Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH vận tải và thương mại nguyễn lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ SỬ SỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI
NGUYỄN LÊ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM QUỲNH VÂN
MÃ SINH VIÊN
: A18739
NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


HIỆU QUẢ SỬ SỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI
NGUYỄN LÊ

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Ngành

: TS. Trần Đình Toàn
: Phạm Quỳnh Vân
: A18739
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trần Đình
Toàn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chín – Ngân hàng, Trường
Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Vận tải và Thương
mại Nguyễn Lê, các anh, chị làm việc tại phòng kinh doanh và các phòng ban khác đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian em thực tập thực tập tại Công ty.

Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp. Đồng kính chúc các anh, chị trong Công ty TNHH Vận tải và Thương mại
Nguyễn Lê luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Phạm Quỳnh Vân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Phạm Quỳnh Vân

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN................................................ 1
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn .......................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn .......................................................................1

1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn ........................................................................1
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của tài sản ngắn hạn.....................................................4
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản ngắn hạn .........................................................5
1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................................. 5
1.2.1. Chính sách quản lý tiền mặt ......................................................................6
1.2.2. Chính sách quản lý các khoản phải thu. ..................................................6
1.2.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho ............................................................. 7
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................................ 8
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.........................................8
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......................9
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...........12

CHƢƠNG 2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI NGUYỄN LÊ ............................. 16
2.1. Tổng quát về Công ty TNHH Vận tải và Thƣơng mại Nguyễn Lê ...........16
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức................................ 16
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty ...........................................17
2.1.3. Tổng quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ........................18
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Vận tải
và Thƣơng mại Nguyễn Lê ......................................................................................20
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.

Tổng quát về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................................23
Phân tích hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền .........31
Phân tích hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ....................................34
Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho..............................................37



CHƢƠNG 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI NGUYỄN LÊ ....... 45
3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Vận tải
và Thƣơng mại Nguyễn Lê ......................................................................................45
3.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền .........45
3.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ....................................46
3.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ..............................................46
3.2. Một số biện pháp khác nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH Vận tải và Thƣơng mại Nguyễn Lê .............................................47
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu vốn hợp lý cho Công ty .............................................47
3.2.2. Tăng cường chất lượng và trình độ cán bộ công nhân viên ..................48
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng ......................49
3.2.4. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh .........................50

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCĐKT

Tên đầy đủ
Bảng cân đối kế toán

BCKQKD
SXKD

TNHH

Báo cáo kết quả kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn

TMBCTC

Thuyết minh báo cáo tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 - 2013 ..............................................19
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011 – 2013 ...................................................24
Bảng 2.3. Vốn lưu động thường xuyên, vốn lưu động và vốn bằng tiền 2011 - 2013 ..26
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn năm 2011 - 2013 .............................................27
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động thường xuyên năm 2011 – 2013 .................................28
Bảng 2.6. Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2011 – 2013 .....29
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền năm 2011 – 2013........................................................32
Bảng 2.8. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền năm
2011 – 2013 ...................................................................................................................33
Bảng 2.9. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 ................................ 35
Bảng 2.10. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu năm 2011 – 2013 ......36
Bảng 2.11. Cơ cấu hàng tồn kho năm 2011 – 2013 ......................................................38
Bảng 2.12. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho năm 2011 – 2013 .........39
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Nguyễn Lê ....48
Công thức 1.1. Hệ số thanh toán hiện hành .....................................................................9
Công thức 1.2. Hệ số thanh toán nhanh ...........................................................................9
Công thức 1.3. Hệ số thanh toán tức thời ......................................................................10

Công thức 1.4. Vòng quay các khoản phải thu.............................................................. 10
Công thức 1.5. Chu kỳ thu tiền ......................................................................................10
Công thức 1.6. Vòng quay hàng tồn kho .......................................................................11
Công thức 1.7. Chu kỳ lưu kho .....................................................................................11
Công thức 1.8. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ......................................................11
Công thức 1.9. Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn .......................................................... 11
Công thức 1.10. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn .....................................................12
Đồ thị 2.1. Xu hướng biến động của doanh thu thuần năm 2011 – 2013......................20
Đồ thị 2.2. Xu hướng biến động của giá vốn hàng bán năm 2011 – 2013 ....................21
Đồ thị 2.3. Xu hướng biến động của lợi nhuận sau thuế năm 2011 – 2013 ..................22
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Nguyễn Lê ....16
Sơ đồ 2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty.....................................17

