Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK đoàn minh giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.54 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................................3
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀĐẦU TƯ.......................................................4
.

I. CƠSỞLÝ LUẬN VỀĐẦU TƯ........................................................................4
.
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển....................................................4
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển..................................6
3. Vai trò của đầu tư phát triển....................................................................7
3.1. Trên giác độ nền kinh tế..................................................................7
3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh..........................................10
II. ĐẦU TƯTRONG DOANH NGHIỆP..........................................................11
1. Khái niệm về đầu tư trong doanh nghiệp............................................11
2. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.............................12
3. Phân loại đầu tư trong doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư..................18
4. Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp.....................................18
4.1. Vốn đầu tư......................................................................................18
4.2. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp.................................19
5. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp..................................................22
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp....24
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp...................25
7.1. Hiệu quả tài chính.........................................................................26
7.1.1. Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư.................................26
7.1.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và khả năng sinh
lời của vốn cố định.................................................................................27
7.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu.......................................28
7.1.4. Chi tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN............................28
7.2. Hiệu quả kinh tế xã hội.....................................................................28


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
CÔNG TY CỔPHẦN ĐẦU TƯVÀXNH ĐOÀN MINH GIANG.......................................29

I, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY:...................................................29
II, SƠĐỒCƠCẤU TỔCHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤCỦA CÁC PHÒNG
BAN VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TY...................................................................32
1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:.........................................................32
2.1, Hội đồng quản trị:...........................................................................33
2.2, Ban giám đốc:.................................................................................34
2.3, Phòng hành chính - tổng hợp:.......................................................35
2.4, Phòng kinh doanh:..........................................................................36
2.5, Phòng kế toán:................................................................................37
2.6, Ban dự án:.......................................................................................39
III, KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ
LÚC RA ĐỜI TỚI NAY...................................................................................40
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯVÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG............................................43
1 Tình hình đầu tư tại công ty.................................................................43
2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty..........................................44
3.Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư tại công ty................................49


4. Các lĩnh vực đầu tư phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và XNH
Đoàn Minh Giang......................................................................................51
4.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty.. 51

Máy móc trang thiết bị có vai trò rất quan trọng trong việc
thi công các công trình, việc sử dụng máy móc trong thi công
giúp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình.
Thông thường ở công ty hiện nay chi phí cho máy thi công

chiếm khoảng từ 6 – 8% tổng dự toán xây lắp...........................................52

4.2. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động.................................55
4.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động.......59
4.3.1. Công tác quản lý chất lượng.......................................................59
4.3.2. Công tác an toàn lao động..........................................................62
5. Đầu tư của Công ty theo dự án giai đoạn 2002-2006...........................63
5.1. Dự án đầu tư mà công ty đang làm chủ đầu tư: dự án Cây
Jatropha tại Sơn La................................................................................63

CHƯƠNG III: MỘT SỐGIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯVÀXNK ĐOÀN MINH GIANG...............................................................67

I, CÁC GIẢI PHÁP CẢI TỔCƠCẤU VÀ QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA CÔNG
TY HIỆN NAY................................................................................................67
II, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TĂNG TÍNH TỰGIÁC CỦA NHÂN VIÊN,
VÀ THÚC ĐẨY HỌLÀM VIỆC.........................................................................68
III, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰÁN CỦA
CÔNG TY........................................................................................................69
IV, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯCỦA
CÔNG TY........................................................................................................70
V, CÁC GIẢI PHÁP KHÁC..............................................................................71
III. MỘT SỐKIẾN NGHỊ CHO ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯVÀ XNK ĐOÀN MINH GIANG............................................71
KẾT LUẬN...........................................................................................................................72


