Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tích giá thành sản phẩm khai thác than nguyên khai mỏ than Vàng Danh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.4 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Để sản xuất có hiệu quả, tất cả các doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu
thị trờng trớc khi ra quyết định sản xuất một cái gì đó? Số lợng bao nhiêu? Bán
giá nào?
Trong sản xuất kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát thị trờng, tổ chức
tiêu thụ sản phẩm là một qúa trình phức tạp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động của quá
trình kinh doanh trong doanh nghiệp.
Từ năm 1987, ®Êt níc ta chun ®ỉi tõ nỊn kinh tÕ bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng. Các doanh nghiệp nhà nớc phải hoạt động dựa trên nguyên tắc tự
hạch toán, kinh doanh ®éc lËp, Ýt cã sù bao cÊp cđa nhà nớc.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt, khốc liệt thêm vào đó phải tự lo liệu các yếu tố đầu vào và các yếu
tố đầu ra. Quả thật để thích ứng với nền kinh tế thị trờng thật là không đơn giản
với các chủ doanh nghiệp. Làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, để
bù đắp chi phí và có lÃi, đó là điều mà các nhà doanh nghiệp phải quan tâm.
Chi phí luôn là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động trong các doanh nghiệp.
Việc tính toán đúng các chi phí bỏ ra sẽ thÊy râ hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh
cđa doanh nghiƯp. Đây là quyết định yếu tố đầu vào và xử lý các yếu tố đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
HiƯn nay, nỊn kinh tÕ thÞ trêng níc ta đang trên đà đổi mới, nhiều doanh
nghiệp đang vơn lên không ngừng đổi mới và phát triển nhờ có chính sách hợp lý
về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Việc tính toán các chi phí và biết khai
thác khả năng sẵn có của mình để giảm chi phí đến mức thấp nhất sẽ giúp cho
doanh nghiệp phát triển và tồn tại lâu dài.
Để thu lợi nhuận thì các doanh nhgiệp phải thực hiện một cách đồng bộ
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chỉ tiêu, định mức, các biện pháp giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm sẽ tạo ra sức cạnh tranh trên
thị trờng. Do đó việc không ngừng phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các doanh nghiÖp.



Hiện nay, ngành khai thác than vẫn chiếm một vị trÝ quan träng trong nỊn
kinh tÕ cđa c¶ níc. Nhng ngành than cũng đà và đang phải đơng đầu với những
khó khăn, thử thách của nền kinh tế thị trờng. Mỏ than Vàng Danh là doanh
nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh than thuộc Tổng Công Ty Than Việt
Nam. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công tác chi phí quản lý giá
thành và giảm giá thành luôn đợc quan tâm và coi đây là sự sống còn của doanh
nghiệp. Thế nhng tại sao có thể giảm giá thành hơn nữa? Liệu còn khâu nào bất
hợp lý làm giá thành sản phẩm cao hơn? Các biện pháp nào có thể hạn chế và
giảm bớt các chi phí để hạ giá thành sản phẩm? Với những điều trăn trở nh thế
và nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu của công cuộc đổi mới, từng bớc phù
hợp với cơ chế thị trờng em nhận đề tài Phân tích giá thành sản phẩm khai thác
than nguyên khai mỏ than Vàng Danh.
Đề tài đợc chia làm 4 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về mỏ than Vàng Danh.
Phần 2: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp.
Phần 3: Phân tích thực trạng giá thành của mỏ than Vàng Danh.
Phần 4: Đề xuất một số biện pháp hạ giá thành sản xuất than nguyên khai
ở mỏ than Vàng Danh.


Phần 1

Giới thiệu khái quát về Mỏ Than Vàng Danh
1. Giới thiệu khái quát

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Mỏ Than Vàng Danh:
1.1.1. Quá trình hình thành:
Mỏ than Vµng Danh lµ mét doanh nghiƯp nhµ níc cã trơ sở tại:

ờng Vàng Danh - Thị xà Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.

