Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH SX TM hưng thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM HƢNG THANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HOÀNG HUYỀN TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A18557

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀIi:

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM HƢNG THANH

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Huyền Trang

Mã sinh viên

: A18557

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng đã trực tiếp
hƣớng dẫn, dìu dắt, chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực, những chỉ dẫn

khoa học quí báu để giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Thăng Long đã tạo hƣớng
đi đúng đắn giúp em nâng cao nhận thức về chuyên ngành theo học tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Huyền Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Hoàng Huyền Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………..
1.1. Khái quát về doanh nghiệp…………………………………………………
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp……………………………………
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp………………………………………………..
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp…………………………………………………

1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp……………………………………..
1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp……………………………………………….
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận………………………………..
1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận………………………………………………….....
1.2.1.2. Vai trò của lợi nhuận……………………………………………………
1.2.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận…………………………………………………
1.2.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp………………………………….
1.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh………………………...
1.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính……………………………………..
1.2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác………………………………………….
1.2.2.4. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.……………………………………
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp……………………………………
1.2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần………………………………
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản……………………………………
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu………………………………..
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận doanh nghiệp…………………...
1.3.1. Nhân tố chủ quan………………………………………………………..
1.3.1.1. Khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ………………………………...
1.3.1.2. Năng lực quản lý chi phí doanh nghiệp……………………………….
1.3.1.3. Cơ cấu sản phẩm……………………………………………………….
1.3.1.4. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp…………………………………………
1.3.1.5. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp……………………………………...
1.3.1.6. Trình độ quản lý lao động……………………………………………..
1.3.1.7. Nhân tố khác…………………………………………………………...
1.3.2. Nhân tố khách quan……………………………………………………..
1.3.2.1. Môi trường kinh tế……………………………………………………..

1
1
1

1
1
3
5
5
5
7
10
10
11
12
12
13
13
14
14
15
15
15
15
18
19
19
21
22
22
23
23



1.3.2.2. Hệ thống pháp lý……………………………………………………….
1.3.2.3. Thị trường và sự cạnh tranh…………………………………………..
1.3.2.4. Địa bàn kinh doanh……………………………………………………
1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận bằng phƣơng pháp
thay thế liên hoàn………………………………………………………………
1.4.1. Vị trí, tác dụng của phương pháp……………………………………….
1.4.2. Nội dung của phương pháp……………………………………………...
1.4.3. Phân tích thay thế liên hoàn các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận….

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
SX & TM HƢNG THANH………………………………………………….
2.1. Khái quát công ty TNHH SX & TM Hƣng Thanh……………………...
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh……………………………………………………………………
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh…………
2.1.3. Kết quả hoạt động của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh………..
2.2. Thực trạng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tại công ty TNHH SX & TM
HƢNG THANH…………………………………………………………...
2.2.1. Thực trạng lợi nhuận tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh……
2.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh………………………...
2.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính……………………………………..
2.2.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác………………………………………….
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh………….
2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần………………………………
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản……………………………………
2.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu………………………………..
2.2.3. Phân tích tác động của các nhân tố đến lợi nhuận……………………..
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty TNHH SX & TM Hƣng
Thanh……………………………………………………………………………..
2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………………..

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………………………….
2.3.2.1. Hạn chế…………………………………………………………………..
2.3.2.2. Nguyên nhân…………………………………………………………….

Thang Long University Library

24
24
25
25
25
25
26
29
29
29
30
32
34
34
34
35
36
37
37
38
40
41
45
45

45
45
46


CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH SX & TM HƢNG THANH…………………………………………

49

3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH SX & TM Hƣng Thanh…….

49
49
50
50
50
52
52
53
53
53
54

3.1.1. Cơ hội và thách thức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh………
3.1.2 .Định hướng phát triển của của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh..
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH SX & TM Hƣng Thanh…..
3.2.1. Hoàn thiện công tác bán hàng…………………………………………….
3.2.2. Quản lý hiệu quả hoạt động marketing…………………………………...
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng……………………..