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao
của nền kinh tế ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những

bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, ngành đã thu hút hàng triệu lao
động tham gia trong các hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác
nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với mọi doanh nghiệp thì
hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu tư phát
triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.
Cho đến nay, khái niệm đầu tư phát triển không còn xa lạ đối với
các doanh nghiệp nữa. tuy nhiên nhìn nhận và thực hiện có hiệu quả
các nọi dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không phải
là việc dễ dàng.
Công ty CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU
ĐOÀN MINH GIANG., JSC là một công ty chuyên đầu tư, tư vấn
các ngành nghề kinh doanh. Công ty được thành lập cách đây 5
năm. Trong những năm qua hoạt động của công ty đã đạt được
những kết quả rõ rệt. Có được kết quả đó là do công ty đã chú trọng
nhiều cho lĩnh vực đầu tư phát triển. Với mục tiêu luôn đảm bảo
cung cấp ổn định và thoả mãn nhu cầu của khách hàng
với chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo và an toàn, sự phát triển của
công ty dựa trên chính sách khách hàng và không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, chất lượng lao động, trình độ quản lí của đội
ngũ lãnh đạo là nền tảng trong sự phát triển của công ty mấy năm
vừa qua. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát
triển đối với công ty trong những năm vừa qua, công ty đã tập trung
nguồn lực vật chất, nhân lực và tài chính cho hoạt động đầu tư phát
triển. Tuy thế, trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty vẫn còn
một số vấn đề cần quan tâm xem xét để mang lại hiệu quả đầu tư
cao nhất. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và


XNH Đoàn Minh Giang và qua quá trình tìm hiểu hoạt động đầu tư
phát triển ở công ty, cùng với kiến thức thu được từ quá trình học

tập tôi đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập là” Tình hình
đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh
Giang”.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn
Bạch Nguyệt trong quá trình hoàn thành đề tài này. Do thời gian và
kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ.
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển.
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong
tương lai lớn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất
khác...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn khoa học kỹ
thuật...) và nguồn nhân lực có điều để làm việc với năng suất cao
hơn trong nền sản xuất xã hội.


Trong những kết quả đạt được như trên đây, những kết quả là
tài sản vật chất, trí tuệ và nguồn lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà
còn đối với nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội
những kết quả tương lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng để đạt kết

quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt
động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại trực tiếp làm tăng tài sản vật
chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động
của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư
theo nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển.
Đối với một quốc gia, hay một nền kinh tế thì hoạt động đầu
tư phát triển luôn đóng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát
triển hay hưng thịnh của chính quốc gia đó. Có thể hiểu đầu tư phát
triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa
và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí
thường xuyên gắn liền với các hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo nguồn
lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống
cho mọi thành viên trong xã hội. Với những tác dụng to lớn trên,


chúng ta nhận thấy rằng chỉ có hoạt động đầu tư phát triển mới làm
cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển theo mục tiêu ta đã lựa
chọn.
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển có đặc điểm khác biệt với hoạt động
đầu tư khác là:
- Đầu tư phát triển đòi hỏi một lượng vốn lớn và để nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả
khá lớn cho đầu tư phát triển.
- Thời gian để tiến hành một hoạt động đầu tư cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với

nhiều biến động xảy ra.
- Các thành quả của hoạt động dầu tư phát triển có giá trị sử
dụng lâu dài trong nhiều năm, có khi hàng trăm năm, thậm chí tồn
tại vĩnh viễn.
- Vị trí của các công trình xây dựng là cố định, các công trình
này sẽ hoạt động tại nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều
kiện về địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng
như tác động sau này của kết quả đầu tư.
- Ngoài ra, các yếu tố rủi ro đầu tư luôn luôn rình rập. Nếu
người đầu tư, người quản lý không đánh giá đúng hay nhận dạng
đủ các nhân tố rủi ro có thể xẩy ra và có kế hoạch quản lý phòng
ngừa thì rất dễ gây ra sự đổ vỡ cho dự án.


3. Vai trò của đầu tư phát triển.
Các lý thuyết kinh tế đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan
trọng để phát triển kinh tế, là nhân tố mang lại sự tăng trưởng. Vai
trò của đầu tư được thể hiện qua các mặt sau:
3.1. Trên giác độ nền kinh tế.
- Đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu
Trước hết về mặt cầu, khi nhu cầu đầu tư tăng thì cầu các yếu tố
đầu vào như vật liệu xây dựng, nguyên liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất tăng (tăng cầu chỉ trong ngắn hạn) làm cho giá các yếu tố
đầu vào tăng. Khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng, quá trình
thực hiện dự án hoàn thành chuyển sang giai đoạn vận hành thì cầu
yếu tố đầu vào giảm do đó giá nguyên vật liệu đầu vào giảm. Về
mặt cung khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng, năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung (trong dài hạn) tăng làm tăng sản phẩm
trên thị trường do đó giá sản phẩm trên thị trường giảm. Sản lượng
tăng, giá giảm cho phép tăng tiêu dùng, tăng tiêu dùng đến lượt

mình tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển chính
là nguồn gốc để tích luỹ phát triển kinh tế xã hội.
- Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối
với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự
thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm đầu cùng một lúc vừa là yếu
tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nề kinh tế
của mọi quốc gia.


Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng
làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá
công nghệ, vật tư, lao động) đến một mức nào đó sẽ dẫn đến tình
trạng lạm phạt. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ,
đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày
càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt
khác, tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất
của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng
thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội.
Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển
kinh tế
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, đầu tư và tích luỹ vốn cho
đầu tư ngày càng được xem là một nhân tố quan trọng cho sản xuất,
cho việc tăng năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ cho nền kinh
tế và cho sự tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế
cho thấy muốn duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỉ lệ
đầu tư phải đạt từ 15%-25% so với GDP tuỳ thuộc vào chỉ số ICOR
của mỗi nước
ICOR = Vốn đầu tư/ Mức tăng GDP

Mức tăng GDP = Vốn đầu tư/ ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đầu tư. Thực tế nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một cái hích
ban đầu tạo đà cho sự cất cánh nền kinh tế.


- Đầu tư tác động đế sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất
yếu để tăng trưởng nhanh (9%-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo
ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối
với ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và
khả năng sinh học, để đạt tốc độ tăng trưởng 5%-6% là rất khó
khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền
kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển
thoát khỏi nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển.
- Đầu tư tác động đến tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng khoa học
công nghệ của nước ta hiện nay, trong giai đoạn khoa học kỹ thuật
phát triển như vũ bão.
Có hai con đường để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh
ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù bằng các này
hay cách khác thì đều cần phải có tiền, phải có vốn đầu tư, mọi



phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là
không khả thi.
Đầu tư và tăng cường khả năng công nghệ có tác động lẫn
nhau. Đầu tư là sự phối hợp các nguồn lực để sự phối hợp đó thực
sự có hiệu quả đòi hỏi phải có sự tác động của khoa học công nghệ.
Sự gia tăng khoa học công nghệ vào quá trình đầu tư sẽ làm tăng
năng suất, giảm chi phí, giảm giá thành và chất lượng sản phẩm
được nâng cao, nhu cầu cơ bản được giải quyết, nhu cầu mới phát
sinh điều này làm cho cơ cấu nhu cầu thay đổi thúc đẩy đầu tư để đáp
ứng nhu cầu đó.
3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đầu tư quyết định sự ra đời và tồn tại của mỗi cơ sở. Ví dụ, để
tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào
đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu
kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
Mặt khác, để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định
kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ
thuật đã hư hỏng hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện
hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của nền sản xuất xã hội.
Đối với các cơ sở sản xuất vô vị lợi (hoạt động không để thu
lợi nhuận cho bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì hoạt động,


ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật
còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên . Tất cả những hoạt
động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư phát triển.

II. ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm về đầu tư trong doanh nghiệp.
Đầu tư trong doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư phát triển, là
hoạt động chi dùng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm
làm tăng thêm các tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm công ăn việc
làm, nâng cao đời sống của các thành viên trong doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động đầu tư trong
doanh nghiệp:
- Quan điểm về kết hợp lợi ích lâu dài với lợi ích trước mắt của
doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, kết hợp giữa lợi ích của nhà
nước và lợi ích của doanh nghiệp.
- Quan điểm về mục tiêu của đầu tư: Lợi nhuận tối đa, tăng
chất lượng sản phẩm, tăng thị phần, cải thiện đời sống, điều kiện
lao động cho cán bộ công nhân viên. Mục đích này có thể là ngắn
hạn hay trong dài hạn.
- Quan điểm về giải pháp hay chiến lược đầu tư: Xác định nên
đầu tư chiều rộng hay đầu tư chiều sâu, xây dựng mới hay cải tạo
cơ sở vật chất hiện có, nên đi vào hướng chuyên môn hoá hay đa
dạng hoá doanh nghiệp.
Tóm lại, đầu tư trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi
dùng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một


hoạt động nào đó nhằm thu về kết quả trong tương lai lớn hơn chi
phí đã bỏ ra.
2. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
a) Đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ
tầng, xây dựng.
Đầu tư vào việc tái tạo tài sản cố định đóng vai trò quan trọng
nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì:

Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng
vốn đầu tư
Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động
chính của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động đầu tư vào TSCĐ đóng vai trò quan trọng
nhất nếu không muốn nói là quyết định đối với phần lợi nhuận thu
được của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường tăng cường
thêm tài sản cố định khi họ thấy những cơ hội có lợi để mở rộng
sản xuất, hoặc vì họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang
phương pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn.
Trước hết, ta xem xét đầu tư vào cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà
xưởng. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những hoạt
động thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư (trừ trường hợp
đầu tư chiều sâu). Hoạt động đó bao gồm các hạng mục xây dựng
nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất,
công nhân hoạt động được thuận lợi và an toàn.


Để thực hiện tốt các hạng mục này, trước tiên phải tính đến
các điều kiện thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa
chất... đồng thời phải căn cứ vào yêu cầu của đặc tính kỹ thuật của
máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành,
nhu cầu dự trử, số lượng công nhân...các hạng mục được chia
thành các nhóm cơ bản ví dụ như: Các phân xương sản xuất chính
phụ, hệ thống điện nước, hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường, hệ thống thông tin liên lạc...
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét, cân nhắc và
quyết định: diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc, kích thước và
chi phí...
Cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng doanh nghiệp nào cũng

cần phải chú ý đầu tư vào máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ
và các tài sản cố định khác. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn
trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp xây lắp cũng như doanh
nghiệp sản xuất. Mặt khác, trong điều kiện sự phát triển của khoa
học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để lựa
chọn máy móc thiết bị phù hợp về nhiều mặt. Với lý do đó, việc
đầu tư cho máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ phải tạo ra các
sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả
lợi thế của doanh nghiệp.
Ngoài ra đổi mới công nghệ còn là nhân tố đóng vai trò quan
trọng quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Đổi
mới công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhưng nội


dung đi sâu vào mặt chất của đầu tư. Mục tiêu của đổi mới công
nghệ là việc tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh trạnh của
sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đầu tư đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp được thực hiện theo cách như cải tiến, hiện đại hoá công
nghệ truyền thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dụng
công nghệ mới, nhập công nghệ mới tiên tiến từ nước ngoài thông
qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ.
Công nghệ nào cũng có chu kỳ phát triển: Xuất hiện- tăng
trưởng- bảo hoà. Chu kỳ ấy được gọi là “vòng đời công nghệ”.
Đầu tư đổi mới công nghệ cũng phải căn cứ vào vòng đời này để
chọn thời điểm đầu tư thích hợp.
b) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ
văn hoá văn minh của nền sản xuất xã hội. Mác đã từng nói rằng
trình độ sản xuất của một nền kinh tế không phải là xã hội đó sản

xuất cái gì mà xã hội đó đã dùng cái gì để sản xuất. Cùng với việc đề cao
vai trò của lực lượng sản xuất, Lênin khẳng định rằng lực lượng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao
động. Trong thực tế người lao động là một bộ phận quan trọng của
lực lượng sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã
hội, người lao động không chỉ là một yếu tố của quá trình đó mà
còn là yếu tố quan trọng, tác động có tính chất quyết định vào việc


phát huy đồng bộ và có hiệu quả các yếu tố khác. Nếu chúng ta có
nhà xưởng, có nguyên vật liệu, có máy móc thiệt bị nhưng thiếu
bàn tay con người thì cũng không thể có sản phẩm cung cấp cho xã
hội.
Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các
hoạt động tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng
cao... Các hoạt động này có thể xen kẻ, có thể tách biệt, tuỳ vào đặc
điểm nghề nghiệp quy mô của doanh nghiệp.
Thứ nhất là công tác tuyển dụng: Công tác này không đòi hỏi
nhiều chi phí nhưng lại đòi hỏi khâu chuẩn bị hết sức kỹ càng, tỷ
mỉ bởi mức độ ảnh hưởng của nó đến tương lai của doanh nghiệp.
Thứ hai là công tác đào tạo: Đây là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của hoạt động đầu tư nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý,
trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể đào tạo bên
ngoài do các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp tổ chức hoặc đào tạo
nội bộ. Về đối tượng đào tạo có thể chia làm ba đối tượng: Một là
đào tạo cho lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. Hai là
đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ. Ba là đào
tạo nâng cao tay nghề cho người công nhân.