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận chiếm tỉ trọng không nhỏ và nắm giữ vai trò rất

quan trọng trong quá trình SXKD của các doanh nghiệp Thương mại. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải quan tâm tới việc quản lý và
sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Việc quản lý và sử dụng tài
sản ngắn hạn ảnh hưởng lớn tới việc tăng hay giảm chi phí SXKD và giá thành sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn sẽ đem tới doanh thu, lợi nhuận giúp
doanh nghiệp có thể chủ động hơn trước những biến động của môi trường kinh doanh.
Do đó, vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là vấn đề cấp thiết của mọi

doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Từ việc nhận thức tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn với mỗi doanh nghiệp,
sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Nguyễn Lê,
được sự ủng hộ và giúp đỡ từ lãnh đạo và các phòng ban trong Công ty, tác giả đã tiến
hành nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Vận tải và Thƣơng mại Nguyễn Lê”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Vận
tải và Thương mại Nguyễn Lê.
Đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Nguyễn Lê.
3.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Vận tải và Thương mại
Nguyễn Lê trong giai đoạn 2011 đến 2013.
4.

Tổng quan nghiên cứu
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận, tác giả đã tiến hành tham khảo một số sách,

khóa luận về đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động”. Tuy nhiên, tác giả sẽ chỉ đưa
ra những điểm giống nhau và khác nhau được rút ra chủ yếu từ 3 tài liệu tham khảo
sau đây:
– Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Thương

mại Hà Nội – Hapro.
– Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP Bidecons.
– Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP đầu tư và phát
triển nhà.


Thứ nhất về điểm chung của các bài tham khảo. Bài luận chủ yếu nhắc tới 3 phần
đó là tổng quan về tài sản ngắn hạn, chính sách quản lý tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Trong đó gồm các nội dung như:
– Tổng quan về tài sản ngắn hạn: gồm các khái niệm tài sản ngắn hạn, phân loại
tài sản ngắn hạn, đặc điểm, vai trò của tài sản ngắn hạn.
– Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn như tiền và các khoản tương đương tiền ,
các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
– Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: gồm khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (khách
quan, chủ quan) và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
(chỉ tiêu về thanh toán, chỉ tiêu hoạt động và chỉ tiêu sinh lời).
Thứ hai về nhứng điểm khác biệt, chủ yếu các bài tham khảo không khác nhau
nhiều nhưng điểm khác biệt rõ ràng nhất là họ đưa ra 4 cách phân loại tài sản ngắn hạn
khác nhau là:





Theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của từng nhóm.
Theo qua trình tuần hoàn và chu chuyển vốn.
Theo khả năng chuyển hóa thành tiền.
Theo phạm vi sử dụng.


Từ phần nghiên cứu tổng quan về đề tài trên, tác giả đã rút ra được 1 số lý thuyết
dự định sử dụng trong kháo luận của mình. Về cơ bản tác giả sẽ sử dụng lý thuyết theo
3 phần chung. Tuy nhiên, trong các cách phân loại, tác giả chỉ chọn 2 cách phân loại
tiêu biểu nhất là theo phạm vi sử dụng, theo khả năng chuyển hóa thành tiền, các chỉ
tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng vậy. Ngoài ra còn có phân
tích về nguồn hình thành tài sản ngắn hạn cũng sẽ được nhắc tới trong này.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận có sử dụng một số phương pháp như phân tích, tổng hợp, khái quát…

6.

Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Vận
tải và Thương mại Nguyễn Lê.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Vận tải và Thương mại Nguyễn Lê.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn

Tài sản là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình SXKD, là nguồn gốc phát
sinh doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Có nhiều cách thức phân chia tài sản khác nhau
nhưng cách thức thường được sử dụng trong nghiên cứu đó là phân chia tài sản dựa
vào thời gian luân chuyển tài sản trong doanh nghiệp. Theo đó, tài sản bao gồm tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời
gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh
doanh. Ngược lại, tài sản dài hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn trên 1 năm hoặc trong 1 chu
kỳ kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì
vậy, việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan
trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao
nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
Giá trị tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp diễn ra bình thường, liên tục. Vì vậy việc quản lý tài sản ngắn hạn muốn tiến
hành khoa học và hiệu quả đòi hỏi phải nắm được thành phần và kết cấu tài sản ngắn
hạn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và tính chất vận động của tài sản ngắn hạn mà có các
cách phân loại khác nhau, người ta thường phân loại tài sản ngắn hạn theo 2 cách là
theo phạm vi sử dụng và theo khả năng chuyển hóa thành tiền.
a. Phân loại theo phạm vi sử dụng
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính: gồm nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,…
Nguyên vật liệu chính: gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.


