BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT THĂNG LONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH HUYỀN
MÃ SINH VIÊN
: A17937
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT THĂNG LONG
Giáo Viên Hƣớng Dẫn
: T.s Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thanh Huyền
Mã Sinh viên
: A17937
Chuyên ngành
: Kế toán
HÀ NỘI -2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng
trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành khóa
luận này. Và đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Phạm Thị Hoa, giáo
viên hướng dẫn khóa luận của em, đã luôn ủng hộ, động viên và tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của công ty Cổ phần thiết bị và Hóa chất Thăng
Long đã giúp đỡ em những lời khuyên, những chia sẻ về kinh nghiệm vô cùng quý
báu cũng như những kiến thức chuyên môn trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, gia đình, người thân,
những người đã luôn bên cạnh cổ vũ tinh thần lớn lao và ủng hộ em hoàn thành khóa
luận.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế của
bản thân nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều
thành công trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thanh Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thanh Huyền
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁNHÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI1
1.1. Đặc điểm chung của hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp thƣơng mại ..... 1
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............... 1
1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............ 2
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ................... 3
1.1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán .............................. 3
1.1.5. Tính giá vốn hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu ............................. 4
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ........................................... 8
1.2.1. Kế toán bán hàng ............................................................................................. 8
1.3. Hình thức sổ kế toán ........................................................................................ 18
1.3.2. Hình thức kế toán trên máy trên máy vi tính ............................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁNHÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
VÀ HÓA CHẤT THĂNG LONG ................................................................ 21
2.1. Giới thiệu chung tại công ty Cổ Phần thiết bị và hóa chất Thăng Long .... 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần thiết bị và hóa chất
Thăng Long .............................................................................................................. 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần thiết bị và hóa chất Thăng Long22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Cổ Phần thiết bị và Hóa chất Thăng Long ............................................................ 23
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty Cổ Phầnthiết bị và hóa chất Thăng Long ........................................................ 25
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa và thanh toán tại công ty Cổ Phần thiết bị
và hóa chất Thăng Long ......................................................................................... 25
2.2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần thiết bị
và hóa chất Thăng Long ......................................................................................... 26
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TYCỔ
PHẦN THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT THĂNG LONG ................................ 67
3.1. Đánh giá thực trạng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty Cổ Phần thiết bị và hóa chất Thăng Long ....................................................... 67
3.1.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 67
3.1.2. Hạn chế, tồn tại ............................................................................................. 67
3.1.3. Sự cần thiết của công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng................................................................................................................... 69
3.1.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long. ........................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CPCĐ
Chi phí công đoàn
DT
Doanh thu
GV
Giá vốn
GTGT
Giá trị gia tăng
KC
Kết chuyển
TK
Tài khoản
SP
Sản phẩm
DẠNH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Bán buôn qua kho trực tiếp ............................................................. 12
Sơ đồ 1.2: Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán ............... 13
Sơ đồ 1.3: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ..................... 13
Sơ đồ 1.4:Kế toán bán hàng theo hình thức trả góp, trả chậm ........................ 14
Sơ đồ 1.5:Kế toán bán hàng tại bên giao đại lí ............................................... 14
Sơ đồ 1.6:Kế toán bán hàng tại bên nhận đại lí .............................................. 15
Sơ đồ 1.7:Kế toán tổng hợp bán hàng theo phương pháp KKĐK .................. 16
Sơ đồ 1.8:Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh ............................................ 17
Sơ đồ 1.9:Kế toán xác định kết quả bán hàng ................................................. 18
Sơ đồ 1.10:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật kí chung .............. 19
Sơ đồ 1.11:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán ............................. 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng
Long ..................................................................................................... 22
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng
Long................................................................................................................. 25
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Bảng 2.1 Báo giá số 170814/Tlinst-CTCBIO ................................................. 28
Bảng 2.2 Phiếu xuất kho ................................................................................. 29
Bảng 2.3 Phiếu thu số 09/18 ........................................................................... 31
Bảng 2.3 Sổ chi tiết tài khoản 632 – code 201000281.................................... 33
Bảng 2.4. Sổ chi tiết tài khoản 511- code 201000281 .................................... 34
Bảng 2.5 Sổ chi tiết phải thu khách hàng – công ty CTCBIO ........................ 35
Bảng 2.6 Hợp đồng kinh tế số 032013/HVQY -TL ........................................ 36
Bảng 2.7 – Giấy báo có ngày 05/08/2013 ....................................................... 37
Bảng 2.8 Phiếu xuất kho số XK09/38 ............................................................. 38
Bảng 2.9 Giấy báo có ngày 29/09/2013 .......................................................... 40
Bảng 2.10 Sổ chi tiết hàng hóa – Model: Primostar ....................................... 41
Bảng 2.11 Sổ chi tiết giá vốn – Model Primostar ........................................... 42
Bảng 2.12 Sô chi tiết doanh thu – model Primostar ....................................... 43
Bảng 2.13 Sổ chi tiết phải thu khách hàng – Học Viện Quân Y..................... 44
Bảng 2.14 Sổ Nhật ký chung – trích phần bán hàng ....................................... 45
Bảng 2.15 Sổ cái TK 156 ................................................................................ 46
Bảng 2.16 Sổ cái TK 131 ................................................................................ 47
Bảng 2.17 Sổ cái TK 511 ................................................................................ 48
Bảng 2.18 Sổ cái TK 632 ................................................................................ 49
Bảng 2.19 Bảng chấm công ............................................................................ 53
Bảng 2.20 Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội ............................... 54
Bảng 2.21 Bảng thanh toán tiền lương ............................................................ 55
Bảng 2.22 Hóa đơn GTGT số 0000292 .......................................................... 56
Bảng 2.23 Hóa đơn số 0006541 ...................................................................... 58
Bảng 2.24 Sổ chi tiết TK 6421 ........................................................................ 60
Bảng 2.25 Sổ chi tiết tài khoản 6422 .............................................................. 61
Bảng 2.26 Sổ nhật ký chung – trích phần chi phí ........................................... 62
Bảng 2.27 Sổ cái TK 642 ................................................................................ 64
Bảng 2.28 Sổ nhật ký chung – trích phần kết chuyển ..................................... 65
Bảng 2.29 Sổ cái TK 911 ................................................................................ 66
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, trong điều
kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu, rộng như hiện nay tính cạnh
tranh ngày càng gay gắt quyết liệt .Có thể khẳng định rằng, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng đóng một vai trò quan trọng vì toàn bộ sản phẩm sản xuất có
bán được mới bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Khi nào tiêu thụ hàng tốt thì doanh
nghiệp mới thu hồi được vốn, có lãi, có điều kiện phát triển quy mô sản xuất kinh
doanh và nâng cao uy tín của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng càng cao của
thị trường.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng,
trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long: “Hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng tại
công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long” làm đề tài luận văn của mình
-
Khóa luận đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại
doanh nghiệp thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
-
Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh
-
doanh bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long
Mặc dù nhận được sự chỉ bảo tận tình của T.s Phạm Thị Hoa cùng sự chỉ bảo
tận tình của các cô, chú, anh, chị trong Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng
Long nhưng kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô
giáo và các cô chú trong Công ty cổ phần thiết bị và hóa chất Thăng Long để em có
thể nhận thức đúng đắn và hiểu sâu hơn về đề tài này
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁNHÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm chung của hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc trao đổi quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro giữa người mua và người bán trên thị trường.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và có tích luỹ để mở
rộng sản xuất kinh doanh. Trong kinh doanh thương mại, hàng hoá là các loại vật tư,
máy móc, thiết bị, sản phẩm có hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua
về, với mục đích bán lại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời mang lại lợi
nhuận cho công ty. Thông qua quá trình tiêu thụ hàng hoá, vốn của doanh nghiệp
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” giúp cho các doanh nghiệp
thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất – kinh doanh tiếp theo.
b. Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng với các chi phí của hoạt động đó như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và các
chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng là
hoạt động thường xuyên mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.Kết quả bán hàng phản
ánh kết quả cuối cùng của việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá được thể hiện thông qua chỉ
tiêu lãi lỗ.
