Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VAY vốn và sử DỤNG vốn VAY của các hộ dân ở xã THANH THỦY HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.36 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO
THỰC TẬP GIÁO TRÌNH
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA CÁC HỘ DÂN Ở XÃ THANH THỦY
HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Ngọc Ánh
2. Phạm Thị Xuân Bình
3. Trần Nguyễn Thái Bình
4. Lê Nguyễn Phước Dung
5. Nguyễn Thị Mỹ Lan
6. Phan Thị Mỹ Linh
7. Lê Thị Thanh Nga
8. Nguyễn Thị Hà Ni
9. Nguyễn Trần Ngọc Tuấn
10. Huỳnh Văn Túy
11. Trần Quang Tịnh Uyên
Huế, 2012
i
Lời Cảm Ơn
Sau thời gian thực tập tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An;
nhóm chúng tôi đã hoàn thành đề tài “Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn
vay của các hộ dân ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An”. Để có
thể hoàn thành tốt đè tài này, ngoài sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong nhóm,
chúng tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân tình của thầy cô giáo trong bộ
môn cùng các chú, các bác, các cô, các anh, chị trong UBND xã cũng như trên địa


bàn nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo: thầy Hồ Trọng Phúc, cô
Nguyễn Hải Yến, thầy Đào Duy Minh đã truyền đạt kiến thức, tổ chức tập huấn, giúp
đỡ, hướng dẫn trong quá trình đi thực tập giáo trình.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các các cô, chú, anh, chị trong UBND
xã, các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng tôi có thể sinh sống tại xã trong
thời gian thực tập giáo trình và thu thập số liệu một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 09 năm 2012
Nhóm thực hiện
Nhóm 5
ii
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 9
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu 9
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Đối tượng nghiên cứu 10
4. Phạm vi nghiên cứu 10
5. Phương pháp nghiên cứu 10
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 11
CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11
1.1. Cơ sở lý luận 11
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và phân loại của tín dụng 11
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng 11
1.1.1.2. Bản chất tín dụng 11
1.1.1.3. Phân loại tín dụng 11
1.1.1.4. Vai trò tín dụng 13
1.1.2. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế 14
1.1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất 14
1.1.2.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 14

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hoạt động tín dụng hộ sản xuất 15
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
CHƯƠNG II KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA XÃ THANH THỦY HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH
NGHỆ AN 19
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 19
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 20
2.1.2.1. Điều kiện văn hóa - xã hội 20
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế 20
2.2. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của địa bàn nghiên cứu 24
2.2.1. Tình hình chung của các hộ điều tra 24
2.2.1.1. Trình độ học vấn và chuyên môn của các hộ điều tra 24
2.2.1.2. Phân loại các hộ điều tra 24
2.2.1.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra 25
2.2.1.4. Tình hình đất đai của các hộ điều tra 25
2.2.2. Tình hình vay vốn của nông dân tại địa bàn nghiên cứu 26
2.2.2.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra 26
2.2.2.2. Tình hình vay vốn từ NHNN&PTNT và NHCSXH 27
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn vay của nông dân tại địa bàn nghiên cứu 30
2.2.3.1. Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 30
2.2.3.2. Phân tích thời hạn vay, lãi suất cho vay và mức vay của các hộ điều tra 31
2.2.3.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 32
2.2.3.4. Kết quả sử dụng vốn vay của của các hộ điều tra 35
2.2.3.5. Tình hình dư nợ và trả nợ ngân hàng của các hộ điều tra 35
CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ DÂN 37
3. Định hướng 37
3.1. Thuận lợi 37
3.2. Khó khăn 37