3.2.4. Nâng cao trình độ nhân viên……………………………………………...
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nƣớc………………………………
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước…………………………………………………...
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước……………………………………...

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CSH
DTT

Chủ sở hữu
Doanh thu thuần

DN


Doanh nghiệp
Hoạt động

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TM
TNHH

Thƣơng mại
Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam đồng

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên bảng biểu, đồ thị

Trang

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt độn kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM
Hƣng Thanh……………………………………………………………………
Bảng 2.2. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh……………………….
Bảng 2.3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính…………………………………...

32
34
36

Bảng 2.4. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của công ty…………………………...


37

Bảng 2.5. Chỉ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần……………………...

38

Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản………………………………….
Bảng 2.7. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu……………………………...

39
40

Bảng 2.8. Tổng nợ và nợ ngắn hạn…………………………………………….
Bảng 2.9. Số lƣợng, giá bán, giá vốn sản phẩm………………………………..
Bảng 2.10. Tác động của các nhân tố đến thay đổi lọi nhuận năm 2012 so với
năm 2013………………………………………………………………………
Đồ thị 2.1. Cơ cấu doanh số theo sản phẩm…………………………………...

41
42

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH SX & TM Hƣng Thanh…………..

30

44
33


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa nhƣ hiện nay, nền kinh tế ngày càng hiện đại hóa, ƣu
tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ, khoa học tiến bộ…Bên cạnh đó,
ngành sản xuất các sản phẩm mang tính truyền thống đang dần bị thu hẹp về cả thị
phần và lợi nhuận.
Công ty TNHH SX & TM Hƣng Thanh là doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
mặt hàng gốm sứ, hiện đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, cạnh tranh trong ngành
cũng ngày càng khốc liệt.
Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, công ty TNHH SX & TM Hƣng
Thanh đã và đang mở rộng thị phần bằng cách đa dạng hóa sản phẩm. Với tình hình
cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng hiện nay, nếu không có các giải pháp thích hợp để
tăng lợi nhuận, công ty sẽ khó có thể tồn tại và phát triển bền vững.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, đề tài “Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty
TNHH SX & TM Hƣng Thanh” đƣợc lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận hƣớng tới những mục tiêu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tthực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH SX& TM Hƣng Thanh.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH SX& TM
Hƣng Thanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: lợi nhuận của Công ty TNHH SX& TM Hƣng Thanh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận: nghiên cứu
định lƣợng trên cơ sở phân tích số liệu, nghiên cứu định tính qua tổng hợp thông tin,
phân tích, thống kê, so sánh số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên phƣơng diện lý luận: tác giả đƣa ra cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Trên phƣơng diện thực tiễn: tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp,

kiến nghị để tăng lợi nhuận của công ty TNHH SX & TM Hƣng Thanh.

Thang Long University Library


6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các trang chỉ dẫn, tham khảo, phần nội dung
chính đƣợc chia thành các chƣơng cụ thể nhƣ sau:
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM
HƢNG THANH
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM
HƢNG THANH


CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp
nhƣ một cái “áo khoác” (hay phƣơng tiện) để thực hiện ý tƣởng kinh doanh. Muốn
kinh doanh, thƣơng nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà
pháp luật quy định.
Doanh nghiệp còn đƣợc gọi với thuật ngữ khác là “công ty”. Công ty đƣợc xem
là một trong những phát minh thể chế quan trọng nhất của lời ngƣời. Đƣợc phát triển
sau hàng trăm năm với vô số định dạng và biến thể khác nhau, công ty trở thành một
trong những thể chế tổ chức phổ biến nhất trên thế giới và uy quyền cũng nhƣ ảnh
hƣởng của nó nhiều khi còn lớn hơn cả quố gia. Thông thƣờng, một công ty là một

hình thức tổ chức kinh doanh.
Về góc độ pháp lý, theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11
ngày 29/11/2005 của Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp nhƣ sau: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Mỗi doanh nghiệp đƣợc tổ chức dƣới một hình thức pháp lý nhất định, hình
thức này ảnh hƣởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp nhƣ phƣơng thức
hình thành, huy động vốn, chuyển nhƣợng vốn, phân phối lợi nhuận, trách nhiệm chủ
sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2005, hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nan gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai thành viên trở lên): là doanh
nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1

Thang Long University Library


- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần doanh nghiệp gọi
là cổ đông và chịu trahs nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùn kinh doanh dới một cái tên chung gọi là thành viên hợp danh. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra, trong cồn ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.