Như vậy, xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và doanh thu từ hoạt động bán hàng đã thu về trong kỳ. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh,
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.2.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, bù đắp được các chi phí đã bỏ ra, làm tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động; từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy
1
động từ bên ngoài, do đógiảm bớt chi phí và tăng nguồn vốn sử dụng để mở rộng quy
mô kinh doanh, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Việc
xác định kết quả bán hàng là một phần trong việc xác định kết quả kinh doanh, giúp
doanh nghiệp xác định được phần doanh thu mang lại từ công việc bán hàng, cùng với
các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng , sẽ xác định được hiệu quả kinh
doanh, thông qua đó đưa ra định hướng phát triển tiếp theo trong các kỳ kinh doanh
tới.
1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Chiết khấu thương mạilà khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do
trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính
trong tổng số hàng hoá đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì mua khối lượng lớn trong một đợt.
Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã
thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng
thời hạn đã được ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc giảm giá cho khách do mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp với khối lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do một số
nguyên nhân nào đó mà số hàng hoá này bị người mua từ chối và trả lại người bán.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá bán đã ghi của số sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến quá
trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: tiền lương
và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bộ phận bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những
khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên
quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
2
Thang Long University Library
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngđã giúp cho các doanh nghiệp
đánh giá được mức độ hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra
và lợi nhuận thuđược.Từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong
công tác quản lý. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán
- Phản ánh kịp thời chính xác và trung thực tình hình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ,
ghi nhận doanh thu đúng thời điểm và tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán và dịch vụ đã cung cấp
- Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại hàng hoá một cách chính xác theo hai chỉ
tiêu hiện vật, giá trị và tình hình thanh toán, công nợ với khách hàng.
- Theo dõi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giám sát chặt
chẽ các chi phí đó. Mặt khác kế toán phải phân bổ chính xác hai chỉ tiêu về chi phí cho
từng loại hàng hoá được bán.
- Lập và báo cáo kết quả bán hàng theo đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông
tin cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4. Các phƣơng thức bán hàng và phƣơng thức thanh toán
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn
giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá
này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về
số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
Phương thức bán buônlà phương thức bán hàng cho khách hàng là các doanh
nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hoá bán một lần
lớn.Phương thức này hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán lẻlà phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các
cá nhân tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhỏ. Theo phương thức này số lượng hàng hoá
bán ra với số lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng tiền mặt.
Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
3
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để
chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã
ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận
của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì
số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Phương thức bán hàng qua các đại lý
Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng cho các
đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gởi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi nào nhận được thông báo của các đại
lý.Theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và đại lý được hưởng
hoa hồng.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng hoá cho người
mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ
sau giao dịch bán.
1.1.4.2Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền
với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiện tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối thượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán
1.1.5. Tính giá vốn hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu
1.1.5.1 Tính giá vốn hàng bán
Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán phải được đánh giá theo giá
thực tế- nguyên tắc giá phí. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán
4
Thang Long University Library
bao gồm trị giá hàng mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán
Trị giá xuất kho của hàng bán được trong kỳ được xác định theo các phương
pháp sau:
Phƣơng pháp thực tế đích danh
Theo phuơng pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc
phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng
xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắc khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp
này.Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được
phương pháp này.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị bình quân của hàng tồn kho đầu kỳ
và hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ, theo công thức sau:
Giá thực tế = Số lƣợng x Giá trị bình quân
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. và được tính theo 3 phương pháp
sau:
Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Theo phương pháp này, thì đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của DN áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá mua, giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá trị bình
=
quân cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế hàng
tồn khi đầu kỳ
Số lƣợng hàng tồn
kho đầu kỳ
+
+
Giá trị thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lƣợng hàng nhập
trong kỳ
Có thể thấy rằng phương pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính một lần
vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn
vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiền độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp
này chưa đáp ứng kịp yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ
5
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất
giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá trị bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá thực tế vật tƣ, SP, hàng hoá tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lƣợngvật tƣ, SP, hàng hoá thực tế tồn
kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ, nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng có ít chủng loại hàng tồn kho , có lưu
lượng nhập xuất ít.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước:
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.
