Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Qui hoạch phát triển ngành than việt nam giai đoạn 2006 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.75 KB, 86 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nhắc tới hệ thống kế hoạch hoá trong phát triển các
ngành kinh tế quốc dân trước đây chúng ta thường bắt gặp nhiều
cụm từ: chiến lược phát triển ngành, kế hoạch phát triển ngành...
mà rất ít khi thấy các ngành lập qui hoạch phát triển cho riêng
ngành. Sở dĩ là vì qui hoạch gắn với bố trí sắp xếp nên nó phù
hợp hơn với hệ thống kế hoạch hoá phát triển cho các vùng, các
khu đô thị. Tuy nhiên đã có một thực tế đáng buồn xảy ra với các
ngành kinh tế quốc dân đặc biệt là các ngành khai thác tài nguyên
thiên nhiên đó là việc phát triển một các tự phát các cơ sở sản
xuất không tuân theo bất cứ một khuôn khổ nào, dẫn tới các
ngành rất khó kiểm soát và không thể phát triển theo đúng kế
hoạch đã đặt ra. Việc này gây ra những rắc rối trong quản lý
ngành và gây lãng phí mất mát lớn , không đạt được hiệu quả
trong đầu tư.
Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của qui hoạch trong
quá trình phát triển (đặc biệt khi ngành than là một ngành công
nghiệp khai thác), ngành than đã rất chú trọng đầu tư cho công tác
lập qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam. Một mặt sẽ giúp
ngành kiểm soát được các cơ sở sản xuất của mình, mặt khác sẽ
làm căn cứ để ngành lập kế hoạch khai thác cụ thể, khai thác than
đạt hiệu quả cao, mặt khác có thể ngăn chặn kịp thời việc khai
thác than chui gây ô nhiễm môi trường, thất thoát tài nguyên và
không an toàn.
Hiện nay công tác lập qui hoạch phát triển ngành than Việt
Nam do Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp chịu
trách nhiệm chính, có sự tham mưu của các cấp bộ ngành khác
liên quan.
1



Trong thời gian thực tập tại phòng kế hoạch của Công ty Cổ
phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp, em quyết định chọn đề
tài thực tập chuyên ngành là: Qui hoạch phát triển ngành than
Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng kế hoạch
của công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp và tiến sĩ
Vũ Thị Ngọc Phùng, giảng viên trường đại học Kinh tế quốc dân
đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài thực tập này.
Chương I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUI HOẠCH PHÁT
TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM
I. Tổng quan về qui hoạch ngành
1. Khái niệm về qui hoạch
Quá trình kế hoạch hoá nếu phân theo nội dung thì nó là một
hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau của các bộ phận cấu
thành bao gồm: chiến lược phát triển, qui hoạch phát triển, kế
hoạch phát triển và các chương trình, dự án phát triển. Trong đó,
chiến lược phát triển xác định các mục tiêu định hướng phát triển
kinh tế xã hội mang tính chất dài hạn( 10năm, 15năm, 20 năm,...).
Qui hoạch phát triển là sự thể hiện tầm nhìn và bố trí chiến lược
về thời gian và không gian lãnh thổ. Kế hoạch phát triển là công
cụ điều hành và quản lý vĩ mô, nó được đặc trưng bằng hệ thống
các chỉ tiêu định lượng cụ thể về mục tiêu và biện pháp phát triển
trong từng thời kì nhất định. Chương trình và dự án phát triển
được xem là công cụ triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển,
nhằm giải quyết các vấn đề mang tính chất bức xúc của nền kinh
tế trong thời kỳ kế hoạch.

2



Không thể thiếu được qui hoạch trong lý thuyết và thực tiễn
kế hoạch hoá. Về cơ bản có thể hiểu qui hoạch phát triển là sự thể
hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược vể thời gian và không gian
lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ
động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững.
Vai trò của qui hoạch phát triển chính là sự cụ thể hoá chiến lược
trong thức tế về cả mục tiêu và các giải pháp. Nếu không có qui
hoạch sẽ mù quáng, lộn xộn, đổ vỡ trong phát triển, qui hoạch để
định hướng, dẫn dắt, điều chỉnh trong đó có cả hiệu chỉnh thị
trường. Mặt khác chức năng của qui hoạch còn là cầu nối giữa
chiến lược, kế hoạch và quản lý thực tiễn chiến lược, cung cấp
các căc cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế
thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả.
Qui hoạch phát triển bao gồm: Qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội, qui hoạch ngành và qui hoạch vùng lãnh thổ.
Qui hoạch tổng thể là xác định và lựa chọn mục tiêu cuối
cùng, tìm những giải pháp để thực hiện mục tiêu. Qui hoạch cũng
như chiến lược, xét cho cùng vẫn là định hướng. Tuy vậy, một
trong những khâu quan trọng nhất của qui hoạch là luận chứng về
tính tất yếu, hợp lý cho sự phát triển và tổ chức không gian kinh
tế - xã hội dài hạn dựa trên sự bố trí hợp lý bền vững kết cấu hạ
tầng vất chất kĩ thuật phù hợp với những điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và môi trường sinh thái. Trong xây dựng qui hoạch phải
đi vào luận chứng ở mức cần thiêt từ khâu điều tra, phân tích đến
tính toán chứng minh, so sánh các phương án, các giải pháp, xem
xét moi yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, an
ninh quốc phòng,... đi từ tổng quát đến cụ thể và ngược lại, cần
chú ý sự phù hợp cả không gian lãnh thổ và thời gian cụ thể.
3



