử dụng
vật tư có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay
không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp.
Kết luận: Từ những đặc điểm trên của vốn lưu động có thể thấy được tầm quan trọng
của nó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là huyết mạch của mỗi
doanh nghiệp mà nếu không có nó, doanh nghiệp không thể hoạt động.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên,
để có thể làm được điều đó thì doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các bộ phận cấu
thành nên vốn lưu động. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phù hợp với từng bộ phận này.
Có thể phân loại vốn lưu động theo một số tiêu thức sau:


4

Thang Long University Library


1.1.3.1. Căn cứ vào vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, có thể chia vốn lưu động ra thành 4 loại: Vốn lưu động trong
quá trình dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất, vốn lưu động
trong quá trình lưu thông và vốn lưu động trong thanh toán.
Vốn lƣu động trong quá trình dự trữ sản xuất
Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất là khoản vốn được chuẩn bị cho việc thu
mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao
gồm các khoản vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn vật liệu đóng gói,
vốn phụ tùng thay thế, vốn nhiên liệu, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
Vốn lƣu động trong quá trình trực tiếp sản xuất
Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng trực tiếp trong khâu sản xuất sản phẩm như: các khoản vốn sản phẩm dở dang, vốn về
chi phí trả trước.
Vốn lƣu động trong quá trình lƣu thông
Vốn lưu động trong quá trình lưu thông là những nguồn vốn mang hình thái rõ ràng
như tiền hay thành phẩm. Bao gồm các khoản vốn bằng tiền, vốn thành phẩm, vốn hàng
hóa, vốn hàng gửi bán.
Vốn lƣu động trong thanh toán
Những khoản tiền được sử dụng trong quá trình thanh toán của doanh nghiệp đều
được gọi là vốn lưu động trong thanh toán. Các khoản vốn này bao gồm các khoản phải thu
và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh
toán nội bộ.
Phân loại vốn theo cách này có thể giúp cho công ty đánh giá, xem xét tình hình phân
bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức,
quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để tăng được tốc độ chu chuyển

VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Vốn lưu động đóng góp vào toàn bộ các khâu sản xuất kinh doanh. Để có thể làm
được điều đó thì vốn lưu động cần có những hình thái biểu hiện cụ thể phù hợp với từng
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp. Có thể nhận thấy rõ nhất 3 hình
thái chủ yếu của vốn lưu động là: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, vốn vật tư hàng hóa.

5


Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền: Tiền của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két và tiền gửi tại các tài
khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại. Nó được sử dụng tức thời để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra, chẳng hạn: trả lương cho cán bộ - công nhân
viên, mua nguyên vật liệu, đầu tư vào tài sản cố định và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước (nộp thuế).
Ngoài ra, còn bao gồm cả Các khoản tương đương tiền hay chứng khoán thanh
khoản cao thông thường là chứng khoán ngắn hạn có chất lượng (thời gian đáo hạn dưới 1
năm), có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí giao dịch thấp. Việc
chuyển đổi chứng khoán thanh khoản cao thành tiền mặt giúp doanh nghiệp tăng cường khả
năng thanh khoản trong việc đáp ứng các dòng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp.
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu: Xuất hiện khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trả
tiền sau chứ không nhận tiền mặt ngay khi bán hàng. Trong mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp với nhau, doanh nghiệp đóng vai trò người mua hàng thường tận dụng sức mạnh
đàm phán của mình để kéo dài thời hạn thanh toán. Ngược lại, các doanh nghiệp đóng vai
trò người cung cấp thường dành phần lớn thời gian để quản lý tốt các khoản phải thu nhằm
vừa giữ được khách hàng vừa thu được đủ và đúng số tiền bán hàng.
Vốn vật tƣ hàng hóa
Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm ba loại vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá, gọi

chung là hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một phần rất quan trọng trong tài sản ngắn hạn và
nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ, và lưu thông của nhiều doanh
nghiệp.
Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn
lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét đánh giá cơ cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp xem đã hợp lý hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa và vốn bằng tiền
lớn hay nhỏ áp dụng vào doanh nghiệp mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng vốn
vật tư hàng hóa thường lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại tỷ trọng vốn vật tư hàng
hóa là nhỏ. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng
bộ phận vốn, giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

6

Thang Long University Library


1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thƣờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Công thức tính vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ hoặc
VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn)
Công thức tính nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ
ngắn hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ

chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Phân loại vốn lưu động theo cách này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp của mình. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản lý lập
các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong
tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn
vốn lưu động mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh. Mỗi
loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử dụng hợp lý và chặt chẽ.
Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều kiện khác nhau trong một cơ
cấu vốn thích hợp. Để phù hợp với quá trình phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu
động trong doanh nghiệp, toàn bộ khóa luận sẽ sử dụng các phân loại theo khả năng chuyển
hóa thành tiền của vốn lưu động.
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế
việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị
trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7


Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hóa cũng
như phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn lưu
động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông của vốn có hợp lý hay
không. Thông qua đó các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với lượng

hàng mua sắm, dự trữ và tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là thước đo hiệu quả và khả năng tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp,
điều này giúp doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác khả năng tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động để từ đó doanh nghiệp có những giải pháp điều chỉnh hợp lý.
Bên cạnh đó, vốn lưu động còn được xem là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển
của các doanh nghiệp. Bởi hầu hết các doanh nghiệp đều có tỷ trọng vốn lưu động khá lớn
trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng sử dụng vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho hiệu quả
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Doanh nghiệp muốn có lợi nhuận và phát triển trong tương lai không chỉ cần hiểu
rõ vai trò của vốn lưu động, xây dựng chính sách quản lí mà còn phải biết cách sử dụng
nguồn vốn lưu động sao cho hiệu quả để mang lại giá trị lợi ích cho doanh nghiệp. Hiệu
quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người. Về cơ bản
hiệu quả được phản ánh trên hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong
các doanh nghiệp nói chung thì hiệu quả kinh tế được quan tâm hơn và có ý nghĩa quyết
định.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự
trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để
thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như
vậy được gọi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó
càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu.
Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng
đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên,

nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn.
8

Thang Long University Library


Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
và năng lực quản lí vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lưu động được luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt
và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện không thể thiếu là
vốn. Khi đã có vốn thì một câu hỏi nữa đặt ra là phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để
đồng vốn đó sinh lời, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải
quyết các quyết định tài chính ngắn hạn và dài hạn. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động là
một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh
hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong khâu dự trữ và sản xuất, VLĐ đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu
thông, VLĐ đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng
theo yêu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển VLĐ ngắn, số vòng luân chuyển VLĐ
lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng VLĐ luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày.
Với vai trò to lớn như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là rất
cần thiết. Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục theo đúng kế hoạch. Trong những
điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện của giá trị vật tư hàng hoá. Sự vận động của vốn lưu
động nhanh hay chậm sẽ phản ánh được sự vận động của vật tư hàng hoá nhiều hay ít.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có nghĩa là có thể tăng tốc độ luân chuyển

của vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Từ đó doanh nghiệp có thể tiết kiệm được vốn lưu động trong luân chuyển. Do vậy, cần
thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng VLĐ, qua đó giúp doanh nghiệp sử dụng vốn
tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp giảm dự trữ đến
hàng tồn kho đến mức tối thiểu, hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được diễn ra một cách liên tục, thường xuyên, góp phần tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chính vì thế mà các doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện pháp phù
hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu của vốn lưu động là tỷ trọng giữa các thành phần vốn lưu động trong tổng số
vốn của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ
9


chức quản lí, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ
chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bố hợp lí
vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình
thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Vốn lưu động hiện nay thường
được cấu thành từ các bộ phận như: tiền và các khoản tương đương tiền; hàng tồn kho; các
khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác.
Tiền và các khoản tương đương tiền: được hình thành từ sự cấp phát của ngân sách
Nhà nước, tự có hay bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiền và các khoản tương
đương tiền thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt
tại quỹ và tiền đang chuyển. Tiền và các khoản tương đương tiền cũng là những chỉ tiêu có
tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp
có nhiều khả năng thanh toán nhanh khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu; giúp doanh nghiệp
nâng cao cơ hội đầu tư tài chính có lợi;… Tuy nhiên nếu lượng tiền mặt dự trữ trong doanh

nghiệp quá lớn lại cho thấy doanh nghiệp đang không có khả năng đầu tư sinh lời và thiếu
khả năng quản lý tiền và các khoản tương đương này một các tốt nhất nhằm mang lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy, khoản mục này cần phải được quản lý và dự trữ một
cách hợp lý mới có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, tránh bỏ qua các cơ hội
đầu tư lớn.
Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu chính, phụ; bán thành phẩm; thành phẩm;
hàng mua đang đi đường; hàng gửi đi bán; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;… Tùy theo
đặc điểm kinh doanh của từng ngành mà doanh nghiệp có chính sách dự trữ hàng tồn kho
khác nhau nhằm đem lại hiệu quả và sự hợp lý trong kinh doanh. Bên cạnh đó, cần ước
lượng, dự báo và có biện pháp duy trì hàng tồn kho sao cho hơp lý để tỉ trọng từng loại đạt ở
mức phù hợp, không bị dư thừa hay thiếu hụt trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các khoản phải thu trả ngắn hạn: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ các đối
tượng liên quan mà các đối tượng này đang tạm thời sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bao gồm:
- Phải thu khách hàng: là một trong những bộ phận quan trọng nhất của vốn luân
chuyển. Khi tiến hành bán các sản phẩm của mình, doanh nghiệp thường sẽ không thu được
tiền ngay mà cho khách hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là biểu
hiện của việc sử dụng tín dụng thương mại và chúng tạo ra khoản phải thu, đồng thời cũng
là công cụ đắc lực hỗ trợ cho quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp.