Ph-

Mỏ là doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh than. Chủ yếu là
khai thác than hầm lò( chiếm 90%). Phần khai thác lộ thiên chiếm 10%, đây là
phần dành cho dự trữ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng khi cần thiết. Mỏ
đợc thực dân Pháp xây dựng và khai thác từ năm 1914 - 1945. Sau 1954 Đảng và
Nhà nớc ta có chủ trơng khôi phục lại nhằm đáp ứng nhu cầu năng lợng Quốc
gia.
Ngày 06/ 06/ 1964 Bộ Công nghiệp nặng ban hành Quyết định số 262
chính thức thành lập Mỏ Than Vàng Danh.
Ngày 19/ 4 /1979 Bộ điện than ra quyết định số 20/TCCB thành lập công
ty than Uông Bí, mỏ than Vàng Danh là thành viên trực thuộc.
Ngày 30/ 06 /1993 Bộ năng lợng ra quyết định thành lập doanh nghiệp mỏ
than Vàng Danh trực thuộc công ty than Uông Bí, Quyết định số 430/ NL -TCCB - LĐ.
Ngày 17/ 09/ 1996 Bộ công nghiệp ra quyết định số: 2406 / QĐ-TCCB
thành lập Doanh nghiệp Mỏ than Vàng Danh trực thc Tỉng c«ng ty than ViƯt
Nam. C«ng st thiÕt kÕ 600.000 tấn than nguyên khai/ năm và kế hoạch phát
triển từ năm 2000 -2010 dự kiến tăng công suất lên 800.000 tấn/ năm.
1.1.2. Quá trình phát triển:
Mỏ đợc thành lập với số lợng lao động, thiết bị máy móc, phơng tiện vận
tải và nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nớc cấp. Trải qua trên 40 năm hoạt động
mỏ than Vàng Danh đứng trớc những khó khăn, thử thách của cơ chế thị trờng,
điều kiện địa chất phức tạp, có nhiều thay đổi bất thờng. Ngành than có nhiều
thay đổi về quy mô quản lý kỹ thuật khai thác, cơ chế giá, thị trờng tiêu thụ, máy
móc, thiết bị đà qua nhiều năm sử dụng nên phải thay thế, sửa chữa nhiều nhng
mỏ đợc sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, chính quyền đại phơng, cơ quan
chủ quản cấp trên, cùng với sự lỗ lực, năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ chỉ
huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên phục vụ, chuyên môn của toàn mỏ nên những

năm qua mỏ đều hoàn thành nhiệm vụ về sản xuất, kinh doanh có lợi nhuận,làm


tròn nghĩa vụ với nhà nớc. Đảm bảo tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm từ 5 10%, đảm bảo mức thu nhập và đời sống cho ngời lao động.
Mỏ đà đợc Nhà nớc tặng nhiều huân chơng nh: Huân chơng lao động,
Huân chơng độc lập...tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu và tăng uy tín với khách
hàng, mỏ đà đầu t chuyên sâu vào chất lợng sản phẩm và đà đạt đợc nhiều giải
thởng GOLDSTAR về chất lợng sản phẩm của tổ chức thơng mại Quốc tế BID
tại Tây Ban Nha năm 1996.
1.2. Cơ cấu và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Mỏ là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập, chịu sự điều hành và quản lý
trùc tiÕp cđa Tỉng C«ng ty Than ViƯt Nam, ban nhân nhân tỉnh Quảng Ninh,
Bộ và các cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ. Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Mỏ với t cách là doanh nghiệp nhà nớc đều tuân thủ theo quy luật
doanh nghiệp nhà nớc và các quy định khác của nhà nớc.
1.2.1. Chức năng:
Mỏ đợc quyền xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án đầu t và phát triển,
duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu t cải tạo hoặc mở rộng, đầu t những dự
án phát triển sản xuất kinh doanh kh«ng thc Tỉng c«ng ty than ViƯt Nam trùc
tiÕp điều hành, đợc Tổng công ty cho phép đầu t, hợp tác liên doanh, liên kết với
các đối tác trong và ngoài nớcc theo quy định của nhà nớc.
Mỏ có nhiệm vụ thực hiện hoàn thành kế hoạch khai thác, chế biến kinh
doanh than, tiêu thụ các thị trờng trong nớc và nớc ngoài theo kế hoạch giao
hàng năm của Tổng công Than Việt Nam.
Có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn
lực đà đợc giao, có trách nhiệm nộp ngân sách Nhà nớc và làm các nhgĩa vụ tài
chính đối với Nhà nớc và Tổng công ty.
Qua chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Mỏ cho thấy kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Mỏ phụ thuộc rất nhiều vào Tổng công ty than Việt Nam.
1.2.2. Mặt hàng sản xuất kinh doanh.

Dới sự quản lý và điều tiết của Tổng công ty thì Mỏ có những loại hàng
hoá và dịch vụ chủ yếu nh sau:
+ Khai thác chế biến và tiêu thụ than, cung ứng các loại than cục, than cám
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng nội địa và một phần dành cho xuất khẩu.
+ Vận tải đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ.