3.3. Giải pháp 38
3.3.1. Giải pháp đối với các cấp chính quyền 38
iii
3.3.2. Giải pháp đối với ngân hàng 38
3.3.3. Giải pháp đối với các hộ dân 39
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
1. Kết luận 40
2. Kiến nghị 41
2.1. Đối với nhà nước 41
2.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương 42
2.3. Đối với ngân hàng 42
2.4. Đối với hộ vay tín dụng 42
iv
Tóm tắt nghiên cứu
Qua quá trình điều tra nghiên cứu tại địa bàn xã Thanh Thủy huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An, với đề tài: “Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay
của các hộ dân ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An” cùng những
số liệu thu thập được, nhóm chúng tôi đã nhận ra vai trò to lớn của nguồn vốn vay đối
với việc phát triển kinh tế nông thôn, giúp người dân tiếp cận được với nguồn vốn để
làm ăn, dần dần cải thiện đời sống cho nhân dân, đưa xã nhà ngày một đi lên. Cùng với
đó, nhóm đã nhận thấy những mặt khó khăn của nhân dân trong việc tiếp cận nguồn
vốn từ các kênh chính là NHNN&PTNT và NHCSXH để từ đó đưa ra những giáp
khắc phục những nhược điểm mà mỗi bên đang gặp phải, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn một cách tốt nhất.
Mục tiêu chính của đề tài:
Phân tích và đánh giá tình hình vay vốn. Đề tài tập trung nghiên cứu những nội
dung cơ bản như: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về TD và hộ sản xuất. Phân tích
tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân ở xã Thanh Thủy huyện Thanh
Chương tỉnh Nghệ An. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay của các hộ dân…

Dữ liệu phục vụ: Thu thập số liệu thông qua các bảng hỏi trực tiếp từ người
dân, số liệu từ các báo cáo về tình hình vay vốn của UBND xã Thanh Thủy.
Phương pháp sử dụng: Nhóm đã sử dụng các phương pháp như điều tra chọn
mẫu, phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ dân, thu thập, xử lí và phân tích số liệu.
Ngoài ra, nhóm đã sử dụng những bảng biểu, biểu đồ để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết quả đạt được: Nhóm đã đưa ra được những nội dung cơ bản về tín dụng và
hộ sản xuất (có tham khảo tài liệu của PGS.TS Mai Văn Xuân), phân tích được cơ cấu
kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu bằng sơ đồ có giải thích, đặc biệt là nhóm đã
phân tích rõ về tình hình vay vốn, trong đó bao gồm nhu cầu vay và thực vay của các
hộ dân ở 2 kênh chính là NHNN&PTNT và NHCSXH, phân tích được mục đích vay,
về thời hạn, lãi suất và mức vay của các hộ dân trên địa bàn… Qua quá trình nghiên
cứu nhóm cũng đã đưa ra những giải pháp kiến nghị đối với chính quyền địa phương,
đối với ngân hàng và cả những người vay tín dụng.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra 24
Bảng 2: Nhân khẩu và lao động của hộ điều tra 25
Bảng 3: Diện tích đất của hộ điều tra 26
Bảng 4: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra 26
Bảng 5: Tình hình vay vốn và gửi tiết kiệm của xã Thanh Thủy tại NHCSXH năm 2012 29
Bảng 6: Mục đích sử dụng vốn vay của hộ điều tra 31
Bảng 7: Thời hạn, lãi suất và vay của hộ điều tra tại NHNN&PTNT và NHCSXH 31
Bảng 8: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 34
Bảng 9: Tình hình dư nợ và trả nợ ngân hàng của các hộ điều tra 35
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế xã Thanh Thủy giai đoạn 2009 - 2011 20
Biểu đồ 2: Tổng thu nhập từ trồng trọt của Thanh thủy giai đoạn 2009 - 2011 22
Biểu đồ 3: Tổng thu nhập từ chăn nuôi xã Thanh Thủy giai đoạn 2009 - 2011 23
Biểu đồ 4: Tổng thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ xã Thanh Thủy giai