Giá trị bình quân cuối kỳ
=
trƣớc
Trị giá thực tế vật tƣ, SP, hàng hoá tồn kho
cuối kỳ trƣớc
Số lƣợng vật tƣ, SP,hàng hoá thực tế tồn
kho cuối kỳ trƣớc
Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất
không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy phương pháp
này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp
theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với trị giá thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn
6
Thang Long University Library
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá
trị sản phẩm, vật tư hàng hóa đã có được từ cách đây rất lâu. Đồng thời, nếu số lượng,
chủng loại của mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng như khối lượng công việc tăng lên rất nhiều.
Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được
yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế
1.1.5.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch hoặc các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hoá cho khách
hàng bao gồm các khoản phụ thụ và phí thêm ngoài giá bán (nếu có). Căn cứ vào
phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác định như sau
Đối với hàng góa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
Đối tượng hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (
bao gồm cả thuế GTGT)
Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn tất cả các
điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kính tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
7
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong việc hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp thương mại bao
gồm:
- Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
- Hoá đơn bán hàng –mẫu số 01/GTGT.
- Phiếu xuất kho – mẫu số 01 VT/BB.
- Phiếu nhập kho – mẫu số 02/VT/BB.
- Biên bản kiêm kiểm kê hàng hoá
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – mẫu số 03VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – mẫu số 04-XKLĐ
- Các chứng từ liên quan khác
1.2.1.2.Tài khoản sử dụng
- TK 156: Hàng hóa
Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của
doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Kết cấu tài khoản:
TK156
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá
đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại).
- Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ khi
mua hàng.
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia
công (gồm giá mua vào và chi phí gia
công).
- Trị giá hàng hoá đã bán bị người mua
trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ: Trị giá mua vào và chi phí thu
mua của hàng hóa tồn kho
-
- Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán,
giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc;
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng.
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
8
Thang Long University Library
-
TK 157: Hàng gửi bán
Phản ánh giá vốn của hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, hay giá vốn
của dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản
TK157
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý,
ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng, nhưng chưa được xác
định là đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa
đã gửi bán chưa được xác định là đã
bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Dư Nợ: Trị giá hàng hóađã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp chưa được xác định là
đã bán trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi
bán, dịch vụ đã cung cấp được được
xác định là đã bán.
- Trị giá hàng hóa,đã gửi đi bị khách
hàng trả lại nhưng vẫn gửi ở kho khách
hàng.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóađã
gửi đi bán(trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động
sản đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân
biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
TK 511 bao gồm 4 tiểu khoản sau:
TK 5111: doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5118: doanh thu khác
-
9
Kết cấu của tài khoản:
TK511
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế - Tổng số doanh thu bán hàng và cung
GTGT (phương pháp trực tiếp) phải cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
nộp.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần sang
TK 911.
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 gồm 3 tiểu khoản sau:
TK sử dụng: 5211 – chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ
dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
TK sử dụng: 5212 – hàng bán bị trả lại
-
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém,
mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh
trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh
doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ
báo cáo.
TK sử dụng: 5213 – giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
10
Thang Long University Library
Kết cấu tài khoản:
TK521
Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Doanh thu của hàng bán bị trả
lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu của khách
hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai
quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
Kết chuyển toàn bộ các khoản
giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp
sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo.
TK 632: Giá vốn hàng bán
Khái niệm: trị giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kì. Hàng
hóa của doanh nghiệp được nhập từ các nguồn và các đợt khác nhau do đó khi xuất
bán phải đánh giá theo các pháp quy định để xác định giá vốn.
TK 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã được bán
trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động, từng loại thành
phẩm, từng loại hàng hóa.