1


Vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác
dụng phụ, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề
ngoài của sản phẩm, tạo điều kiện để chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường,
phục vụ nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật.
Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất,…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật liệu và thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản.
Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành SXKD. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh
nghiệp được phân thành hai loại.
– Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%): đây là loại công cụ,
dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết
vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, có giá trị nhỏ, phát huy tác
dụng trong thời gian ngắn, không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
– Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: là loại công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa được.
Bao bì, vật liệu đóng gói: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành SXKD, luôn đi cùng sản phẩm trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng
hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang,
chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
Bán thành phẩm tự chế: cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ nó

đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ: được dùng cho công
tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa chữa được phân thành 2
loại: Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu động. Ngoài ra tài sản ngắn
hạn còn sử dụng trong hoạt động SXKD phụ như hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp: bao gồm cả
công tác quản lý kinh doanh và công tác quản lý hành chính. Bao gồm có 3 loại:
– Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải
– Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm : giấy, bút, mực, bàn ghế,…
2

Thang Long University Library


– Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi: chủ yếu tài sản ngắn hạn
dùng để đầu tư cho câu lạc bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho
công nhân, nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ…
b. Phân loại theo khả năng chuyển hóa thành tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền:
Vốn bằng tiền: là một bộ phận của vốn SXKD, được hình thành trong quá trình
bán hàng và trong các mối quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng tiền nhất định. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính
cho doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh
rủi ro thanh toán.
Các khoản tương đương tiền: gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời
hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
tiền, không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư
ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải thu
khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
Hàng tồn kho: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho
dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho bao gồm:
– Hàng tồn kho trong khâu dự trữ: bao gồm các vật tư dự trữ. Đây là các nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói và công
cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Hàng tồn kho trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang.
– Hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ: bao gồm thành phẩm. Đây là giá trị những
sản phẩm được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho.
Tài sản ngắn hạn khác: phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các
khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.

3


1.1.3. Đặc điểm, vai trò của tài sản ngắn hạn
a. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh
doanh, chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ và ngược lại. Mỗi loại hình doanh
nghiệp khác nhau sẽ có hình thái tài sản ngắn hạn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển ngắn, có tính thanh khoản cao.
Tài sản ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất vì

các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn có thể hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không
tốn quá nhiều chi phí.
Trong quá trình SXKD, các tài sản ngắn hạn luôn chuyển hóa, vận động không
ngừng làm quá trình SXKD diễn ra liên tục.
b. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Để tiến hành các hoạt động SXKD, ngoài các tài sản dài hạn doanh nghiệp còn
bỏ ra lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu…. Như vậy tài
sản ngắn hạn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động
SXKD.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn là điều kiện vật đảm bảo quá trình kinh doanh được
tiến hành bình thường và liên tục. Lượng tài sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới
không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng hàng hóa,
vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ánh nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít. Tài
sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số hàng hóa vật tư tiết kiệm hay
lãng phí, thời gian luân chuyển và mức độ luân chuyển có hợp lý và đạt yêu cầu hay
không. Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình
hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp thì cần có thêm lượng vật tư hàng
hóa nhất định để dự trữ và đưa vào sản xuất. Đặc biệt vốn bằng tiền còn giúp doanh
nghiệp nắm được các cơ hội kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp doanh nghiệp
tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và góp phần chặn đứng nguy cơ phá sản
của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần quan trọng, giúp doanh
nghiệp hoạt động một cách bình thường và ổn định.
4