Thứ ba, là công tác sử dụng: Đây là hoạt động ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp biết sử dụng đúng người đúng việc làm phát huy hết
khả năng của người lao động thì chắc chắn sẽ đem lại kết quả tốt.


Ngược lại doanh nghiệp sẽ không phát huy được lợi thế về nguồn
nhân lực thậm chí chịu tác động ngược chiều đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
không đông về mặt số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối
với sự thành bại của doanh nghiệp. Trước đây một quan niệm đã
ăn sâu vào xã hội đó là: cán bộ quản lý là những người đi lên từ
công nhân, người lao động; chỉ những người có tích luỹ kinh
nghiệm mới quản lý được. Quản lý không phải là một nghề. Đó là
một quan niệm lỗi thời đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, người quản ký trong mỗi doanh
nghiệp không chỉ thực hiện những công việc “thành tên” mà còn
phải năng động sáng tạo trong những công việc “không tên”,
những tình huống khó khăn, nhạy cảm. Do đó, nếu người quản lý
không học tập, không nâng cao trình độ thì khó có thể đứng vững
và đi lên được trong nền kinh tế thị trường. Việc đầu tư cho đào
tạo cán bộ quản lý thông qua các chi phí cho tham gia hội thảo,
tham quan thực tế, đào tạo ngắn hạn, dài hạn nghiệp vụ quản lý...
đấy là những chi phí không lớn nhưng hết sức quan trọng.
Đào tạo cho cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật:
Việc đào tạo đầu tư cho cán bộ khoa học ứng dụng là một
trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Họ sẽ là người đem trí thức mới và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật



vào sản xuất kinh doanh góp phần không ngừng nâng cao sự lớn
mạnh của doanh nghiệp.
Đào tạo tay nghề cho công nhân. Đây là lực lượng chịu ảnh
hưởng lớn mạnh của công tác đào tạo cả về chất lượng lẫn số
lượng. Đào tạo công nhân có thể diễn ra ở trường đào tạo, cũng có
thể đào tạo ngay khi lao động sản xuất. Ngày nay khoa học công
nghệ ngày càng phát triển một cách nhanh chóng thì đòi hỏi tay
nghề của người công nhân phải vững và thích ứng được với trình
độ khoa học công nghệ. Điều dó đòi hỏi quá trình đào tạo, đào tạo
lại, đào tạo nâng cao tay nghề của người công nhân là một yếu tố
khách quan.
c) Đầu tư cho tài sản vô hình khác.
Khác với tài sản hữu hình, tài sản vô hình là các tài sản không
có hình thái cụ thể, tuy nhiên nó có đóng góp quan trọng trong sự
phát triển của doanh nghiệp. Các tài sản vô hình có thể là uy tín
của doanh nghiệp, bầu không khí làm việc, sự nổi tiếng của nhãn
mác... đầu tư cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng được coi
là đầu tư cho tài sản vô hình của doanh nghiệp. Các tài sản vô hình
không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng nó gián tiếp làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn.
Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị
thế, danh tiếng của doanh nghiệp và do đó tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp trong tương lai.


3. Phân loại đầu tư trong doanh nghiệp theo lĩnh vực đầu tư.
Ta có thể phân loại đầu tư thành các loại sau:
- Đầu tư vào ngành công nghệp, đầu tư vào ngành nông
nghiệp, đầu tư vào thương mại và dịch vụ.

- Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
Đầu tư theo chiều rộng: là đầu tư cải tạo mở rộng, xây dựng
mới cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có với trình độ công nghệ không
thay đổi.
Đầu tư theo chiều sâu: Là đầu tư cải tạo, mở rộng hiện đại hoá,
đồng bộ hoá cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có hoặc đầu tư một dây
chuyền công nghệ mới với kỹ thuật công nghệ hiện đại hơn.
- Đầu tư vật chất và đầu tư phi vật chất.
Đầu tư vật chất: Là đầu tư nhằm tăng thêm những vật thể có tính
chất hữu hình.
Đầu tư phi vật chất là đầu tư cho các hoạt động tiếp thị, quảng
cáo nâng cao tay nghề của người lao động, đầu tư cho đổi mới
công nghệ… thực hiện các hoạt động kinh doanh.
4. Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp.
4.1. Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong
các hệ thống lý luận và thực tế của nền kinh tế thị trường hiện đại.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện
các mục tiêu của mình tất yếu phải có nguồn lực như đất đai, nhà