đoạn 2009 - 2011 23
Biểu đồ 5: Cơ cấu vay vốn của các hộ điều tra tại NHNN&PTNT 27
Biểu đồ 6: Cơ cấu vay vốn của các hộ điều tra tại NHCSXH 28
vii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐTD Hoạt động tín dụng
TD Tín dụng
CP Chính phủ
NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
HSX Hộ sản xuất
TCXH Tổ chức xã hội
HSSV Học sinh sinh viên
TB Trung bình
LĐ Lao động
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TDTT Thể dục thể thao
BQLĐ Bình quân lao động
HCM Hồ Chí Minh
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NTTS Nuôi trồng thủy sản
SXNN Sản xuất nông nghiệp
HN Hộ nghèo
XKLĐ Xuất khẩu lao động
TLSX Tư liệu sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân

HSXVKK Hộ sản xuất vốn khó khăn
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CQCN Cơ quan chức năng
PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sĩ
CN Công nghiệp
viii
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia phải chịu đựng nhiều mất mát trong chiến tranh khi
phải đối đầu với 2 cuộc chiến tranh lớn chống đế quốc Mỹ và thực dân Pháp, chính điều
đó đã gây nên rất nhiều khó khăn cho công cuộc bảo vệ nền độc lập cho Tổ Quốc đồng
thời làm cho nền kinh tế nước ta phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong việc xây
dựng và phát triển trong thời hòa bình, đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm
châu trên thế giới. Trong điều kiện khó khăn của một nước nông nghiệp và đang trên đà
hướng tới một nước công nghiệp cơ bản, tuy đã thực sự gặt hái được nhiều thành tựu rất
đáng ghi nhận, song bên cạnh đó một sự thật mà đất nước đang gặp phải là nhân dân còn
rất nhiều khó khăn, vất vả và đặc biệt là thiếu vốn cho sản xuất. Với nhiều chính sách
của CP nhằm kiềm chế lạm phát, các TCTD ở nước ta đã gặt hái được nhiều thành công
tuy nhiên hạn chế cũng không nhỏ, nhưng một thành tựu rất đáng ghi nhận là trong
những năm gần đây bà con nhân dân đã được tiếp cận với TD và được vay vốn để làm
ăn, sản xuất và dần dần thoát khỏi tình trạng nghèo khổ, thiếu vốn.
Xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương là một trong những địa phương còn khó
khăn của tỉnh Nghệ An, nghề nghiệp chủ yếu của người dân nơi đây là trồng trọt, chăn
nuôi, trong đó cây chè và keo là 2 cây trồng chủ yếu tạo ra nguồn thu nhập cho nhân
dân của xã vùng núi này. Tận dụng được lợi thế đó, chính quyền các cấp ở địa phương
đã tạo điều kiện để người dân ở huyện Thanh Chương nói chung và xã Thanh Thủy
nói riêng được vay vốn ở các NHNN&PTNT và NHCSXH đối với từng đối tượng vay
và mục đích vay khác nhau, bằng các biện pháp cấp vốn tín dụng cho người nông dân

đặc biệt là các hộ sản xuất, đã tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa ngân hàng với hộ sản
xuất và các thành phần kinh tế. Làm cho bộ mặt kinh tế của huyện và của xã nhà có sự
thay đổi đáng kể, xuất phát từ hiệu quả cho vay tín dụng đến các hộ sản xuất đã mang
lại nhiều lợi ích thiết thực cho bà con nông dân.
Song thực tế thì mỗi hộ dân khi được vay đều có cách sử dụng khác nhau tùy theo
hoàn cảnh gia đình và theo đó hiệu quả của nguồn vốn cũng khác nhau. Xuất phát từ thực
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
9
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
tiễn đó, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng
vốn vay của các hộ dân ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích và đánh giá tình hình vay vốn. Để đạt được mục
tiêu trên, đề tài cần tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về TD và hộ sản xuất.
+ Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân ở xã Thanh
Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ dân.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ dân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ dân trên địa bàn xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt
động vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ gia đình, và một số giải pháp có liên quan.
Không gian: Các thôn thuộc xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
Thời gian: Trong các năm từ 2009 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
Điều tra các hộ dân thông qua các bảng hỏi phù hợp với đề tài nghiên cứu để có
được những thông tin bước đầu về tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ
dân trên địa bàn nghiên cứu.
5.2. Phân tích và xử lý số liệu
Xử lý bằng chương trình Microsoft Excel
5.3. Điều tra chọn mẫu
Điều tra 55 hộ dân thuộc các thôn 1, 2, 3, 4, 5, 6 và Thị tứ của xã Thanh Thủy,
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
10
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và phân loại của tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc: có hoàn trả, có
thời hạn và có đền bù.
Có hoàn trả: Người đi vay phải hoàn trả vốn cam kết trong hợp đồng tín dụng,
mượn gì trả đó.
Có thời hạn: Sau một thời gian sử dụng vốn cam kết trong hợp đồng tín dụng,
nguồn vốn sau một chu kì sản xuất phải đuợc hoàn trả lại cho người đi vay.
Có đền bù: Người vay phải trả một khoản lãi đền bù cho sự sụt giảm sức mua
của đồng tiền, hoặc sự hy sinh của bên cho vay về việc tạm thời mất quyền sử dụng tài
sản hoặc là việc trả giá cho việc vay vốn thiện chí về việc sẵn lòng chấp nhận rủi ro tín