Căn cứ vào dấu hiệu về phƣơng thức đầu tƣ vốn
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong nƣớc.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Hoặc
- Doanh nghiệp một chủ: là doanh nghiệp do một chủ đầu tƣ vốn để thành lập.
- Doanh nghiệp nhiều chủ: là doanh nghiệp đƣợc hình thành trên cơ sở liên kết của các
thành viên thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể chia doanh nghiệp thành hai loại: trách
nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn:
- Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không tiến hành đăng kí lại theo nghị định
101/2006/NĐ-CP.
- Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu chi phải chịu trách nhiệm về mọi khản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài
sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ
thay cho doanh nghiệp.

2


- Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tƣ - thành viên/chủ sở hữu công ty.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn:
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ
sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản

của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn là doanh
nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh.
- Thực chất, chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu của doanh nghiệp tƣ nhân và thành viên hợp danh của
công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu
trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở
phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tƣ kinh doanh
tại doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của
doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong
thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả
tài sản riêng không đầu tƣ vào doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ cho doanh
nghiệp.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng cuối cùng
với mục đích là thu đƣợc lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài ngƣời. Hoạt
động kinh doanh thƣờng đƣợc thông qua các thể chế kinh doanh nhƣ công ty, tập
đoàn, tƣ nhân... nhƣng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.
Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, ngƣời ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau
nhƣ doanh thu, tăng trƣởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng...
Kinh doanh là phƣơng thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hoá, gồm tổng thể những phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu
3

Thang Long University Library



tƣ, sản xuất, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng
với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Hoạt động kinh doanh đƣợc hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trƣờng và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu ngƣời tiêu
dùng để đạt đƣợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản cùng hoạt động kinh doanh là:
- Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống chính
sách và luật pháp của nhà nƣớc cũng nhƣ các yếu tố môi trƣờng kinh doanh khác.
- Phải nghiên cứu phân tích để xác định đƣợc nhu cầu của thị trƣờng.
- Xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý của
nguồn lực của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh đƣợc chia làm 9 loại:
- Nông nghiệp và khai mỏ: liên quan đến việc sản xuất các nguyên liệu thô, nhƣ nông
sản và khoáng sản.
- Kinh doanh tài chính: bao gồm ngân hàng và các công ty chủ yếu thu lợi nhuận qua
việc đầu tƣ và quản lý nguồn vốn.
- Thông tin: lợi nhuận chính thu đƣợc thông qua bán lại các quyền sở hữu trí tuệ, bao
gồm các xƣởng phim, nhà xuất bản và các công ty phần mềm.
- Kinh doanh vận tải: vận chuyển ngƣời và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, thu lợi
nhuận thông qua phí vận chuyển.
- Dịch vụ công cộng: ví dụ nhƣ ngành điện và xử lí chất thải, thƣờng đƣợc đặt dƣới sự
quản lí của chính phủ.
- Sản xuất: sản xuất hàng hóa từ các nguyên liệu thô hoặc các chi tiết cấu thành, sau đó
bán đi thu lợi nhuận. Các công ty sản xuất hàng hóa hữu hình, nhƣ ô tô, xe máy,...
đƣợc gọi là nhà sản xuất.
- Kinh doanh bất động sản: thu lợi từ việc bán, cho thuê, phát triển các tài sản bao gồm
đất, nhà riêng và các loại công trình.
- Bán lẻ và phân phối: hoạt động nhƣ một trung gian giữa nhà sản xuất và khách hàng,