Thang Long University Library


1.1.4. Nguồn hình thành tài sản ngắn hạn
Trong doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
nhau. Mỗi loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Nguồn
vốn của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại là nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn,
trong vòng một năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, khoản nợ ngắn hạn khác trong quá trình kinh doanh như nợ người cung cấp,
nợ tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp…
Nguồn vốn dài hạn (hay còn gọi là nguồn vốn thường xuyên): là nguồn vốn mang
tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn một năm). Do tính
chất ổn định nên nguồn vốn này thường sử dụng để hình thành tài sản dài hạn, đồng
thời cũng hình thành một bộ phận tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn dài
hạn gồm vốn chủ sở hữu và khoản vay dài hạn tài trợ cho nhu cầu tài sản ngắn hạn.
Trong đó, nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn được sử dụng
để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Mỗi nguồn vốn có ưu nhược điểm riêng. Nguồn vốn ngắn hạn có thể sử dụng để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn rất đa dạng. Bên cạnh đó, tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn
thực hiện dễ dàng hơn so với nguồn vốn dài hạn vì điều kiện cho vay ngắn hạn ít khắt
khe hơn, chi phí sử dụng nguồn vốn ngắn hạn thường thấp hơn so với nguồn vốn dài
hạn và tính linh hoạt cao hơn, cho phép doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mức độ rủi ro doanh nghiệp phải đối mặt khi sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn cũng cao hơn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp giảm được rủi ro kinh doanh và đem
lại sự an toàn cao khi sử dụng. Tuy vậy, chi phí sử dụng nguồn vốn dài hạn lại cao hơn
so với nguồn vốn ngắn hạn.
Tóm lại, các nhà tài chính doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ việc huy động nguồn

vốn nào là phù hợp để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, nhằm hạn chế tối
đa nhược điểm và tận dụng ưu điểm của các nguồn vốn vào hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Chính sách quản lý tài chính
doanh nghiệp được thể hiện như sau:

5


1.2.1. Chính sách quản lý tiền mặt
Tiền mặt bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản của ngân hàng. Nó được
sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả các
khoản nợ đến hạn… Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Thông thường, doanh nghiệp xác định lượng tiền mặt cần thiết dựa vào kinh nghiệm.
Phương pháp này dựa vào số liệu thống kê của các năm trước để xây dựng kế hoạch tài
chính cho từng giai đoạn trong mỗi niên độ SXKD của doanh nghiệp. Thông thường,
người ta sử dụng tỷ lệ % doanh số bán trong một giai đoạn để xác định lượng tiền cần
thiết. Nếu doanh số bán tăng thì lượng tiền cần thiết tương ứng giảm với một tỷ lệ %
doanh số nhất định do giảm chi phí bán hang và chi phí sản xuất. Phương pháp này
thường áp dụng trong điều kiện tình hình SXKD tương đối ổn định hoặc mang tính
chu kỳ.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn sử dụng 2 mô hình để quản lý tiền mặt là mô
hình Baumol và mô hình Miller Orr. Khi muốn phân tích 2 mô hình trên đều cần phải
có số liệu liên quan việc mua bán chứng khoán mà Công ty tác giả đang nghiên cứu
hiện không tiến hành hoạt động này nên tác giả sẽ không phân tích 2 mô hình trên
trong khóa luận của mình.

1.2.2. Chính sách quản lý các khoản phải thu
`Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các nhân tố như
số lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ bán ra, sự thay đổi doanh thu theo mùa vụ, chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp… Trong các nhân tố trên thì chính sách
tín dụng thương mại của doanh nghiệp là quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mô các khoản phải thu cua doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược về
sản phẩm, quảng cáo, giá cả, giao hàng và các dịch vụ hậu mãi… để cạnh tranh. Tín
dụng thương mại có thể đem đến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể
gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Chính sách tín dụng thương mại có các tác động:
– Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hoá hơn, do
đó làm tăng doanh thu và giảm chi phí tồn kho.
– Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hoá sản xuất ra, góp phần làm tăng
hiệu quả sử dụng tài sản.
– Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí đòi
nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
– Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và lợi nhuận bị giảm đi.
6