+ Quản lý và khai thác các cảng sông.
Sản phẩm của Mỏ là từ khai thác than nguyên khai, sau đó chế biến thành
các loại than sạch nh: Than cám các loại, từ cám 1 đến cám 6, than cục các loại
từ +15mm đến +180mm.
Mỏ than Vàng Danh là một doanh nghiệp khai thác than chủ yếu là công
nghệ khai thác hầm lò, sản phẩm chính là than nguyên khai và than sạch các
loại. Than nguyên khai khai thác ra chủ yếu là than thô, bẩn.
- Tỷ lệ than cục trong nguyên khai khoảng 20%
- Tỷ lệ than cám trong nguyên khai khoảng 75%
- Tỷ lệ than bùn trong nguyên khai khoảng 5%
Mỏ có đặc điểm về địa hình, điạ chất phức tạp, nằm trong vòng cung
Đông Triều, có nhiều nhánh sông suối chia cắt bề mặt, vỉa có nhiều đứt gÃy, uốn
nếp chia cắt khai trờng ra thành nhiều mảnh nhỏ, không ổn định.
Địa điểm khai trờng nội bộ cũ mỏ có chiều dài khoảng 25km, từ khu vực
khai thác Vàng Danh đến cảng Điều Công với nhiều cung đoạn địa hình khác
nhau nên việc khai thác và vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn.
Mỏ là một doanh nghiệp khai khoáng, sản phẩm chính là than nên sản
phẩm của mỏ đặc thù là không có nguyên vật liệu chính, mµ chØ cã lµ vËt
liƯu phơ.



* Bộ máy quản lý của mỏ đợc tổ chức theo mô hình quản lý chức năng,

mỗi đơn vị cấp dới chịu sự chỉ đạo của một cấp trên theo chức năng. Giám đốc
có quyền quyết định toàn bộ công việc hoạt động của mỏ
+ Ban giám đốc
- Giám đốc: Là ngời điều hành, chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình hoạt
động SX- KD của mỏ.
- Các phó giám đốc: Có chức năng tham mu cho giám đốc, chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của giám đốc.
- Kế toán trởng: Giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, thống kê tài chính, có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
* Khối các phòng ban: Có chức năng tham mu giúp việc cho giám
đốc và các phó giám đốc, quản lý và điều hành mọi hoạt động của mỏ theo
chức năng.
- Văn phòng thi đua: Tổ chức, chỉ đạo và điều hành công tác thi đua và
tuyên truyền của mỏ.
- Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lơng, tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động hợp lý, xem
xét khen thởng, kỷ luật.
- Phòng thống kê - kế toán - tài chính: Quản lý tài sản và nguồn vốn, chỉ
đạo các công tác tập hợp, xử lý cá số liệu thống kê, phản ánh tình hình, kết quả
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỏ theo từng thời kỳ.
- Phòng kế hoạch: Quản lý, chỉ đạo công tác kế hoạch và chi phí sản xuất,
lu thông của mỏ.
- Phòng tiêu thụ: Quản lý và điều hành công tác tiêu thụ theo các kỳ sản
xuất kinh doanh của mỏ.
- Phòng vật t: Điều hành quá trình cung ứng vật t thiết bị phục vụ sản
xuất, quản lý thiết bị, vật t, nguyên, nhiên vật liệu, lập các kỳ sản xuất dự trữ cho
các kỳ s¶n xt kinh doanh cđa má.



- Phòng cơ điện: Thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo kỹ thuật cơ điện,
thiết kế và giám sát quá trình hoạt động của các thiết bị động lực.
- Phòng kỹ thuật khai thác: Quản lý kỹ thuật công nghệ khai thác, thiết kế
xây dựng cơ bản các đờng lò, lập các hộ chiếu khai thác, các biện pháp thi công
và giám sát thi công, nghiệm thu công trình.
- Phòng an toàn: Quản lý, chỉ đạo công tác an toàn, bảo hộ lao động, hớng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình, quy phạm về các biện pháp
an
toàn.
- Phòng vận tải: Thiết kế, chỉ đạo và giám sát công tác vận tải, sửa chữa
máy móc thiết bị và các phơng tiện vận tải.
- Phòng điều độ sản xuất: Chỉ đạo và điều hành sản xuất, điều hành trực
tiếp các phân xởng trong quy trình công nghệ đảm bảo cho quy trình sản xuất
nhịp nhàng và hiệu quả.
- Phòng KCS: Quản lý chỉ đạo kỹ thuật công nghệ sàng tuyển và kiểm tra
chất lợng sản phẩm.
- Phòng bảo vệ - thanh tra - quân sự: Quản lý, chỉ đạo công tác bảo vệ,
thanh tra canh gác, thanh tra các vụ việc xảy ra trong mỏ.
- Trung tâm y tế: Tổ chức quản lý các công tác y tế, khám chữa bệnh định
kỳ, trực tiếp cấp cứu tại các bộ phận sản xuất của mỏ.
* Khối các phân xởng: Đào lò, sản xuất, vận tải than, vật t vật liệu phục
vụ khai thác. Có chức năng tổ chức, trực tiếp thực hiện các kế hoạch, tổ chức
thực hiện các công việc phụ trợ cho sản xuất nh: Thông gió, kiểm tra khí hầm
lò...giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.