Trên cơ sở khung qui hoạch tổng thể và chiến lược phát
triển, các ngành sẽ xây dựng qui hoạch phát triển của ngành mình.
Các tiềm năng phát triển sẽ được đánh giá chuẩn xác hơn và cụ
thể hơn, đồng thời trên một mức độ nào đó sẽ lượng hoá các
nguồn lực phát triển có thể khai thác từ các nguồn tiềm năng, thiết
lập cơ cấu phát triển ngành, làm cơ sở xây dựng các chương trình,
dự án chính sách thực hiện các mục tiêu của ngành. Như vậy, qui
hoạch ngành là dự kiến phân bố các cơ sở sản xuất của ngành
trong phạm vi lãnh thổ toàn quốc trên cơ sở dự báo nhu cầu về
sản phẩm của ngành, điều kiện tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lý của vùng để tạo ra một cơ cấu ngành hợp lý và hiệu quả. Về ý
nghĩa, qui hoạch ngành sẽ là căn cứ để xây dựng qui hoạch vùng,
là công cụ để quản lý( theo dõi, kiểm tra) ngành.
Qui hoạch tổng thể vùng là những luận chứng khoa học về
bố trí sản xuất phục vụ đời sống, sản xuất của dân cư trên phạm vi
lãnh thổ của một vùng. Nó tổng hợp qui hoạch của các ngành,
xác định mục tiêu phát triển của vùng dựa trên đánh giá thực
trạng kinh tế, thực trạng qui hoạch trong thời gian qua. Dựa trên
kết quả nghiên cứu nhu cầu hàng hoá dịch vụ trong vùng và ngoài
vùng có liên quan để bố trí không gian hợp lý và xây dựng giải
pháp thực hiện. Qui hoạch vùng vừa phải đảm bảo các phương án
tối ưu liên ngành và liên vùng trên cùng một địa bàn lãnh thổ, vừa
phải phát huy tiềm năng và đặc thù của từng vùng để phát triển.
2. Nội dung qui hoạch ngành
Trong thực tế nếu không có qui hoạch ngành sẽ phát triển tự
phát dẫn tới sự không hiệu quả. Phải có qui hoạch mới bám sát
được thị trường đảm bảo tổng cung bằng tổng cầu. Tuỳ đặc thù
từng ngành mà trong mỗi phần có những nội dung cụ thể khác
4



nhau. Tuy nhiên khung cơ bản của một bản qui hoạch cần tuân
theo một số nội dung sau:
2.1. Đánh giá các điều kiện, yếu tố phát triển
Mục đích của việc đánh giá các điều kiện, yếu tố cho phát
triển là chỉ ra những nhân tố cần thiết cho phát triển ngành; đánh
giá khả năng tác động của các yếu tố đầu vào đến phát triển
ngành; đánh giá vai trò trong hội nhập và tính cạnh tranh của
ngành trong phát triển. Phải đảm bảo đánh giá các yếu tố, nguồn
lực một cách đầy đủ, tránh việc mô tả chung chung, phải tập trung
làm rõ các vấn đề sau: Phân tích sự tác động của các yếu tố,
nguồn lực đến phát triển ngành hiện tại và trong tương lai ( tác
động gì? và như thế nào? đến phát triển ngành); Mức độ cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập; Từ phân tích những yếu tố, nguồn
lực phải thấy được các điều kiện để có thể khai thác phát huy
chúng trong tương lai. Nội dung cụ thể cần đánh giá gồm:
a)Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế
quốc dân
Để xác định vị trí, vai trò của ngành trong nền kinh tế ta có
thể dựa vào một số chỉ tiêu: tỷ lệ đóng góp GDP ngành trong nền
kinh tế qua các năm, tỷ lệ sử dụng vốn đầu tư của ngành trên tổng
vốn đầu tư của toàn xã hội qua các năm, tỷ lệ thu hút lao động của
ngành, tỷ lệ trang bị công nghệ hiện đại cho ngành... Dựa vào các
chỉ tiêu này có thể đưa ra nhận định chung về tiềm năng và khả
năng phát triển ngành ( nhanh, trung bình, yếu), xác định vai trò
của ngành trong hệ thống kinh tế, vai trò thu hút lao động của
ngành, khả năng hiện đại hoá công nghệ ( tiên tiến, trung bình, lạc
hậu)...


5


b) Đánh giá các nhân tố đầu vào cho phát triển ngành
Những nhân tố đầu vào cho phát triển ngành gồm: điều kiện
tự nhiên, nguyên liệu, cung cấp điện, nước, lao động. Cần đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với sự phát
triển của ngành. Từ đó đưa ra được các kết luận cụ thể: Mức độ
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến phát triển ngành (là thuận
lợi hay khó khăn); khả năng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất
ngành ( bao gồm cả nguyên liệu từ khoáng sản và nguyên liệu
nông lâm ngư nghiệp) là dồi dào hay khan hiếm; đánh giá nguồn
vốn đầu tư, lao động lành nghề cung cấp cho ngành là nhiều hay
ít.
c) Phân tích ảnh hưởng của bối cảnh thế giới đến phát
triển ngành
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế đến sự
phát triển của ngành phải quan tâm đến những vấn đề: Ý kiến của
các chuyên gia chuyên ngành; quan điểm của các chuyên gia kinh
tế đánh giá chung về ngành;khảo sát các số liệu cơ bản theo các
chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động của ngành trên phạm vi thế giới và
khu vực; xếp hạng mức độ cạnh tranh của sản phẩm. Từ đó rút ra
được các nhận định cơ bản về tình hình phát triển của ngành trên
thế giới (nhanh/ chậm), xu thế phát triển của ngành trên thế giới
và khu vực( then chốt/ bình thường), tình hình cạnh tranh sản
phẩm của ngành trên thế giới và trong nước tác động đến phát
triển ngành trong tương lai là mạnh/ trung bình hay yếu.
d) Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và hướng khai
thác
Tổng hợp các phân tích trên để đưa ra những kết luận chính:


6


- Những thuận lợi, khó khăn của ngành ( cơ hội và thách
thức).
- Hướng khai thác trong tương lai ( phát triển hay không
phát triển).
2.2. Đánh giá hiện trạng qui hoạch phát triển ngành
Mục đích của việc phân tích, đánh giá hiện trạng qui hoạch
phát triển ngành là: Đánh giá toàn bộ hiện trạng ngành theo các
chỉ tiêu cơ bản như khai thác tài nguyên, tăng trưởng kinh tế, cơ
cấu ngành, phân bố theo lãnh thổ, đầu tư, lao động, công nghệ...;
Đưa ra kết luận về kết quả đạt được, những khó khăn gặp phải,
những nguyên nhân chính và hướng giải quyết. Việc đánh giá
hiện trạng ngành cần tránh mô tả chung chung về thành tích và
hạn chế mà phải đảm bảo đạt được một số yêu cầu sau:
- Đánh giá trình độ phát triển ngành trong tương quan với
các ngành cũng như đối với cùng ngành trên thế giới.
- Đánh giá bối cảnh chung và mức độ cạnh tranh của ngành,
sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân.
- Rút ra bài học (những qui luật phát triển) của ngành trong
thời gian qua. Xác định những điểm cần phải phát huy hoặc cần
phải khắc phục trong giai đoạn tới.
- Đánh giá được sự phân bố ngành, cơ cấu ngành theo vùng
lãnh thổ đưa ra nhận xét về sự hợp lý hay chưa.
- Những kết luận rút ra từ phân tích, đánh giá hiện trạng qui
hoạch phát triển phải là một trong những cơ sở để đề ra mục tiêu
và phương hướng cần khắc phục và phát huy trong giai đoạn tới.


7


a) Đánh giá kết quả công tác qui hoạch phát triển ngành
trong 5-10 năm
- Đánh giá qui mô, tốc độ tăng trưởng ngành: Thông qua
các chỉ tiêu tính toán về: Giá trị sản xuất, số lượng các loại
nguyên liệu cung cấp cho ngành, nhịp độ tăng trưởng GTSX,
GDP, nhịp độ tăng trưởng GDP, diện tích, năng xuất, sản lượng
các sản phẩm chủ yếu của ngành, nhịp độ tăng trưởng của các sản
phẩm chủ yếu,... qua các năm. Từ đó đưa ra các kết luận cơ bản
về qui mô phát triển của ngành trong thời gian qua; mức độ phát
triển của ngành trong giai đoạn vừa qua; khả năng cạnh tranh.
- Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: Mục đích
chính là tính toán đóng góp của ngành trong toàn bộ nền kinh tế,
đồng thời xác định sự chuyển dịch sự đóng góp đó qua các năm
của ngành. Thông qua các chỉ tiêu tính toán: tỷ trọng GTSX, GDP
của ngành trong tổng GTSX, GDP cả nền kinh tế; cơ cấu GTSX,
GDP, vốn đầu tư, lao động theo các sản phẩm hoặc theo các phân
ngành, theo các mốc thời gian; đánh giá và phân tích kết quả
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Từ đó đưa ra các nhận định
chính về qui mô sản xuất ngành trong nền kinh tế, cơ cấu các
phân ngành, so sánh cơ cấu qua các mốc để đưa ra kết luận về
hướng chuyển dịch cơ cấu ngành.
b) Đánh giá hiện trạng ngành
- Đánh giá trình độ và khả năng phát triển khoa học - công
nghệ của ngành: Đối với các ngành sản xuất công nghệ đóng vai
trò quyết định trong quá trình phát triển. Trong điều kiện hội nhập
toàn cầu đổi mới công nghệ mang lại khả năng cạnh tranh cao.
Đánh giá mức độ hiện đại hoá công nghệ cho ngành sẽ được tính

toán từ các chỉ tiêu: thống kê trang thiết bị theo các thế hệ công
8


nghệ ( cũ/mới); tỷ lệ trang bị hiện đại/đơn vị sản phẩm; tỷ lệ trang
bị hiện đại/GTSX ngành; tình hình nghiên cứu và triển khai
(R&D) của ngành. Từ đó đưa ra những kết luận cơ bản đánh giá
mức độ hiện đại hoá của ngành, trình độ trang bị công nghệ mới,
khả năng đổi mới công nghệ cho ngành.
- Đánh giá về hoạt động đầu tư cho phát triển ngành: Sử
dụng các chỉ tiêu: Tổng số vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư cho ngành
qua các năm theo các phân ngành; tốc độ tăng vốn đầu tư cho
ngành qua các năm; cơ cấu vốn đầu tư theo các sản phẩm hoặc
theo các phân ngành ( vốn đầu tư theo nguồn cung cấp, trong
nước- nước ngoài, nhà nước và ngoài quốc doanh...); suất đầu tư (
vốn đầu tư/ GTSX); khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trong
ngành; hệ số ICOR theo các năm và theo sản phẩm hoặc phân
ngành. Để đưa ra được các kết luận về qui mô đầu tư, cơ cấu đầu
tư theo ngành, theo nguồn, hiệu quả đầu tư.
- Nguồn nhân lực cho ngành: Thống kê số lao động, phân
loại trình độ và khả năng cung ứng lao động cụ thể cần tính toán:
số lượng lao động trong ngành qua các năm, theo các sản phẩm
hoặc các phân ngành ( số lao động trong ngành theo mức độ đào
tạo: lao động phổ thông/ lao động qua đào tạo; công nhân/kĩ
sư/thợ lành nghề...); năng suất lao động qua các năm; thu nhập
của lao động trong ngành qua các năm; đánh giá khả năng đào tạo
nguồn nhân lực cho phát triển ngành. Rút ra các kết luận về tình
hình lao động cho phát triển ngành giai đoạn qua ( thiếu hay dư
thừa), cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo đã hợp lý hay chưa,
năng suất lao động là cao hay thấp.