xưởng trang thiết bị vật chất...Để có được những nguồn lực này,
doanh nghiệp phải có lượng vốn ban đầu để mua sắm trang thiết bị
cơ sở vật chất này. Như vậy ta có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và trong quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị thặng dư.
4.2. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được quyền tự chủ
về tài chính, tự do huy động vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều
nguồn, phương thức đa dạng phù hợp với điều kiện của doanh

nghiệp. Về cơ bản, các nguồn vốn doanh nghiệp huy động nằm
trong các loại sau:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là vốn đầu tiên cơ bản của doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu cho các doanh nghiệp Nhà nước trước hết là vốn cấp để
mua đất đai, nhà cửa, máy móc trang thiết bị, các điều kiện để hoạt
động và đền bù thiệt hại trong kinh doanh. Ngoài ra vốn chủ sở
hữu còn có chức năng điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp,
đáp ứng các yêu cầu pháp lý quy định trong sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu còn góp phần duy trì khả năng trả nợ bằng cách
cung cấp các tài sản dự trử để doanh nghiệp không bị đe doạ bởi sự
thua lỗ để có thể tiếp tục hoạt động. Ưu điểm của sử dụng vốn chủ
sở hữu là doanh nghiệp được chủ động trong việc huy động các
nguồn vốn, không chịu sự kiểm soát khống chế của các chủ nợ.


Khi thành lập các doanh nghiệp cần có một lượng vốn ban đầu
là cơ sở pháp lý cung cấp cơ sở vật chất ban đầu để doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường vốn
này do các thành viên sáng lập doanh nghiệp góp cổ phần. Tại các
doanh nghiệp nhà nước vốn ban đầu do Nhà nước cấp để doanh
nghiệp quản lý sử dụng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu
có lãi, lợi nhuận để tiếp tục được bổ sung vào vốn chủ sở hữu để
doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu có nhu
cầu doanh nghiệp có thể tiến hành phát hành cổ phiếu mới hoặc
Nhà nước cấp bổ sung để phát triển vốn chủ sở hữu. Như vậy, Vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể chia làm 4 hình thức:
- Nguồn vốn Nhà nước cấp.
Số vốn này Nhà nước cấp cho doanh nghiệp quản lý và sử
dụng trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn. Vốn được xác định trên

cơ sở biên bản giao nhận vốn giữa chủ thể sở hữu và doanh nghiệp.
- Nguồn vốn phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn khấu hao:
Được tích luỹ từ quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao của các doanh
nghiệp được trích theo hàng tháng hoặc trích theo hàng quý nhằm
khấu hao cho các tài sản cố định. Nó được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Nguồn lợi nhuận sau thuế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có một
phần lợi nhuận sau thuế. Ngoài một phần được chia cho các cổ


đông dưới dạng tổ chức (nếu có) phần lợi nhuận được giữ lại là
nguồn vốn quan trọng làm tăng vốn sở hữu của doanh nghiệp.
Nguồn này cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động
các nguồn năng lực khác nhưng doanh nghiệp chỉ có vốn từ nguồn
này nếu doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả.
b) Vốn vay trên thị trường vay nợ.
Vay nợ là cách tài trợ sẵn có và linh hoạt nhất cho các doanh
nghiệp, nguồn vốn vay nợ có một ưu điểm lớn nhất, đó là: Do phần
thanh toán lãi vay được khấu trừ làm giảm thu nhập chịu thuế và
do các nhà đầu tư thường chịu ít rủi ro hơn nên chi phí vốn vay nợ
thường thấp hơn chi phí cổ phần. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác việc
sử dụng nhiều nợ có thể dẫn đến rủi ro thanh toán của doanh
nghiệp. Ngoài ra khi tình hình tài chính của công ty không vững
mạnh công ty cũng phải thanh toán nợ, điều này có thể khiến công
ty gặp khó khăn trầm trọng hơn về mặt tài chính, có thể đi đến phá
sản.
Có nhiều loại thị trường nợ với các đặc điểm và ưu thế riêng.
Một doanh nghiệp nếu có một tình hình tài chính mạnh sẽ có khả

năng tiếp cận rộng rãi tới nhiều thị trường khác nhau và có thể đạt
được các điều kiện vay nợ tốt hơn. Trên thị trường tài chính, các
doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ bởi các trung gian tài chính,
vay trên thị trường chứng khoán bằng cách phát hành chứng
khoán.