Thang Long University Library


Với những tác động trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải so sánh hiệu quả
thu nhập và chi phí tăng thêm để xem có nên áp dụng chính sách thương mại hay
không và áp dụng như thế nào là tốt nhất.
Đầu tiên, để có thể thực hiện việc cấp tín dụng thì điều quan trọng nhất doanh
nghiệp phải làm là phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khả năng tín dụng của
khách hàng được xây dựng thông qua các tiêu chuẩn như: phẩm chất, tư cách tín
dụng, năng lực trả nợ, các tài sản có thể thế chấp, nguồn vốn kinh doanh của mỗi
khách hàng… Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp yêu cầu thì tín dụng

thương mại có thể được cấp.
Tiếp theo, doanh nghiệp cần phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị.
Cũng như rất nhiều sự phân tích và sự lựa chọn khác nhau,việc phân tích đánh giá
khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định xem có nên cấp hay không,
thông thường người ta dựa vào việc tính NPV của luồng tiền.
Sau đó doanh nghiệp cần quan tâm việc theo dõi các khoản phải thu. Để quản lý
hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải thu,
trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông thường
người ta dựa vào các cách sau:
– Kỳ thu tiền bình quân: Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán
ra và lợi nhuận không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ
đọng ở khâu thanh toán. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp ngay.
– Sắp xếp thời gian cho các khoản phải thu : Theo phương pháp này, nhà quản
lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian nợ để theo dõi và có biện
phap thu nợ khi đến hạn.
– Xác định các khoản phải thu: Theo phương pháp này, các khoản phải thu hoàn
toàn không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán ra.
Doanh nghiệp luôn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp.
1.2.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho
Tại cùng thời điểm khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc sử dụng
hàng tồn kho do đó các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương ứng, bao gồm: chi
phí tồn chữ, chi phí thiệt hại do kho không có hàng , chi phí đặt hàng.
Chi phí tồn trữ: bao gồm tất cả các chi phí lưu giữ hàng trong kho trong một
khoảng thời gian xác định. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn
vị hàng lưu kho hoặc xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một
chu kỳ. Các chi phí tồn trữ bao gồm: chi phí lưu giữ, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo
quản, chi phí thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho, chi phí hư hỏng hàng tồn kho và
chi phí thiệt hại do hàng trong kho bị lỗi thời…
7



Chi phí thiệt hại: phát sinh khi hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh
nghiệp không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn
có trong kho. Ví dụ, nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại sẽ bao gồm chi
phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do doanh nghiệp ngừng sản xuất. Khi sản
phẩm dở dang tồn kho bị hết thì doanh nghiệp bị thiệt hại do kế hoạch SXKD bị thay
đổi, gây nên thiệt hại do ngưng trệ sản xuất và phát sinh chi phí. Khi thành phẩm, hàng
hóa tồn kho hết có thể gây ra hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn kho khách
hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp khác gây nên những mất mát tiềm năng trong
dài hạn.
Chi phí đặt hàng: bao gồm chi phí quản lý giao dịch, chi phí vận chuyển và chi
phí giao nhận hàng hóa. Chi phí này được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt
hàng. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến
đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng thường biến động theo số lượng hàng mua.
Mô hình được sử dụng để quản lý hàng tồn kho là mô hình EOQ. Tuy nhiên vì
không đủ số liệu nên tác giả không tiến hành phân tích mô hình này trong khóa luận
của mình.
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong nhiều
năm trở lại đây, tài sản ngắn hạn ở một số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện,
kém hiệu quả. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu
mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả SXKD luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại lâu dài. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
nhiều cố gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi
sản phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu họ đề ra.
Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề mà các doanh nghiệp đều phải quan

tâm chú trọng đến chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất và kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng
thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các
8

Thang Long University Library


doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng,
các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai
thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm tối đa
hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác
động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta
cần xem xét trên nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau.
a. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
khoản. Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số thanh toán hiện hành: cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ đó đo lường khả

năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm thì khả năng thanh
toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số
này cao, điều đó có nghĩa doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy
nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư
quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
Công thức 1.1. Hệ số thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán nhanh: được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh
cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
Công thức 1.2. Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán tức thời: là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi
9


nhanh thành tiền mặt. Chỉ tiêu này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng
tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời gian gần như tức thời.
Công thức 1.3. Hệ số thanh toán tức thời