9


c) Đánh giá hiện trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh
thổ
Khảo sát và đánh giá sự phát triển của ngành trên các vùng
lãnh thổ thông qua các số liệu thống kê về:
- Số lượng cơ sở sản xuất của ngành theo các vùng;
- GTSX ( GDP) ngành theo các vùng, tốc độ tăng trưởng
của GTSX (GDP) ngành theo các vùng;
- Cơ cấu ngành và các phân ngành theo các vùng lãnh thổ;
- Các khu công nghiệp tập trung trên các vùng.
Từ đó đưa ra những nhận xét về tính hợp lý của tình hình
phân bố ngành, khai thác nguồn lực của các vùng, hiệu quả hoạt
động của các khu công nghiệp khu tập trung khai thác.
d) Tổng hợp đánh giá chung
Sau những phân tích và nhận xét cụ thể về các mặt trên của
ngành ta đưa ra các kết luận chung về tính hợp lý trong công tác
qui hoạch hiện tại của ngành, những điểm mạnh và những tồn tại
chủ yếu cần khắc phục. Đồng thời nêu được nguyên nhân của các
thành công và hạn chế đó.
2.3.Luận chứng phương hướng phát triển
Trước tiên cần dự báo được các yếu tố tác động đến phát
triển ngành, trong đó có phân tích, dự báo đầy đủ yếu tố thị
trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ. Các nội dung dự báo bao gồm: dự báo khả năng cung cấp các
yếu tố đầu vào cho phát triển ngành như nguyên, nhiên, vật liệu,
điện nước,...; Dự báo về khả năng đổi mới công nghệ của ngành;
Dự báo nhu cầu và khả năng cung cấp vốn đầu tư; Dự báo về nhu

cầu và khả năng cung cấp lao động theo các trình độ đào tạo. Dựa
10


vào các dự báo này làm căn cứ để đưa ra định hướng qui hoạch
phát triển đảm bảo tính cân đối trong qui hoạch phát triển ngành
Trong phần này phải đưa ra được quan điểm và mục tiêu
phát triển ngành trong thời kì qui hoạch. Ngoài những quan điểm,
mục tiêu có tính chất định hướng của phát triển kinh tế nói chung
cần nêu ra những quan điểm, mục tiêu thật cụ thể đối với ngành
tuỳ thuộc vào vị trí, đặc thù và bối cảnh lịch sử của ngành. Nội
dung quan điểm phát triển của ngành phải phù hợp với quan điểm
phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thể hiện sự lựa chọn
những vấn đề ưu tiên cho ngành, quan điểm hội nhập trong cơ chế
thị trường. Đối với mục tiêu còn tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể,
song cần thể hiện được sự phát triển bền vững, trước tiên là mục
tiêu hiệu quả, mục tiêu đáp ứng những nhu cầu xã hội và đảm bảo
ổn định môi trường. Những mục tiêu cụ thể bao gồm các chỉ tiêu
về số lượng về tốc độ tăng trưởng, doanh thu, xuất khẩu, lao
động, đầu tư,... của ngành
Phải đưa ra phương hướng phát triển ngành theo các tiêu chí
chung và các sản phẩm đặc biệt chú ý đến các sản phẩm chủ lực.
Nêu được hướng đi và các chỉ tiêu định lượng theo hướng đi ra
của ngành, tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm.
Cuối cùng là đưa ra luận chứng về các phương án qui hoạch
phát triển cho ngành. Các phương án phát triển cần phải thể hiện
được khả năng phát triển theo hướng hiện đại hoá trong điều kiện
hội nhập, xác định rõ vai trò của nhà nước trong quản lý ngành,
nêu bật được khả năng cạnh tranh của ngành trong cơ chế thị
trường, hiệu quả kinh tế ngành. Cần đưa ra được 2-3 phương án

để lựa chọn, các phương án đi liền với các điều kiện ở mức độ
thấp/ trung bình/ cao. Các phương án cần thể hiện được các chỉ
11


tiêu về nhịp độ tăng trưởng của GTSX, GDP, doanh thu, xuất
khẩu,... phải thể hiện được cơ cấu hợp lý của các phân ngành và
các sản phẩm. Đặc biệt phải thể hiện được ý đồ sắp xếp phân bổ
các cơ sở sản xuất của ngành theo vùng lãnh thổ. Đồng thời thể
hiện được nhu cầu về vốn đầu tư theo các nguồn, nhu cầu về lao
động theo trình độ đào tạo. Từ việc tính toán các chỉ tiêu và phân
tích kĩ lưỡng các phương án phải cuối cùng phải lựa chọn được
phương án hợp lý cho qui hoạch. Rút ra các kết luận về:
- Tăng trưởng kinh tế ngành trong giai đoạn qui hoạch;
- Cơ cấu ngành, phân ngành, cơ cầu vùng;
- Phân bố các cơ sở sản xuất của ngành theo vùng;
- Phân bố các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp;
- Chọn các sản phẩm mũi nhọn và hướng phát triển các sản
phẩm mũi nhọn ấy ở đâu (vùng nào). Mạng lưới sản xuất, phân
phối, tiêu thụ.
Đối với luận chứng phương án phân bổ ngành trên các vùng
lãnh thổ, nhất là đối với các công trình then chốt cần đưa ra các
kết luận về: Các cơ sở sản xuất của ngành và qui mô của chúng
theo các vùng (đặc biệt là các công trình then chốt); Phân bố
nguồn vốn đầu tư theo vùng; Phân bố lao động theo trình độ đào
tạo theo vùng; Cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực và các điều kiện
chủ yếu đảm bảo mục tiêu qui hoạch được thực hiện (đầu tư, công
nghệ, lao động).
2.4. Các giải pháp và tổ chức thực hiện qui hoạch
Nội dung này đưa ra các giải pháp cần thiết để thực hiện