10

Thang Long University Library


- Trả trước cho người bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp ứng trước cho người bán do
yêu cầu của nhà cung cấp trước khi nhận được nguyên vật liệu.
- Phải thu nội bộ: là khoản phải thu của doanh nghiệp đối với các chi nhánh, thành viên
trực thuộc doanh nghiệp (nếu có).

Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn
hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,… Chỉ tiêu này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là mức vốn lưu động cần thiết để quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra được liên tục theo một quy mô kinh doanh được
xác định trước.Việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp vì:
- Vốn lưu động là cơ sở đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông của doanh nghiệp
được liên tục, tránh bị ứ đọng, lãng phí vốn.
- Vốn lưu động là cơ sở để tổ chức các nguồn vốn hợp lí, hợp pháp và đáp ứng kịp thời
nhu cầu vồn lưu động của doanh nghiệp.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm. hợp lí VLĐ đồng thời là căn cứ để đánh giá công tác quản
lý VLĐ trong doanh nghiệp.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của thầy Nguyễn Đình Kiệm và thầy Bạch
Đức Hiển [5,Tr93], để có thể xác định được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ta có
thể sự dụng một trong hai phương pháp sau:
Phƣơng pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vốn lưu động
để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

∑∑

Trong đó:

V:

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp


M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn lưu động được
tính toán
N:

Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
11


i:

Số khâu kinh doanh (i = 1,k)

j:

Loại vốn sử dụng (j = 1,n)

Với

Và N được xác định căn cứ vào các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại
vốn đó trong từng khâu tương ứng.
Phƣơng pháp gián tiếp
Phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân vốn lưu động và doanh thu tiêu thụ kỳ
báo cáo, đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để
xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu dự trữ - sản xuất – lưu thông trong năm kế
hoạch. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số
liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên
cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.

Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp tương đối đơn giản
hơn so với phương pháp trực tiếp, giúp doanh nghiệp có thể ước tính được nhanh chóng nhu
cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ chính
xác của phương pháp này còn bị hạn chế.
1.2.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần phải
xem xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để
có sự phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình sử dụng vốn qua cá năm hoạt động
của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Suất hao phí của vốn lưu động so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động, đây cũng là căn cứ để doanh nghiêp đầu tư vốn lưu động
sao cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao.

12

Thang Long University Library


VLĐ bình quân
Suất hao phí của vốn lƣu động
=
so vơi doanh thu
Doanh thu thuần trong kỳ
Suất hao phí của vốn lưu động so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp, hệ số này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

Chỉ tiêu này còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu vốn lưu động khi
muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
Suất hao phí của vốn lƣu động
=
so với lợi nhuận sau thuế

VLĐ bình quân
Lợi nhuận sau thuế

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng tài sản lƣu động
Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy sự đảm bảo của các khoản nợ trong ngắn hạn
bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Với chỉ số này, nếu mức đảm bảo lớn hơn 1
tức là doanh nghiệp dự trữ thừa TSLĐ để đảm bảo cho việc thành toán các khoản nợ ngắn
hạn.
 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1: Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo bằng ít nhất 1 đồng vốn lưu động
 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1: Tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt,
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Khi hệ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm, cũng là dấu
hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng, doanh nghiệp nên xem xét đánh giá lại
tình hình sử dụng VLĐ để tìm ra biện pháp khắc phục. Khi hệ số này cao cho thấy doanh
nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao nghĩa là doanh
nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ, hay đơn giản là việc quản trị TSLĐ của doanh
nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi…

Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp do đã trừ đi giá
trị hàng tồn kho (tài sản khó chuyển thành tiền trong thời gian ngắn và dễ bị lỗ khi bán gấp),
13


phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán ngay lập tức bằng bao nhiêu đồng
TSLĐ.
TSLĐ - Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh cũng là sự đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ số này xét đến tính thanh khoản trong các loại
tài sản đảm bảo. Do hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản
ngắn hạn, chúng phải mất rất nhiều thời gian để có thể chuyển đổi thành tiền mặt. Vì vậy tỉ
số này cho thấy rõ hơn khả năng thanh toàn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn

Với chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời, ta có thể biết được khả năng trả nợ ngay tại
thời điểm xác định mà không phụ thuộc vào các tài sản ngắn hạn khác. Đầu tư tài chính
ngắn hạn ở đây được hiểu là các khoản đầu tư tài chính có thời gian thu hồi (hoặc đáo hạn)
không quá 3 tháng.
Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Vòng quay vốn lưu động)
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động =

Doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, vốn lưu động bình quân quay được bao
nhiêu vòng. Cụ thể là cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của vốn lưu dộng trong kỳ. Vòng quay
vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn lưu động vận động càng nhanh, đó là nhân tố góp phần
nâng cao lợi nhuận và ngược lại khi chỉ tiêu này thấp chứng tỏ vốn vận động chậm làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động còn phụ
thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm cụ thể của thành phần tạo nên vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển vốn lƣu động

360
=
Vòng quay vốn lƣu động
14

Thang Long University Library


×