Về các giới hạn này, nhiều nhà kinh tế cho rằng nhìn chung hệ số thanh hiện
hành nên ở mức từ 2 đến 4, hệ số toán nhanh nên ở mức từ 1 đến 2 và hệ số thanh toán
tức thời nên ở mức 0,5 tới 1 là hợp lý. Tuy nhiên trên thực tế, các hệ số này cao hay
thấp còn tùy thuộc vào các yếu tố như là đặc điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng
kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ cầu, chất lượng của tài sản ngắn hạn…của
mỗi doanh nghiệp.
b. Các chỉ tiêu hoạt động
Hệ số hoạt động còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển là các hệ số đo

lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà
quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra
thu nhập cho doanh nghiệp để sử dụng chúng sao cho có hiệu quả. Do đó, khi phân
tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Vòng quay các khoản phải thu: Khoản phải thu là khoản bán chịu mà doanh
nghiệp chưa thu tiền do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa
thanh toán các khoản trả trước cho người bán… Vòng quay các khoản phải thu được
sử dụng để xem xét việc khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi
khách hàng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay
được một vòng.
Công thức 1.4. Vòng quay các khoản phải thu

Chu kỳ thu tiền: Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách
hàng thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Công thức 1.5. Chu kỳ thu tiền

Vòng quay hàng tồn kho: là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
của doanh nghiệp. Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự
trữ đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này quyết định thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an
10

Thang Long University Library


toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu
động cao. Chỉ tiêu này cao còn phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử
dụng cũng như bán ra nhiều, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên.Vòng quay hàng
tồn kho phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề và mặt hàng kinh doanh.
Công thức 1.6. Vòng quay hàng tồn kho


Chu kỳ lưu kho: cho biết số ngày lượng hàng hàng tồn kho được chuyển đổi
thành doanh thu. Từ đó cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng
tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ
số này chứng tỏ việc quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao và ngược lại.
Công thức 1.7. Chu kỳ lƣu kho

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: cho thấy mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong
kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số
học của tài sản ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức 1.8. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn: cho biết số ngày thực hiện một vòng quay tài
sản ngắn hạn, chỉ tiêu này thấp là tốt, nếu cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn bị ứ đọng
hoặc vốn bị chiếm dụng, từ đó khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn thấp.
Công thức 1.9. Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn

c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn: là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài
sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học
của tài sản ngắn hạn có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt
vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng
11


tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp

đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD nói chung và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân
trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
Công thức 1.10. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, doanh
nghiệp cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Về cơ bản,
ta có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng là nhóm nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
a. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan thứ nhất là mục đích SXKD của doanh nghiệp. Với mục đích
SXKD của mình, doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là
chu kỳ SXKD. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những
doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn,
điều đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài
sản ngắn hạn.
Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự
trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ
cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ SXKD dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp
luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn
hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng
tăng lên và như vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
Thứ hai là cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Đây là nhân tố hết sức quan trọng,
bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được những sản phẩm tốt thì điều quan
trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được
những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất
lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây
truyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng,

đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn,
ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật
liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn không cao.
12

Thang Long University Library


Thứ ba là trình độ cán bộ công nhân viên. Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt
hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên
có trình độ tay nghề cao. Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong
quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên
môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị
ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải
được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật.
b. Nhân tố khách quan
Nhân tố đầu tiên được nhắc tới là sự quản lý của Nhà nước. Trong nền kinh tế
tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp mang đặc
thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt
động theo khuôn khổ mà Nhà nước quy định. Tất cả các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến
khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ
hiện hành. Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự
gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng
chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp.
Nhân tố thứ hai là sự phát triển của thị trường. Ngày nay thị trường nhân tố sản
xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng phát triển rất nhanh đặc biệt là thị trường tài

chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các
yếu tố đầu vào của một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê
trên thị trường. Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có
nhiều sự lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các
yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại. Các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động
huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát
triển SXKD đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển thúc
đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Thứ ba, ta phải quan tâm tới sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại
được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp
sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao,
mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Như vậy vấn đề của các doanh
13


nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện
nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về
giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi
doanh nghiệp phải quan tâm.
Cuối cùng, doanh nghiệp phải cân nhắc nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu khách
hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản
xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào. Nhu cầu của con
người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng
cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận
tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập
vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của

doanh nghiệp tăng nhanh.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về
tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp.

14

Thang Long University Library


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Phía trên là toàn bộ các cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp mà tác giả sử dụng trong khóa luận. Để có thể hiểu rõ hơn về thực
trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Vận tải và Thương mại
Nguyến Lê, chúng ta chuyển sang chương thứ 2: “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty TNHH Vận tải và Thƣơng mại Nguyến Lê”.

15


×