các mục tiêu của qui hoạch và xác định khả năng thực hiện các
giải pháp đó. Các giải pháp đưa ra phải thoả mãn được các tiêu
12


chí: tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm vốn, tạo nhiều việc làm, đổi
mới công nghệ. Không nêu dàn trải các giải pháp mà tìm những
giải pháp chủ yếu nhất để thực hiện qui hoạch, không nêu chung
chung mà cần có tính toán cụ thể khả năng thực hiện các giải
pháp đó. Phải đưa ra được tiến độ thực hiện cho các thời kì qui
hoạch và đề xuất những chương trình lớn, những dự án kêu gọi
đầu tư xây dựng.
Cụ thể đối với những giải pháp về vốn đầu tư cần phải nêu
rõ nhu cầu về vốn đầu tư. Xác định khả năng huy động vốn: Từ
nguồn vốn trung ương, vốn địa phương, vốn doanh nghiệp,vốn
huy động trong dân, vốn huy động từ nước ngoài. Cần tính toán
cơ cấu vốn hợp lý và các giải pháp huy động để đáp ứng yêu cầu;
Các giải pháp về chính sách, cơ chế cần chú trọng đến các
cơ chế tổ chức sản xuất có hiệu quả;
Giải pháp về khoa học công nghệ cần nêu rõ những yêu cầu
và biện pháp trang bị, đổi mới công nghệ hiện đại;
Cần nêu rõ nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực
và khả năng đáp ứng nguồn nhân lực trong từng giai đoạn qui
hoạch đồng thời gắn với xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề tại
khu vực sản xuất và khuyến khích doanh nghiệp tổ chức đào tạo;
Đối với danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ
chức thực hiện, qui hoạch phải xác định được danh mục các dự án
đầu tư dài hạn và xây dựng những dự án ưu tiên, cần thiết cho
những giai đoạn 1 đến 5 năm trước mắt.
Về tổ chức thực hiện, qui hoạch phải được thông báo cho

các cấp địa phương và công khai cho người dân được biết về các
nội dung của qui hoạch khi mà qui hoạch được phê duyệt. Phải
phân tích trách nhiệm giữa các cấp ngành liên quan như bộ chủ
13


quản, các ngành liên quan, các tổ chức quốc tế khác trong việc
thực hiện qui hoạch. Phải xây dựng được cơ chế điều hành phối
hợp giữa các cấp. Phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện
qui hoạch
2.5. Phần phụ lục
Đây là phần cuối cùng bao gồm hệ thống các bảng biểu số
liệu và biều đồ miêu tả hiện trạng phát triển ngành và dự báo khả
năng phát triển ngành trong thời kì qui hoạch. Ngoài ra có thể có
các phụ biểu về hiệu quả đầu tư, tính cạnh tranh của ngành.
II. Sự cần thiết phải lập qui hoạch phát triển ngành than
1. Sơ lược về lịch sử ngành than
Công tác khai thác mỏ than nước ta đã được bắt đầu cách
đây 168 năm. Dưới triều Minh Mệnh, tháng 12- 1839, Tổng đốc
An Hải là Tôn Thất Bật đã dâng sớ xin triều đình cho thuê dân
công lập công trường để khai thác than ở núi An Lăng (xã An
Thọ, huyên Đông Triều). Thời đó nghề đào than hết sức đơn sơ,
chỉ lấy than ở điểm lộ.
Công tác đi tìm mỏ được người Pháp quan tâm và tiến hành
đầu tiên ở Bắc Kì vào những năm 1881-1883. Đến cuối năm 1888
toàn bộ khu mỏ Quảng Ninh đã trở thành thuộc địa của Pháp và
được phân chia cho các tập đoàn tư bản Pháp khai thác. Cuối năm
1906 ở vùng thượng du Bắc Kì nhiều điểm than được phát hiện và
tổ chức khai thác như Đồng Đỏ ( Hà Tĩnh), Khe Bố ( Nghệ An),
Làng Cẩm, Quán Triều ( Thai Nguyên), ...Từ đây công nghiệp

khai thác than ra đời, đây là ngành công nghiệp ra đời sớm nhất
và phát triển nhanh nhất. Những năm 20 của thế kỷ XX, bên cạnh
các công ty khai thác than của Pháp, một số nhà tư bản Việt Nam
14


cũng đã đầu tư khai thác mỏ như: Bạch Thái Bưởi, Pham Kim
Bảng, Nguyễn Hữu Thu,...
Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, ngành khai thác than
chia làm 2 vùng: ở vùng tự do, công tác khai thác than và quản lý
mỏ do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quản lý; Trong vùng bị
tạm chiếm Công ty SFCT khôi phục và mở rộng khai thác. Khi
vùng Quảng Ninh được hoàn toàn giải phóng, căn cứ theo Hiệp
định đã kí kết với công ty Than Bắc Kì của Pháp thì công ty này
nhượng lại tất cả máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư dự trữ cho
Việt Nam và Chính phủ trả dần hàng năm cho Pháp bằng than.
Khi đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, 5-8-1964,
Vùng mỏ bị đế quốc Mĩ tấn công ác liệt, cán bộ và công nhân
vùng mỏ quyết tâm sản xuất tha thời chiến, tổ chức sơ tán thiết bị
máy móc, vừa sản xuất , vừa chiến đấu. Thợ mỏ bắn rơi nhiều
máy bay Mĩ, binh đoàn than và Tây Nguyên được thành lập. Thời
kì 1965-1974 ngành than đã sản xuất được 29,7 triệu tấn than. Sau
ngày miền Nam được giải phóng, sản lượng than tăng dần, đáp
ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế và giữ vai trò then
chốt trong việc đảm bảo an toàn năng lượng quốc gia. Bước vào
thời kì đổi mới, nhất là sự ra đời của Tổng công ty Than Việt
Nam (10-10-1994), cán bộ công nhân viên ngành than đã mạnh
dạn thay đổi tư duy kinh tế.
Trải qua lịch sử khai thác hơn 100 năm từ thời thuộc Pháp,
sau những năm hoà bình lập lại, trong qua trình khôi phục và phát