thu lợi nhuận qua dịch vụ bán lẻ và phân phối.
4


- Kinh doanh dịch vụ: cung cấp các dịch vụ và hàng hóa vô hình, thu lợi bằng cách
tính giá sức lao động hoặc các dịch vụ đã cung cấp cho chính phủ, các lĩnh vực kinh
doanh khác hoặc khách hàng.
Hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
tài chính nhƣ vay và cho vay, đầu tƣ mua bán chứng khoán, kinh doanh bất động sản,
góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản…
Hoạt động khác
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính, các doanh nghiệp
còn có thể tham gia vào hoạt động khác nhƣ thanh lý, nhƣợng bán tài sản, các khoản
quà tặng, biếu…Đây là các hoạt động không mang tính thƣờng xuyên của doanh
nghiệp.
1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận
1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của doanh nghiệp theo lý thuyết là đạt tối
đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Về lịch sử mà nói, những nhà kinh tế
trong các phân tích của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng.
Tuy nhiên, có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển: “Cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận” và “giá trị thặng dƣ hay cái phần trội lên
trong toàn bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dƣ chính là lao động không
đƣợc trả công của công nhân đã đƣợc vật hoá thì gọi là lợi nhuận”.
Nhà kinh tế học hiện đại thì định nghĩa rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập
dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận đƣợc
định nghĩa nhƣ là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi

phí”.
Từ các quan điểm trên, chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng
hoá sức lao động, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dƣ, lợi nhuận và
giá trị thặng dƣ có sự gống nhau về lƣợng và khác nhau về chất.

5

Thang Long University Library


- Về lƣợng: nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lƣợng lợi nhuận bằng lƣợng giá
trị thặng dƣ, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó thì mỗi tƣ bản cá biệt
có thể thu đƣợc lƣợng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dƣ, nhƣng trong
toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dƣ.
- Về chất: giá trị thặng dƣ là nội dung bên trong đƣợc tạo ra trong lĩnh vực sản xuất, là
khoản dôi ra ngoài giá trị tƣ bản khả biến và do sức lao động đƣợc mua từ tƣ bản khả
biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dƣ thông
qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc, che đậy đƣợc nguồn gốc quan hệ bóc lột
tƣ bản chủ nghĩa.
Ở nƣớc ta, theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp, ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Mà
kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tƣ từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích
sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận đã đƣợc pháp luật thừa nhận nhƣ là mục tiêu
chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ
góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt

đƣợc thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đƣa lại.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh doanh có thể đạt
đƣợc từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao
gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận thu đƣợc từ các hoạt động tài chính mang lại, lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt
động khác (hoạt động bất thƣờng).
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của
khối lƣợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và phụ của doanh nghiệp.

6


Lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động tài chính mang lại
Đó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài
chính trong quá trình doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh.
Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm: hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động
mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, lãi cho vay vốn, lợi tức cổ phần và hoàn nhập số dƣ khoản dự
phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán và lợi nhuận thu đƣợc từ việc phân chia kết quả
hoạt động liên doanh, liên kết của doanh nghiệp với đơn vị khác.
Lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động khác (hoạt động bất thƣờng)
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các
hoạt động nêu trên.
Lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải trả nhƣng
không trả đƣợc do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi đƣợc, lợi
nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, khoản thu vật tƣ tài sản thừa sau khi đã

bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động
thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định. Lợi nhuận các năm trƣớc phát hiện năm nay,
hoàn nhập số dƣ các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn bảo hành.
1.2.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trƣờng, doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra
đƣợc lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp trong tƣơng lai sẽ phát
sinh và diễn biến nhƣ thế nào? Vì thế, lợi nhuận đƣợc coi là một trong những đòn bẩy
kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hƣởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc ổn định,
vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến,
7

Thang Long University Library


nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm hạ
thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngƣợc lại, nếu giá thành sản phẩm tăng
lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến mọi vấn
đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời
lợi nhhuận ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của lợi nhuận đối với ngƣời lao động

Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động và chất lƣợng sản phẩm.
Mục đích của ngƣời sử dụng lao động là lợi nhuận, mục đích của ngƣời cung
cấp sức lao động là tiền lƣơng, tiền thƣởng. Tiền lƣơng đối với ngƣời sử dụng lao
động là yếu tố chi phí, đối với ngƣời lao động là thu nhập, là lợi ích kinh tế. Ngƣời lao
động nhận đƣợc tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống nhằm
thực hiện tái sản xuất sức lao động. Tiền thƣởng, phúc lợi cho ngƣời lao động trong
doanh nghiệp trích từ lợi nhuận sau thuế. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì tiền
lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo, thu nhập của họ tăng
lên, từ đó kích thích hang say lao động, có trách nhiệm với quá trình sản xuất và chất
lƣợng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo trong kinh doanh.
Nhƣ vậy, lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật
chất cũng nhƣ tinh thần của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn sử dụng lợi nhuận để hình thành các chƣơng trình phúc lợi cho cán bộ nhân
viên của bản thân doanh nghiệp.
Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là
nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách
nhà nƣớc. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp đƣợc phản ánh ở số thuế
thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của
nhà nƣớc đối với lợi nhuận thu đƣợc của các đơn vị sản xuất kinh doanh, để góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh
cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần
kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích của ngƣời lao động.

8


Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta, để khuyến khích, nâng cao chất lƣợng sản

xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho phần lợi nhuận dùng để tái đầu tƣ
vào sản xuất kinh doanh và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các doanh nghiệp quốc
doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất điện năng, khai thác mỏ, luyện kim, cơ
khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thácvà chế biến lâm sản, thuỷ hải
sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 28%, các ngành
công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và ngành sản xuất khác nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo thuế suất lớn hơn. Khoản thuế thu nhập mà các doanh nghiệp nộp
vào ngân sách nhà nƣớc sẽ dùng để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng tái sản
xuất xã hội.
Nói chung, lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong
những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua
lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trƣởng
một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách
Nhà nƣớc.
Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm sẽ
làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó,
lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực
hoạt động của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối
đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, liên tục.


9

Thang Long University Library


1.2.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối
đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu nhƣ hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận đƣợc coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trƣớc tiên sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp đó phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công
nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải
thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ nhƣ vậy theo những chu trình mục
tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh
hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có
nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực
hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lƣợng và sự cạnh tranh trên thị
trƣờng của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tƣ chiều sâu, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nƣớc và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh…phần còn lại phân

phối vào quỹ đầu tƣ phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính, các quỹ này
đƣợc doanh nghiệp dùng để đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết
bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô
kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
1.2.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp thƣờng bao gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đƣợc
hình thành từ ba hoạt động trên.

10


1.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ HĐ SXKD là khoản lợi nhuận thu đƣợc từ việc tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ các HĐ SXKD của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận

Doanh thu từ

HĐ SXKD

=

Chi phí từ

HĐ SXKD

HĐ SXKD


-

Trong đó:
Doanh thu từ HĐ SXKD đƣợc xác định bằng cách nhân số lƣợng các đơn vị sản
phẩm tiêu thụ với đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm tiêu thụ, trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu.
Chi phí HĐ SXKD bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan tới HĐ
SXKD của DN nhƣ: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
tiền lƣơng, chi phí dịch vụ mua ngoài, thuế…
Chi phí HĐ SXKD thƣờng đƣợc cấu thành từ giá vốn, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Trong kế toán, lợi nhuận từ HĐ SXKD đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận
HĐ SXKD

=

Lợi nhuận
gộp bán
hàng

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí
quản lý

DN

Trong đó:
Lợi nhuận gộp
bán hàng

=

Doanh thu
thuần bán hàng

Doanh thu
thuần bán hàng

-

Giá vốn hàng
bán

Doanh thu bán
hàng

Các khoản
=
giảm trừ doanh
thu
Các khoản giảm trừ doanh thu có thể bao gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại.