1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất than nguyên khai:
Công nghệ sản xuất của mỏ bắt đầu từ thăm dò địa chất, xác định lộ vỉa,
trữ lợng công nghiệp, chất lợng than để định hớng tổ chức khai thác theo phơng

pháp công nghệ lộ thiên hay hầm lò.
Sơ đồ 1
quy trình công nghệ sản xuất than nguyên khai
của mỏ Vàng Danh

Xác định lộ vỉa, trữ lợng, chất lợng than

Phát cây, dọn bÃi, chuẩn bị khai thác

Đào lò kiến thiết cơ bản,đào lò chuẩn bị sản
xuất, nổ mìn, xúc bốc đổ thải

Tổ chức khai thác: lò chợ, khấu buồng, nổ
mìn, đào cậy thủ công hay khai thác bằng các
máy khai thác liên hợp

Vận chuyển than về nhà máy tuyển


Thuyết minh quy trình công nghệ:
+ Quy trình công nghệ khai thác than nguyên khai ở mỏ than Vàng
Danh.
- Sau khi thăm dò địa chất, xác định các vỉa than và vị trí các đờng lò phải
xây dựng, mỏ tiến hành phát cây, làm đờng, đào lò kiến thiết cơ bản và đào lò
chuẩn bị sản xuất. Các đờng lò bằng từ bên ngoài đi vào gặp các vỉa than gọi là
lò cái, lò này chủ yếu dùng để vận chuyển lên có tuổi thọ lâu dài, vật liệu gia cố
là các vì sắt và các tấm chèn bê tông nhằm ổn định đờng lò.
- Khâu khai thác than lò chợ: Khi hoàn thành các đờng lò chuẩn bị, ngời
ta tiếp tục đào lò khai thác mở rộng và tiến hành khấu than bằng phơng pháp nổ
mìn, đào cậy thủ công hoặc bằng các máy khai thác liên hợp.

- Khâu vận chuyển than về nhà máy tuyển: Than đà khai thác đợc đa vào
máng cào, máng trợt, băng tải để xuống xe goòng, dùng tàu điện vận chuyển về
nhà máy tuyển. Tại đây sản lợng than nguyên khai đợc xác lËp.
* NhËn xÐt:
Do khai trêng thc triỊn nói cao trung bình, địa hình dốc từ 20 0 đến 500,
có nhiều nhánh suối chia cắt bề mặt địa hình trên các khai trờng, nớc trong các
hầu lò nhiều, điều kiện địa chất phức tạp, ẩm ớt, thiếu ánh sáng. Do vậy việc vận
chuyển vật liệu, đa công nhân đến các khai trêng mÊt nhiỊu thêi gian, viƯc vËn
chun than phøc t¹p qua nhiều công đoạn, nên năng suất lao động không cao,
chi phí lớn, dễ bị lÃng phí làm tăng giá thành sản xuất.
1.2.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Mỏ là thành viên của Tổng công ty than Việt Nam, việc sản xuất và tiêu
thụ chủ yếu do sự điều tiết của Tổng công ty than Việt Nam.
Tuy nhiên việc nhà nớc ban hành một số văn bản pháp luật cũng đà làm
ảnh hởng đến sự phát triển của mỏ nh: Cấm cửa rừng, luật môi trờng, đà làm cho
chi phí về vật liệu chống lò tăng lên, đội giá bán lên cao.