-
Kết cấu tài khoản:
TK632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
dịch vụ đã bán trong kỳ.
hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
-
TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi.
Kết cấu của tài khoản
TK 003
- Khi nhận hàng
- Khi bán được hàng
- Khi trả lại hang
Dư nợ: Số hàng nhận đại lý chưa bán
được hết
11
1.2.1.3. Phương pháp kế toán
Kế toán các nghiệp vụ bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá.Vì vậy, giá trị
hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu
với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn
phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân
và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho
các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh
các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . .
*Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Phƣơng thức bán buôn qua kho:
Sơ đồ 1.1:Bán buôn qua kho trực tiếp
TK 156
TK 632
Xác định giá vốn
hàng bán
TK 911
kết chuyển
GVHB
TK 157
TK 511
TK 111, 112, 131
kết chuyển doanh thu bán
doanh thu
hàng chưa
thuần
thuế GTGT
Xuất hàng ghi nhận GV
gửi bán
TK 3331
thuế GTGT
đầu ra
TK521
giảm trừ
DT
TK 3331
Thuế
trị giá vốn hàng trả lại nhập lại kho
GTGT
Kết chuyển các khoản giảm trừ DT
12
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.2: Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 642
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu vào
Hoa hồng môi giới được hưởng
Chi phí môi giới
Sơ đồ 1.3: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK111,112,331
TK157
TK632
Mua hàng gửi bán hàng gửi
bán
KCGV
TK911
TK511
Kết chuyển
DT thuần
TK111,112,131
bán hàng hóa
TK 3331
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Giao hàng và ghi nhận GV
Trong giao bán tay ba
Thuế
GTGT
TK 521
các khoản
giảm trừ DT
TK 3331
Thuế
GTGT
Kết chuyển các khoản giảm trừ DT
13
Sơ đồ 1.4:Kế toán bán hàng theo hình thức trả góp, trả chậm
TK156
TK632
Xác định
Giá vốn
TK911
TK511
TK111,112
Kết chuyển Kết chuyển
DT theo
Giávốn
Doanh thu
giá thanh
thuần
toán ngay
Số tiền thanh toán
lần đầu
TK3331
Thuế GTGT
TK131
đầu ra
Số tiền còn phải thu
TK515
TK3387
Phân bổ lãi trả góp
lãi trả góp
Sơ đồ 1.5:Kế toán bán hàng tại bên giao đại lí
TK156
TK157
TK632
TK 511
TK111,112,131
Hàng giao ghi nhận
doanh thu
cho đại lý giá vốn
hàng bán
TK642
Hoa hồng
cho đại lý
TK133
TK911
Hàng không được
KCGV
thuế GTGT
TK3331
thuế GTGT
KCDT
chấp nhận
đầu vào
đầu ra
14
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.6:Kế toán bán hàng tại bên nhận đại lí
Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo hình thức giao đại lý nếu
doanh nghiệp là đơn vị nhận đại lý sẽ sử dụng TK ngoại bảng 003 – Hàng hóa nhận
bán hộ, ký gửi.
TK911
TK511
Kết chuyển doanh
TK331
Hoa hồng đại lý
TK111, 112, 131
Thu tiền bán hàng
Thu thuần
TK 3331
Thuế GTGT hoa
TK 003
-trị giá hàng -trị giá
hồng đại lý
nhận đại lý
TK111, 112
hàng đã bán
Thanh toán tiền
-trị giá hàng
hàng cho bên giao
trả lại giao
đại lý
đại lý
* Kế toán các nghiệp vụ bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định
KKĐK là một phương pháp hạch toán căn cứ dựa vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị
của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
trong kì
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kì
+
Tổng trị giá hàng
nhập trong kì
-
Trị giá hàng tồn
kho cuối kì
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hoá (Nhập kho,
xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của
vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản
kế toán riêng (Tài khoản 611 - Mua hàng). Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư, được
tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật
tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi
sổ kế toán của Tài khoản 611 - Mua hàng.Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết
chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối
kỳ).
15