11

Thang Long University Library


1.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ HĐ tài chính của DN là phần chênh lệch giữa doanh thu có đƣợc
từ HĐ tài chính và chi phí phát sinh của các HĐ tài chính.
Công thức:
Lợi nhuận HĐ
tài chính

Chi phí từ HĐ

Doanh thu từ
=

HĐ tài chính

-

tài chính

Trong đó:
Doanh thu từ HĐ tài chính bao gồm doanh thu từ cho vay, đầu tƣ chứng khoán,
đầu tƣ bất động sản, góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản…
Chi phí từ HĐ tài chính gồm các chi phí kinh doanh bất động sản, kinh doanh
cổ phiếu, trái phiếu, chi phí cho thuê tài sản, chi phí trả tiền vay, trích dự phòng giảm
giá chứng khoán…
1.2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là lợi nhuận mà doanh nghiệp có đƣợc ngoài hoạt
động SXKD và HĐ tài chính. Đây là lợi nhuận ngoài dự tính hoặc có dự tính nhƣng ít
có khả năng thực hiện hoặc không mang tính chất thƣờng xuyên.
Công thức:
Lợi nhuận từ
HĐ khác

=

Doanh thu từ
HĐ khác

-

Chi phí từ HĐ
khác

Trong đó:
Doanh thu từ hoạt động khác gồm doanh thu từ thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố
định, quà biếu tặng, chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các
khoản nợ khó đòi đã xử lý, các khoản thuế đƣợc Nhà nƣớc trả lại…
Chi phí từ hoạt động khác gồm chi phí thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, chi
phí quản lý quà biếu tặng, chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản…

12


1.2.2.4. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Tổng lợi nhuân của DN đƣợc phân chia thành lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận
sau thuế.

Lợi nhuận trƣớc thuế là tổng lợi nhuận từ các hoạt động SXKD, hoạt động tài
chính và hoạt động khác của DN.
Công thức:
Lợi nhuận
trƣớc thuế

=

Lợi nhuận
sau thuế

Lợi nhuận

SXKD

+

=

Lợi nhuận
trƣớc thuế

=

Lợi nhuận
trƣớc thuế

Lợi nhuận
HĐ tài
chính


+

Lợi nhuận
HĐ khác

x

Thuế suất
thuế TNDN

x

Thuế suất thuế
thu nhập DN

Trong đó:
Thuế thu nhập
DN

1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Khi tính toán hiệu quả HĐ SXKD, lợi nhuận không phải chỉ tiêu duy nhất cần
đƣợc xem xét. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là nguồn quan trọng để doanh
nghiệp tái đầu tƣ, mở rộng SX, thực hiện tái SX xã hội. Tuy nhiên, lợi nhuận chỉ phản
ánh kết quả HĐ SXKD của doanh nghiệp mà chƣa phản ánh đầy đủ hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách đầy đủ chất lƣợng hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác nhau. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lợi kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận

và chi phí SX thực tế hoặc với nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận, đông thời thể
hiện trình độ năng lực kinh doanh của nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố
đó. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:

13

Thang Long University Library


1.2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuầ còn gọi là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Công thức:
Lợi nhuận sau
=

thuế

x

100%

Doanh thu
thuần

Trong đó:
Doanh thu thuần gồm doanh thu thuần từ HĐ SXKD, HĐ tài chính và HĐ khác.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả HĐ SXKD và hiệu năng quản lý
doanh nghiệp. Doanh thu không nhƣng bù đắp đƣợc chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận.
Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt và ngƣợc lại, cần đảm bảo tốc độ tăng lợi

nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu.
Để tăng tỷ suất lợi nhuận phải tăng cả khối lƣợng và chất lƣợng sản phẩm tiêu
thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi
nhuận biên sẽ tăng và ngƣợc lại.
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn gọi là doanh lợi tài sản hoặc ROA.
Công thức:
Tỷ suất lợi
nhuận trên tài
sản

=

Lợi nhuận sau
thuế

x

100%

Tổng tài sản

Trong đó:
Tổng tài sản là tổng giá trị tài sản thuần hiện có của DN, bao gồm các loại
thuộc tài sản cố định và tài sản lƣu động.

14



×