Tóm lại, vốn là điều kiện cần của doanh nghiệp, là mạch máu
của doanh nghiệp. Để có vốn đầu tư, các doanh nghiệp cũng
khônmg khó khăn trong việc tiến hành vay mượn, nhưng quan trọng
là doanh nghiệp phải biết đầu tư có hiệu quả.
5. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp.
Trong phần này ta chỉ xét đến đầu tư phát triển- là việc bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu
tư phát triển đối với nền kinh tế là chìa khoá cho sự tăng trưởng.
Còn đối với doanh nghiệp, đầu tư quyết định cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của mỗi cơ sở.
Từ việc tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của
doanh nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh đều cần phải xây
dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc
thiết bị, thực hiện công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi
phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở
vật chất kỹ thuật vừa mới tạo ra. Sau đó để duy trì hoạt động bình
thường của các cơ sở sản xuất này cần phải tiến hành sửa chữa lớn
thường xuyên hoặc thay mới các cơ sở sản xuất đã hao mòn hư
hỏng. Đổi mới để thích ứng với yêu cầu của khoa học kỹ thuật và
thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là hiện nay nước ta đang
đứng trước yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế thì vai trò của
đầu tư trong doanh nghiệp là phải làm sao để nâng cao khả năng

cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp để doanh nghiệp nước ta có
thể đứng vững trong thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc


tế với những nội dung sau:
- Đầu tư tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh
nghiệp.
Khả năng cạnh tranh là nhân tố thiết yếu để doanh nghiệp tiếp
tục dấn bước trên con đường hội nhập kinh tế. Các chính sách đầu
tư cho sản phẩm, đầu tư mới máy móc thiết bị ... là những nhân tố
quan trọng đi đầu để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ:
để có được chất lượng sản phẩm ngày càng cao hoặc đổi mới hàm
lượng công nghệ trong sản phẩm, phải có sự đầu tư chi dùng vốn
cho việc nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm ngày càng cao để
đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của con người.
- Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất. Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công
nghệ, con người sẽ không phải làm những công việc nặng nhọc,
nguy hiểm, tỷ trọng lao động giản đơn giảm, thay vào đó là lao
động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám, từ đó nâng
cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.
- Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nhờ
có đầu tư phát triển doanh nghiệp nguồn lao động ngày càng được
nâng cao trình độ tay nghề, phương pháp quản lý để phù hợp với
trình độ máy móc thiết bị và công nghệ.


6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh
nghiệp.

Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu tư, thông
thường người ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao
gồm các yếu tố sau:
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư hay
còn gọi là lợi nhuận thuần thu từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi
nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng
biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi mhuận
thu được từ hoạt động tăng và ngược lại, nếu như lợi nhuận thu
được giảm hay nói cách khác mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm
giảm thì các nhà đầu tư giảm dần quy mô đầu tư.
- Tỷ lệ lãi suất thực tế.
Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ
phản ánh giá của các khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định
có nên đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để
tiến hành hoạt động đầu tư đó.
Có thể biễu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ
đồ sau:
r

I
O


Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn tỷ lệ nghịch với đầu
tư.
Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà
đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức
đầu tư càng tăng lên.
- Lợi nhuận kỳ vọng: là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vọng
đạt được trong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy

vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ
đầu tư với quy mô tăng và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó
xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư
thêm, nhất là các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm.
- Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế
đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư có
hiệu quả cao thì cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.
Hiệu quả đầu tư là một khái niệm rộng, một phạm trù kinh tế
khách quan.
Trên giác độ nền kinh tế đó là mức độ thoả mãn nhu cầu phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao
động.
Trên giác độ từng ngành, từng địa phương, cơ sở, từng giải
pháp kinh tế kỹ thuật thì đó là mức độ dáp ứng những nhiệm vụ


×