dụng phát sinh từ việc vay vốn.
Đối tượng tín dụng là vốn vay, chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân
và tổ chức hợp pháp đóng vai trò bên đi vay hoặc bên cho vay.
1.1.1.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng mang tính hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm gốc và lãi.
Giá cả trong hoạt động tín dụng là loại giá cả đặc biệt vì vốn là một hàng hoá có
giá trị và giá trị sử dụng.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường đuợc
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
11
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng cho vay
vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
Tín dụng nông nghiệp: là hình thức cấp phát tín dụng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nông dân sản xuất nông nghiệp
 Căn cứ vào đối tượng:

Tín dụng vốn lưu động: loại tín dụng đuợc cấp phát để hoàn thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế.
Tín dụng vốn cố định: loại tín dụng được dự trữ để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất.
 Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
Tín dụng thương mại: là các quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người
sản xuất kinh doanh, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Tín dụng ngân hàng: là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các
ngân hàng với các chủ thể kinh tế.
Tín dụng nhà nước: là các quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và các
chủ thể kinh tế khác.
Tín dụng thu mua: là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các công ty tài chính.
Tín dụng tiêu dùng: là các quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với
người tiêu dùng.
Tín dụng quốc tế: là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể
một nước với các chủ thể nuớc khác và các tổ chức quốc tế.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
12
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Cho vay không có đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Cho vay có đảm bảo tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở của các
đảm bảo như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người thứ ba, hình thức này áp dụng
cho khách hàng có khả năng tài chính thấp, ít có quan hệ với ngân hàng.
1.1.1.4. Vai trò tín dụng
Đáp ứng nhu cầu cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, là đòn
bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hoá
sản xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập
nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải các khoản chi phí khác. Trong điều
kiện như vậy, các hộ sản xuất cần có sự giúp đỡ của tín dụng để có đủ vốn dể duy trì
sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các
nguồn lực sẵn có như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội thúc đẩy cho
việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí từ đó nâng cao đời
sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Ở Việt Nam, vai trò tín dụng càng trở nên quan trọng vì nước ta là nước kinh tế
dan phát triển do có nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu vốn để đổi
mới trang bị là rất lớn. Hơn thế, với nền kinh tế đa phần là sản xuất nông nghiệp thì tín
dụng sẽ khai thác triệt để nguồn lực tại chỗ (nguyên vật liệu, nhân công,…).
Tín dụng phát huy ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc
làm cho người lao động, góp phần ổn định chính trị-xã hội.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống nhưng chưa được quan
tâm và đầu tư đúng mức. Phát huy dược làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy
được nội lực kinh tế hộ. Tín dụng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút
được đông đảo lực lượng lao động.
Tín dụng không những đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế
mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Tín dụng thúc đẩy ngành nghề phát triển, giải
quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế luồng di dân vào thành phố.
Các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người nông dân, đời sống kinh tế -
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
13
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
văn hoá - xã hội tăng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn càng gần nhau, hạn
chế sự bất hợp lí trong xã hội, giữ vững an ninh-chính trị. Tín dụng thúc đẩy hộ sản
xuất phát triển, thay đổi bộ mặt nông thôn, giúp các hộ sử dụng có hiệu quả hơn nguồn