Bảng 2


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004
Chỉ tiêu

ĐVT

Kế
hoạch

Thực hiện


I. Than nguyên khai sx

Tấn

600.000

525.40,00

So sánh
Mức(+, -)
Tỷ lệ %
-74.550,00
87,57

II. Than sạch sx

Tấn

457.000

463.363,35

+ 6.363,35

101,39

III. Than tiêu thụ

Tấn


589.000

491.822,72

- 97.117,28

83,50

IV. Tổng doanh thu

Tr.đ

185.348

168.873,11

- 16.474,28

91,11

V. Giá thành sản xuất

Đ/tấn

230.262

238.923,00

+ 8.661,00


103,76

VI. Lợi nhuận trớc thuế

Tr.đ

964

144,973

- 819,027

15,04

* Các nguyên nhân làm tăng giảm giá thành, lợi nhuận.
Qua các số liệu bảng 2 thì giá thành than sạch sản xuất năm 2004 tăng
3,76% so với kế hoạch.
* Nguyên nhân: Do một số yếu tố thị trờng tăng.
Yếu tố vật liệu tăng, nhiên liệu tăng so với kế hoạch, vì một số định mức
Tổng công ty giao cho mỏ còn thấp, công tác vận chuyển vật t gặp nhiều khó
khăn trong mùa ma và máy móc thiết bị của mỏ đà già cỗi, chi phí thu mua cao
do nguồn cung ứng gỗ chống lò cho mỏ ngày càng khan hiếm.
Lợi nhuận năm 2004 của mỏ chỉ đạt 15,04% so với kế hoạch, do lợng than
tiêu thụ năm 2004 chỉ đạt 83,50%, giá thành sản xuất tăng 3,76%, giá bán than
xuất khẩu cũng nh giá than nội địa trong năm đều giảm so với năm trớc.
1.3. Đánh giá chung và sự cần thiết của đề tài:
1.3.1 Khó khăn:
Do năng lực máy móc thiết bị sản xuất đà quá già cỗi không đáp ứng
đợc tốt nhu cầu sản xuất, lại cha đợc thay thế bằng các loại máy móc hiện
đại, việc cung ứng, quản lý vật t cho sản xuất cha đợc tốt, còn gặp nhiều khó

khăn nh gỗ chống lò.
Thị trờng tiêu thụ còn nhiều khó khăn, hạn chế và cạnh tranh gay gắt các
doanh nghiệp trong ngành than.
1.3.2 Thuận lợi:
Mỏ có đội ngũ cán bộ, công nhân hầu hết đà qua bồi dỡng đào tạo, có
trình độ tay nghề cao, có trách nhiệm nhiệt tình, kinh nghiệm do vậy đà khắc
phục đợc đáng kể những khó khăn trªn.


Với những thuận lợi, khó khăn trên, muốn doanh nghiệ tồn tại mỏ cần có
những biện pháp khắc phục hữu hiệu hơn nữa nh:
- Tiết kiệm tối đa chi phí nhằm giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
- Sắp xếp tổ chức sản xuất hợp lý hơn nữa nhằm nâng cao năng suất
lao động.
- Dần dần thay thế, nâng cấp các máy móc thiết bị già cỗi bằng các máy
móc thiết bị hiện đại hơn nhằm tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nh vậy, giá thành là một chỉ tiêu quan trọng, là một trong những căn cứ
để xây dựng chính sách giá cả cho sản phẩm.
Để tạo đợc một vị thế vững chắc trên thị trờng, ngoài yếu tố chất lợng,
các dịch vụ sau bán thì hạ giá thành sản phẩm còn là mục tiêu vô cùng quan
trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phần 2

Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp
2.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.1. Chi phí sản xuất:
2.1.1.1. Khái niệm:

Chi phí sản xuất kinh doanh lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm).