triển kinh tế, việc khôi phục khai thác than tại Quảng Ninh đóng
một vai trò quan trọng. Việc tổ chức lực lượng kĩ thuật trong đó
lực lượng thiết kế và tư vấn kinh tế là một biện pháp xây dựng và
phát triển ngành than.
15


2.Vai trò của ngành than
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển của toàn thế
giới, Việt Nam cũng đang có những biến chuyển to lớn. Với sự
kiện ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và tổ chức thành
công hội nghị ASEAM năm 2006 Việt Nam đã chứng tỏ với thế
giới con đường đi mở cửa, thông thoáng của mình. Chúng ta đã
trở thành một thành viên phát triển không tách rời nền kinh tế thế
giới. Đây thực sự là một bước đi đúng đắn, nó thể hiện ở sự đổi
mới đang diễn ra hàng ngày từ mọi góc cạnh, diện mạo của nền
kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao vào loại nhất nhì thế giới.
Chúng ta đang bước vào giai đoạn phát triển nhanh để đi lên một
nước công nông nghiệp hiện đại. Trong giai đoạn này công
nghiệp và dịch vụ sẽ phát triển nhanh hơn nông nghiệp. Sự phát
triển công nghiệp với tốc độ cao đòi hỏi tiêu tốn rất nhiều năng
lượng. Hiện nay sự khan hiếm năng lượng, cạn kiệt tài nguyên là
một vấn đề toàn cầu chứ không riêng gì Việt Nam. Các nguồn
năng lượng sạch đã được đầu tư nghiên cứu và khai thác nhưng
sản lượng còn nhỏ không thể nào thay thế được những nguồn
năng lượng truyền thống. Đặc biệt ở Việt Nam, chúng ta chưa có
điều kiện ( cả về vốn và kĩ thuật) để khai thác sử dụng những
nguồn năng lượng này. Trong điều kiện như vậy thì những nguồn
năng lượng truyền thống: than, dầu khí, thuỷ điện đóng vai trò
chủ chốt quyết định sự phát triển của nền kinh tế. Việt Nam là

một nước nhiệt đới sự phân hoá thời tiết thành hai mùa mưa và
khô rất rõ rệt nên nguồn thuỷ điện cung cấp là không ổn định.
Thêm vào đó là sự tăng trưởng nóng của nền kinh tế đòi hỏi năng
lượng cao phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Chính vì vậy vai trò
của ngành than càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
16


Việt Nam có may mắn là một trong những nước được thiên
nhiên ưu đãi có trữ lượng than lớn và chất lượng tương đối tốt.
Ngành công nghiệp khai thác than đã có lịch sử hơn 100 năm
phát triển, ngày nay đã được đầu tư hơn về kĩ thuật và vốn mang
lại hiệu quả kinh tế lớn, đóng góp đáng kể vào GDP cả nước.
Than với công nghiệp điện
Hiện nay Việt Nam có 17 nhà máy nhiệt điện cung cấp
khoảng 30% sản lượng điện cho cả nước. Nguyên liệu than sử
dụng cho nhiệt điện chiếm khoảng 30-50% tổng sản lượng ngành
than. Những con số đã phần nào cho thấy vai trò của ngành than
đối với ngành công nghiệp điện. Đặc biệt là trong tình trạng thiếu
điện trầm trọng như hiện nay thì 30% tổng sản lượng điện cả
nước quả thực là một con số vô cung ý nghĩa. Trong giai đoạn tới
ngành than còn tính tới việc tăng cường cung cấp than cho nhiệt
điện để đảm bảo năng lượng cho phát triển kinh tế đất nước trong
cả phương án tăng trưởng bình thường và tăng trưởng cao.
Than với các ngành công nghiệp khác
Than là nguyên liệu chính cho hầu hết các ngành công
nghiệp: ngành sản xuất xi măng, ngành luyện kim, ngành công
nghiệp phân bón hoá học, hoá chất, ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng, ngành công nghiệp giấy, ngành công nghiệp dệt, da,

may nhuộm ... Đó đều là những ngành công nghiệp quan trọng có
ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế quốc dân. Ngành sản xuất xi
măng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp luyện kim
đang phát triền rất mạnh mẽ và đây là những ngành đóng vai trò
chính trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại cho nền kinh tế
quốc dân. Công nghiệp phân bón hoá chất phát triển là điều kiện
cần để nâng cao năng suất và hiện đại hoá nền nông nghiệp vốn là
17


ngành chủ đạo và thế mạnh của nước ta. Ngoài ra, Việt Nam là
một nước còn kém phát triển so với thế giới và rất dồi dào về lao
động. Vì vậy công nghiệp dệt, da, may, nhuộm là những ngành
hợp nhất với chúng ta để tận dụng nhân công rẻ, khéo tay. Hơn
nữa đây còn là ngành xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam mang về
nhiều ngoại tệ và góp phần giải bài toán lao động hóc búa... Từ
vai trò quan trọng của các ngành công nghiệp sử dụng nguyên
liệu than nói trên chúng ta lại càng thấy được vai trò quan trọng
của ngành than. Việc phát triển ngành than ổn định là điều kiện
cần để phát triển các ngành công nghiệp khác.
Xuất khẩu than
Hiện nay ngành than đã có một thị trường xuất khẩu khá
rộng lớn: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Đức, Đài
Loan, Malayxia, Indonexia, Cuba, các nước EU, Philipin, Nam
Phi, ... Ngành than luôn coi trọng và quan tâm xây dựng quan hệ
hợp tác lâu dài với các công ty thương mại và các hộ tiêu dùng
của Trung Quốc, Nhật Bản, các nước ASEAN, các nước Châu
Âu,... để duy trì và tăng sản lượng than xuất khẩu. Đây là nguồn
thu ngoại tệ lớn của nước ta, đồng thời còn là nguồn thu chủ yếu
đảm bảo hiệu quả kinh tế cho ngành than. Năm 2004 xuất khẩu