2.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế:
Vấn đề chi phí sản xuất các nhà kế toán quan niệm nh một nguồn phải hy
sinh, phải bỏ ra trong quá trình hoạt động của mình để tạo ra một lợng sản phẩm
nhất định, theo quan niệm của các nhà kinh tế học thì chi phí đợc coi là các phí
tổn phải chịu khi sản xuất một loại hàng hoá hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh.
Chi phí đợc xem nh một lợng tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình
hoạt động của mình để tạo ra một lợng sản phẩm nhất định. Trong một đơn vị
sản xuất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao đông vật
hoá mà đơn vị thực tế bỏ ra các chi phí cho sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm
nhiều loại, song chung quy chỉ là chi phí về lao động sống và lao động vật hoá.
- Chi phí về lao động sống: Là lơng công nhân sản xuất, chi phí nhân
viên phân xởng, bảo hiểm xà hội của công nhân lao động sản xuất.
- Chi phí lao động vật hóa: Là chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
lao động chi phí về khấu hao tài sản cố định.
Theo Các Mác khi phân tích chi phí sản xuất và lợi nhuận ông cho rằng:
Chi phí sản xuất của hàng hoá chỉ hoàn toàn do t bản đà thực sự chi vào sản
xuất hàng hoá cấu thành mà thôi... Chi phí sản xuất là bằng giá trị của t bản đÃ
chi phí... Bản chất nêu trên của chi phí sản xuất không chỉ đúng với sản xuất t
bản chủ nghĩa mà còn đúng với mọi hình thức hàng hoá khác.
Nh vậy, để tiến hành s¶n xt ph¶i bá ra chi phÝ vỊ thïlao lao động, về t
liệu lao động và đối tợng lao động. Trong các đơn vị sản xuất còn có những chi
phí không có tính chất sản xuất. Vì vậy cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi tiêu là giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp
bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, giữa
chúng khác nhau về số lợng và thời gian. Phát sinh chi tiêu có thể là chi phí

trong trờng hợp mua nguyên vật liệu không qua nhập kho đa ngay xuống sản
xuất...cũng có thể là chi phí trong trờng hợp: mua nguyên vật liệu nhập kho nhng
cha xuất ra sử dụng. Mặt khác cũng có những khoản chi tiêu cha xảy ra hoặc đÃ
xảy ra ở kỳ hoạch toán trớc đợc tính vào chi phí kỳ này.
Do trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp ngoài các hoạt động sản
xuất công nghiệp còn có các hoạt động khác ngoài công nghiệp nh xây dựng cơ
bản ngoài vận tải...Do vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp còn
có các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh không cơ bản. Tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh không cơ bản gọi là chi phí sản xuất chung. Trong ®ã bé phËn
chi phÝ chiÕm tû träng lín.


2.1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh:
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc hoạch toán chi phí theo
từng loại tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn
đấu hạ chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cờng công tác hạch toán kế
toán trong các doanh nghiệp.
2.1.1.3.1 Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất:
Thực chÊt chØ cã 3 yÕu tè chi phÝ lµ chi phí về sức lao động, chi phí về
đối tợng lao ®éng vµ chi phÝ vỊ t liƯu lao ®éng.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia thành 5
yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, c«ng cơ, dơng cơ, phơ tïng thay
thÕ, sư dơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí tiền lơng các khoản phụ cấp, bảo hiểm xà hội, kinh phí công
đoàn: Là toàn bộ số tiền lơng chính và tiền lơng phụ phải trả cho ngời lao động,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao từ tài

sản cố định sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp nh nhà xởng, máy móc, phơng tiện....
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, điện thoại, t vấn, kiểm toán.
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ cha đợc tính vào các yếu tố trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi
phí cũng nh trong công tác kế toán. Nó cho biÕt kÕt cÊu, tû träng cña tõng yÕu tè
chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự án chi phí sản xuất. Cách
phân loại này cho phép xem xét mối liên hệ tỷ lệ giữa quá trình lao động sống và
lao động quá khứ, từ đó tính toán thu nhập, đánh giá khái quát tình hình tăng
năng suất lao động của doanh nghiệp
2.1.1.3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Dựa vào công cụ của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng,
chi phí đợc phân thành các khoản mục nhất định, các khoản mục này đợc dùng
trong việc xác định giá thành sản lợng hàng hoá. Việc phân loại chi phí theo
cách này cho phép ta thấy đợc ảnh hởng của từng loại khoản mục đến kết cÊu


của giá thành sản phẩm, đồng thời nó cung cấp đợc những thông tin cần thiết để
xác định hớng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Theo cách này căn cứ vào
mục đích và công dụng kinh tế của chi phí để chia toàn bộ chi phí sản xuất thành
5 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiÕp: Lµ toµn bé chi phÝ vỊ vËt liƯu chÝnh,
vËt liệu phụ, nhiên liệu, ... đợc sử dụng trực tiếp vào việc sử dụng sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh và các khoản trích theo lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản mục chi phí phục vụ cho sản
xuất của phân xởng, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng

+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bán hàng: Là những chi phí cho bao bì, vật liệu bao bì, vận
chuyển, bảo quản đóng gói và tiếp tục quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí về tổ chức, về quản
lý hành chính, quản lý kinh tế và những chi phí chung khác trong phạm vi toàn
doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí về đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền cho quản lý doanh nghiệp.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho quản lý sản xuất
theo định mức cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tÝch


tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức
chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Bởi vì ở cách phân loại
này mỗi chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, nơi phát sinh
chi phí, đối tợng chịu chi phí, đồng thời nó tạo điều kiện cho việc xác định mức
độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau lên giá thành sản phẩm phục vụ cho
công tác kế hoạch, kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1.3.3. Phân loại theo mối liên hệ với khối lợng công việc (quan hệ với
doanh thu sản xuất kinh doanh):
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động.
Chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí : Chi phí tiền lơng, BHXH,

BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân. ngoài ra còn có thêm chi phí nhiên
liệu, chi phí động lực...
- Chi phí cố định: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi khối lợng hoạt động thực hiện.
Song trong những trờng hợp doanh nghiệp đầu t trang bị mới thì chi phí cố
định sẽ tăng lên đột ngột, vì lẽ đó khi nghiên cứu khái niệm cố định và biến đổi
cũng chỉ là mang tính chất tơng đối.
1.1.3.4. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
* Căn cứ vào tính chÊt tham gia.
- Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí hoạt động bất thờng: Gồm những chi phí ngoài hoạt ®éng s¶n xt
kinh doanh chÝnh cã thĨ do chđ quan hoặc khách quan mang lại.
Với cách phân loại mang tính chÊt tham gia cđa chi phÝ sÏ gióp cho doanh
nghiƯp nắm toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, chi phí bỏ
ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu? cho hoạt động tài chính? Tức
là các hoạt động liên quan đến việc quản lý vµ sư dơng vèn kinh doanh cđa
doanh nghiƯp lµ bao nhiêu? Chi phí cho hoạt động bất thờng không diễn ra thờng
xuyên, không dự tính đợc là bao nhiêu ®Ĩ doanh nghiƯp cã híng cho ho¹t ®éng
kinh doanh trong chu kỳ tiếp.
* Căn cứ vào chức năng.


Chi phí sản xuất: Phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng.
Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ...
Chi phí quản lý: Gồm các chi phí quản lý tài chính, quản lý kinh

doanh và những chi phí quảnlý chung phát sinh liên quan đến hoạt động toàn
doanh nghiệp.
Khi chia chi phí căn cứ vào chức năng kinh doanh sẽ giúp cho doanh
nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất trực tiếp đến từng đơn vị, phân xởng sản xuất,
chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý doanh nghiệp để quản lý chi phí phát sinh ở
từng khâu sản xuất, khâu tiêu thụ hay quản lý xí nghiệp nhằm giảm bớt chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
Trong cách thức kết chuyển chi phí thì chi phí kinh doanh chia làm 2 loại:
Chi phí sản phẩm: Là những chhi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất.
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm bớt lợi tức trong kỳ, chi
phí này gồm chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý.
Với 2 cách thức kết chuyển chi phí giúp cho doanh nghiệp nắm đợc chi
phí bỏ ra cho một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu và những chi phí là giảm lợi tức
trong kỳ để từ đó cần giảm bớt hay có cách quản lý những chi phí đó một cách
chặt chẽ.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng sản phẩm
hoàn thành.
Định phí: Là những chi phí không thay đổi vỊ tỉng sè dï cã sù thay
®ỉi trong møc ®é hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng, sản phẩm công việc lao
vụ sản xuất trong kỳ.
Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi của khối lợng sản phẩm
sản xuất trong kỳ.
Cách chia chi phí thành 2 loại định phí và biến phí có tác dụng giúp cho
doanh nghiệp biết đợc với mỗi khối lợng sản phẩm hoàn thành thì cần bao nhiêu
chi phí cố định và bao nhiêu chi phí biến đổi, từ đó có hớng điều chỉnh các yếu
tố chi phí cho hợp lý.
Căn cứ vào mối quan hệ với quá trình sản xuất.



Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc chế
biến từng loại sản phẩm hay đối tợng nào đó.
Chi phí gián tiếp: Thờng là chi phí chung phải phân bổ chia chi phí
theo quan hệ với quá trình sản xuất có tác dụng phân loại chi phí trực tiếp và
gián tiếp nhằm phân bổ chi phí hợp lý và chính xác.
Nh vậy các cách phân loại trên có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đà chi ra trong kỳ phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự to¸n chi phÝ, lËp dù to¸n chi phÝ cho c¸c kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.1.1.4 Các phơng pháp hoạch toán chi phí:
2.1.1.4.1 Các phơng pháp hoạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận
của sản phẩm.
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
từng chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm, dịch vụ. Khi áp dụng phơng pháp
hoạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, dịch vụ thì giá thành sản
phẩm, dịch vụ đợc xác định bằng tỉng sè chi phÝ cđa c¸c chi tiÕt bé phËn cấu
thành sản phẩm, dịch vụ. Phơng pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp
chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính đơn
chiếc và có ít chi tiết hoặc bộ phận cấu thành sản phẩm dịch vụ.
2.1.1.4.2 Phơng pháp hoạch toán chi phí theo sản phẩm:
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân
loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp
của sản phẩm và quy định công nghệ sản xuất. Nếu quá trình chế biến sản phẩm
qua nhiều phân xởng khác nhau thì các chi phí đợc tập hợp theo từng phân xởng
trong đó các chi phí trực tiếp đợc phân loại theo từng sản phẩm. Các chi phí sản
xuất chung đợc tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu chuẩn cho phối
hợp.
Khi áp dụng hoạch toán chi phí theo từng sản phẩm thì giá thành sản
phẩm đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp tổng cộng chi
phí. Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
hàng loạt và khối lợng lớn.

2.1.1.4.3 Phơng pháp hoạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm:
Các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng
loại. Khi áp dụng phơng pháp hoạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm thì giá
thành sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp liên hợp, tức là sử dụng đồng thêi


một số phơng pháp: Phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ
lệ,...Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại
sản phẩm có quy cách khác nhau.
2.1.1.4.4. Phơng pháp hoạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phơng pháp này thì các chi phí phát sinh đợc tập hợp và phân loại
theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí
tổng hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm khối lợng công
việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. Phơng pháp này áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất đơn chiếc nh doanh nghiệp chế tạo, vận tải, sửa chữa, đóng tàu,
đơn vị xây lắp.
2.1.1.4.5. Phơng pháp hoạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất:
Các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị sản xuất (tổ, phân xởng,...) trong mỗi đơn vị sản xuất, các chi phí đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chi
phí, chi tiết, sản phẩm, nhóm sản phẩm...Khi áp dụng phơng pháp hoạch toán chi
phí theo đơn vị sản xuất thì giá thành sản phẩm có thể xác định bằng phơng pháp
tính trực tiếp, tổng cộng, hệ số tỷ lệ,...Phơng pháp này có tác dụng cung cấp
thông tin một cách đầy đủ và chi phí cho việc quản lý doanh nghiệp.
2.1.1.4.6. Phơng pháp hoạch toán chi phí theo toàn bộ dây chuyền sản xuất:
Chi phí phát sinh ở phơng pháp này sẽ đợc tập hợp theo dây chuyền sản
xuất. Giá thành sản xuất ở đây sẽ đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp hoặc
phơng pháp tổng cộng chi phí. Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có
dây chuyền sản xuất giản đơn, ít loại sản phẩm.
2.1.1.4.7. Phơng pháp hoạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ:
Trong từng giai đoạn công nghệ, chi phí đợc tập hợp và phân loại theo
từng sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp

mà toàn bộ công nghệ sản xuất đợc chia làm nhiều giai đoạn công nghệ và
nguyên vật liệu chính đợc chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai
đoạn cuối theo một trình tự nhất định.
2.1. 2. Giá thành:
2.1.2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động và lao động vật hoá có liên quân đến việc sản xuất và tiêu thụ một
khối lợng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng công
tác quản lý của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định ®ỵc


hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp cũng nh
đánh giá một cách cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật và doanh nghiệp
đà thực hiện trong quá trình hình thành các dịch vụ cho khách hàng.
Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí, là căn cứ để xác định khả năng bù
đắp chi phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là xuất phát
điểm để xác định giá cả, cớc phí dịch vụ,...
2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Do giá thành s/p là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lợng hoạt động SXKD
nên phấn đấu không ngừng hạ thấp giá thành s/p là một nhiệm vụ quan trọng thờng xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý gía thành của doanh nghiệp.
2.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm
đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số chi phí
sản xuất kế hoạch và số lợng kế hoạch, việc tính toán xác định giá thành kế
hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi
bắt đầu chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính toán giá
thành định mức cũng đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đà phát sinh và đợc tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm
thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn ®Êu cđa
doanh nghiƯp trong viƯc tỉ chøc vµ sư dơng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là toàn bộ hao phí của các yếu
tố dùng để tạo ra sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trích cho những sản phẩm, công việc, lao



×