10,5 triệu tấn, 2005 xuất khẩu 14,7 triệu tấn. Và trong giai đoạn
tới còn có xu hướng tăng cả về sản lượng và giá cả.
Ngoài ra ngành than còn thu hút khá nhiều lao động. Năm
2005, ngành đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 100 nghìn
người. Ngành than phát triển sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn và ổn
định đời sống của công nhân viên ngành than.

18


3. Sự cần thiết khách quan phải lập qui hoạch phát triển
ngành than
Than là nguồn tài nguyên thiên nhiên quí, là nguồn năng
lượng không thể tái tạo. Như đã trình bày ở trên ta cũng đã thấy
được vai trò quan trọng của ngành than đối với nền kinh tế quốc
dân. Trữ lượng than là có giới hạn vì vậy cần phải có biện pháp
khai thác sử dụng than có hiệu quả để tránh thất thoát lãng phí và
để có thể sử dụng nguồn tài nguyên này lâu dài.
a) Đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững năng lượng quốc
gia
Than là nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp
quan trọng. Vì vậy việc cung cấp than đáp ứng đủ nhu cầu của các
ngành công nghiệp là điều kiện quan trọng đảm bảo việc sản xuất
của các ngành sử dụng nguyên liệu than. Trong hoàn cảnh hiện
nay, các ngành công nghiệp đều đang tăng trưởng rất nhanh và
nhu cầu về than cũng tăng theo tương ứng. Việc khai thác than
cần được tính toán để cân bằng cung cầu. Qui hoạch ngành than
sẽ tính toán nhu cầu và đưa ra quyết định khai thác ở đâu, bao
nhiêu tránh tình trạng khai thác tràn lan, bừa bãi. Một mặt sẽ giảm
thiểu những tác động không tốt đến môi trường, mặt khác sẽ đảm

bảo khai thác tiết kiệm, có hiệu quả. Điều này là vô cùng ý nghĩa,
nó cho phép nền kinh tế quốc dân có thể sử dụng tài nguyên than
dài lâu ít nhất là trong giai đoạn tới, cho tới khi chúng ta tìm ra
một nguồn năng lượng khác thay thế.

19


b) Cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh than
trung hạn và ngắn hạn
Qui hoạch phát triển ngành than được xây dựng dựa trên
chiến lược phát triển ngành than. Nó là sự cụ thể hoá các quan
điểm chiến lược theo không gian trong một giai đoạn nhất định
( thường là 10-15 năm). Qui hoạch sẽ xác định tập trung khai thác
ở đâu và đầu tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật như thế nào để việc khai
thác được thuận lợi và mang lại hiệu quả cao nhất, kết nối giữa
vùng sản xuất than và thị trường tiêu thụ. Từ đó tạo nên một
mạng lưới phối hợp sản xuất và tiêu thụ hiệu quả linh hoạt. Dựa
vào đây ngành sẽ triển khai các xây dựng các kế hoạch phát triển
sản xuất tầm trung hạn và ngắn hạn ( 3-5 năm, và kế hoạch hàng
năm). Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cũng như trong
thực tế sản xuất.
c) Cơ sở để hiện đại hoá công tác khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực
Qui hoạch phát triển ngành than nêu lên việc qui hoạch khai
thác ở đâu và khai thác loại than gì với số lượng như thế nào
trong một thời gian tương đối dài. Nó là cơ sở để nghiên cứu lựa
chọn sử dụng công nghệ nào để có hiệu quả tốt nhất. Đó là những
công nghệ phù hợp với nhu cầu sản xuất của ngành trong giai
đoạn tới ( về sản lượng, độ sâu khai thác...), vừa có thể nâng cao

năng suất, đảm bảo an toàn lao động, vừa bảo vệ môi trường xung
quanh. Từ đó cho phép ra quyết định sử dụng vốn đầu tư như thế
nào và nhu cầu về nhân công theo trình độ bao nhiêu là hợp lý
nhất. Vì vốn đầu tư luôn luôn có hạn nên việc sử dụng vốn đầu tư
một cách có hiệu quả có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của
ngành. Cũng như vậy, để có một lao động có trình độ cần một quá
20


trình đầu tư đào tạo là 3- 5 năm, vì vậy phải dựa vào qui hoạch,
xem ngành sẽ phát triển ở đâu, như thế nào để từ đó tính toán ra
nhu cầu lao động trong giai đoạn tới đáp ứng đủ nhu cầu của
ngành.
Ý thức được sự cần thiết khách quan nói trên, công tác lập
qui hoạch đã được ngành than chú trọng xây dựng từ rất sớm và
thường xuyên có những điều chỉnh cả về nội dung và phương
pháp lập qui hoạch để đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của ngành.
Trong thời gian gần đây công tác lập qui hoạch ngành than do
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp (là Công ty tư
vấn đầu ngành của Tổng công ty than Việt Nam) đảm nhiệm
chính, dựa trên những qui định của nhà nước về phát triển ngành
than và sự đóng góp ý kiến của các ban ngành liên quan.
4. Sự cần thiết và cơ sở lập qui hoạch phát triển ngành
than giai đoạn 2006- 2015
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 20/2003/QĐ- TTg
ngày 29/01/2003 về việc phê duyệt qui hoạch phát triền ngành
than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm
2020. Những định hướng cơ bản trong giai đoạn đầu chiến lược
phát triển ngành trong quyết định nói trên đã được triển khai,
ngành than đã có những bước đột phá cả về qui mô đầu tư cũng

như tốc độ phát triển. Thực tế, sau một thời gian triển khai thực
hiện quyết định trên đến nay qui hoạch được duyệt không còn phù
hợp với đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân do tốc độ phát triển của
các ngành kinh tế sử dụng than làm nguyên liệu tăng, nhất là
ngành điện, xi măng, hoá chất, phân bón, luyện kim... Nhu cầu
của thị trường thế giới về than Antraxit cũng tăng lên không
ngừng. Trên thị trường than " cầu" đã lớn hơn " cung", đòi hỏi
21


phải có những giải pháp phù hợp hơn, trước hết là về mặt qui
hoạch.
Kết quả thăm dò các khoáng sàng, các mỏ than của tập đoàn
TKV trong một số năm qua cũng cho thấy điều kiện tài nguyên,
một trong những cơ sở đảm bảo tính hiện thực của qui hoạch cũng
có nhiều triển vọng hơn.
Tiến bộ về khoa học công nghệ của ngành than Việt Nam
nói riêng và của thế giới nói chung trong các năm gần đây và
trong tương lai cũng có nhiều thay đổi.
Ở tầm quản lý vỹ mô, Chính phủ cũng đã có yêu cầu phải rà
soát, điều chỉnh, bổ xung các qui hoạch phát triển ngành, các lĩnh
vực then chốt cho thời kì 2006-2015 có xét đến triển vọng năm
2025.
Với những thay đổi trên, việc lập dự án "Qui hoạch phát
triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006-2015 có xét đến triển
vọng đến năm 2025" là hết sức cần thiết và cấp bách.
Dự án "Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn
2006-2015 có xét đến triển vọng đến năm 2025" nhằm mục đích:
Qui hoạch phát triển than bền vững và hợp lý để đáp ứng nhu cầu
than ngày càng cao của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là giai đoạn

sau năm 2010.
Dự án " Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai
đoạn 2006- 2015 có xét đến triển vọng đến năm 2025" được lập
trên các căn cứ và cơ sở sau:
- Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về định hướng
chiến lược phát triển kinh tế xã hội cả nước đến 2020.
- Nghị quyết của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày
15/11/2004.
22


- Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo
Quyết đinh số 153/2004-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Chính sách năng lượng quốc gia do Bộ công nghiệp lập
đang trình Chính phủ phê duyệt.
- Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Bộ công nghiệp lập đang trình
Chính phủ phê duyệt.
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đã
được đại hội Đảng bộ tình Quảng Ninh thông qua.
- Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 20032010 có xét triển vọng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại quyết định số: 20/2003/QĐ- TTg ngày
29/01/2003.
- Qui hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 20012010 có xét đến năm 2020 ( Qui hoạch Điện V hiệu chỉnh) đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số:
40/2003/QĐ- TTg ngày 21/03/2003.
- Điều chỉnh Qui hoạch phát triển ngành công nghiệp Xi

măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số:
108/2005/QĐ-TTg ngày 16/05/2005.
- Qui hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 do Bộ Giao thông vận tải lập và
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
885/QĐ-TTg ngày 12/08/2004.

23


- Qui hoạch phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 20062015 có xét đến triển vọng năm 2025 do viện Năng lượng lập
năm 2005, đang chuẩn bị trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Các chiến lược, qui hoạch phát triển ngành: điện, xi măng,
thép, hoá chất, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, da giầy,...
- Thông báo số 184/TB-VPCP ngày 28/09/2005 của Văn
phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của thủ tướng Phan
Văn Khải về các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu điện giai đoạn
2006-2010.
- Hiện trạng ngành than Việt Nam đến quí I/2006.
- Các tài liệu thăm dò địa chất, dự án đầu tư và thiết kế các
công trình của ngành Than hiện có đến quí I/2006.

24


Chương II: HIỆN TRẠNG NGÀNH THAN
I. Kết quả thực hiện qui hoạch phát triển ngành than đến
năm 2006
1. Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2003-2005

Theo " Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm
2010 và dự báo đến năm 2020" đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo Quyết định số: 20/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01
năm 2003 sản lượng than sản xuất và tiêu thụ của toàn ngành như
sau:
Năm 2005 sản xuất và tiêu thụ 16-17 triệu tấn.
Năm 2010 sản xuất và tiêu thụ 23-24 triệu tấn.
Năm 2015 sản xuất và tiêu thụ 26-27 triệu tấn.
Năm 2020 sản xuất và tiêu thụ 29-30 triệu tấn.
Năm 2003 là năm bắt đầu thực hiện Qui hoạch phát triển
ngành than do có các thuận lợi về thị trường tiêu thụ than, sản
xuất và tiêu thụ than của toàn ngành đã tăng trưởng mạnh. Kết
quả sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau:
- Sản xuất được 20 triệu tấn than nguyên khai tăng 17% so
với năm 2002.
- Tiêu thụ đạt 18,8 triệu tấn tăng 27% so với năm 2002,
trong đó xuất khẩu 6,5 triệu tấn tăng 17% so với năm 2002, tiêu
thụ nội địa 12,3 triệu tấn tăng 33% so với năm 2002;
- Bóc đất đá 87,18 triệu m3 tăng 36% so với năm 2002;
- Đào lò 135,82 ngàn m tăng 6% so với năm 2002;

25


×