vốn của mình, nắm bắt được cơ hội và thời cơ kinh doanh, các hộ nghèo trở nên khá
hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Do dó tệ nạn xã hội như: rượu chè, cờ bạc, mê tín dị
đoan,… dần dần được xoá bỏ, nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất của lực
lượng lao động.
Tín dụng góp phần điều tiết lượng tiền trong lưu thông và chống lạm phát.
Tín dụng tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế nước ngoài là cầu nối cho việc
giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
1.1.2. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất
Theo bài giảng “Kinh tế Nông hộ và trang trại” của PGS.TS. Mai Văn Xuân,
2008. Hộ sản xuất hay kinh tế hộ gia đình nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các
tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất và thường nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn. Nhưng chủ yếu
được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao.
Theo NHNN&PTNN Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.2.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Hộ sản xuất (kinh tế hộ gia đình) góp phần sử dụng hợp lý và có hiệu quả đất
đai, nguồn lao động nông thôn, vốn nhàn rỗi nhằm tăng thu nhập gia đình, tạo việc
làm, nâng cao đời sống vật chất – tinh thần và điều kiện kinh tế hộ gia đình.
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hóa.
Là đơn vị tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
Là đơn vị góp phần làm tăng sản phẩm xã hội, cung cấp các sản phẩm nông
nghiệp cho xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản cho xã hội.
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
14

Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Góp phần xây dựng, củng cố và phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là ở
các vùng xa xôi hẻo lánh.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hoạt động tín dụng hộ
sản xuất
 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế: Yếu tố này có tác động rất lớn đến
hoạt động sử dụng vốn vay của hộ sản xuất. Nó tạo cơ sở đưa kinh tế nông nghiệp –
nông thôn tăng trưởng cao, góp phần nâng cao khả năng cho vay của tổ chức tín dụng,
khả năng hoàn trả gốc, lãi vay và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất.
 Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý: Một môi trường chính trị ổn định,
luật pháp công bằng, dân chủ, đường lối - chủ trương - chính sách phù hợp với nhu cầu
thực tế của xã hội, là điều kiện để các HSX sử sụng vốn vay có hiệu quả hơn đảm bảo
công bằng - dân chủ - văn minh.
 Các nhân tố thuộc về bản thân hộ sản xuất: Khi các hộ sản xuất hội tụ đủ
các điều kiện về tư cách pháp nhân, pháp lý, năng lực dân sự, khả năng tài chính, cách
sản xuất, quản lý… là điều kiện đảm bảo an toàn cho việc mở rộng quy mô và hiệu
quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất.
 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Chính sách tín dụng: yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
tín dụng đối với các hộ sản xuất.
Quy trình tín dụng: là việc thiết lập các thủ tục, hồ sơ tín dụng của các hộ
sản xuất có đảm bảo được tính nhanh gọn, hiệu quả, chính xác hay không.
Trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật: là quá trình công nghệ hoá trang
thiết bị, cơ sở hạ tầng, mạng lưới hoạt động… nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả
hoạt động ngày một tốt hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp là nền móng
cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Hiện nay và trong nhiều năm đến, vấn đề
tam nông: nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược quan trọng.

Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
15
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam, Gần
70% dân số cả nước là nông dân, hơn 50% lực lượng lao động trong cả nước làm nông
nghiệp. Trong GDP, tỷ trọng nghiệp vẫn chiếm trên 20%. Hơn một thập niên vừa qua,
nền kinh tế nước nhà đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế
nông thôn còn ở mức thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Nhìn tổng thể thì nông nghiệp – nông thôn nước ta chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, lạc
hậu. Đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh cao, gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết
tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ
vững ổn định chính trị - xã hội là một nhiệm vụ quan trọng hiện nay. Điều kiện tiên
quyết cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là phải có thị trường tài chính nông thôn
phát triển, trong đó hoạt động tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Và Huyện Thanh Chương cũng không nằm ngoài những yêu cầu đó. Trong đề
án giai đoạn 2011 - 2015, huyện đã đề ra một số mục tiêu về nông nghiệp và phát triển
nông thôn:
- Tập trung triển khai hiệu quả vận động nông dân chuyển đổi ruộng đất lần hai
gắn với quy hoạch đồng bộ mạng lưới giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; hệ
thống tưới tiêu thủy lợi; cơ sở hạ tầng điện, thông tin, trường học, trạm y tế, hoạt động
văn hóa thể thao; các thị trấn, thị tứ, chợ nông thôn, khu công nghiệp, cụm dân cư theo
hướng hiện đại, tạo điều kiện cho việc bố trí lại sản xuất, thực hiện cơ giới hóa, phát
triển nhanh mô hình kinh tế trang trại, gia trại, thương mại, dịch vụ để tăng nhanh giá
trị, hiệu quả thu nhập trờn ha canh tác, phát triển nông nghiệp bền vững và phát triển
nông thôn mới.
- Sản xuất lương thực: Quy hoạch ổn định diện tích lúa chủ động nước 2 vụ

13.000 ha (8.00 ha lúa Xuân, 5.000ha lúa Hè Thu); diện tích ngô 6.000ha; tập trung
thâm canh, đầu tư cân đối, ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, từng bước
đưa cơ giới vào sản xuất các khâu làm đất, gieo cấy, thu hoạch, chế biến và bảo quản
để tăng nhanh năng suất, đảm bảo ổn định sản lượng lương thực hàng năm. Chuyển
những diện tích trồng lúa, màu kém hiệu quả sang khuyến khích các hộ dân đầu tư
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
16
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
phát triển mô hình trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung quy mô vừa và nhỏ
hoặc chuyển đổi trồng cây trồng khác có hiệu quả cao hơn, bền vững hơn để tăng
nhanh giá trị và cải tạo đất. Đến 2015, giá trị thu nhập một ha canh tác đạt 50 triệu
đồng. Nhanh chóng ổn định và phát triển sản xuất ở 2 xã tái định cư.
- Cây công nghiệp: Quy hoạch mở rộng, ổn định 5.000 ha chè kinh doanh,
3.000 ha sắn nguyên liệu, 2.000 ha lạc. Tập trung thâm canh, đầu tư phát triển thủy lợi
để tưới, đưa nhanh các giống mới có tiềm lực năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt
vào thay thế dần các giống cũ năng suất thấp, năng suất đã tột trần; thực hiện trồng xen
cây họ đậu để cải tạo đất, tạo tán che cho chè; thí điểm mô hình trồng xen trám ghép
vào các đồi chè, vườn chè để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Phấn đấu đạt
55.000 tấn chè búp tươi, 140.000 tấn sắn củ, 6.120 tấn lạc vỏ. Quy hoạch một số diện
tích đất rừng, giá trị hiệu quả kinh tế thấp sang trồng 1.000 ha cây cao su.
- Cây lâm nghiệp: Phát huy trách nhiệm vai trò chính quyền các cấp, các chủ
rừng, bảo vệ, phát triển tốt diện tích rừng phòng hộ để tạo hệ sinh thái bền vững; tiếp
tục thực hiện tốt trồng và chăm súc diện tích rừng sản xuất thuộc các dự án và cây
nguyên liệu giấy, chuyển số diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng cây nguyên
liệu giấy, kết hợp trồng rừng kinh tế với trồng song mây, chống xói mòn, làm nguyên
liệu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; kết hợp khai thác với trồng lại hợp lý để nâng
cao hiệu quả. Đồng thời quan tâm quản lý tốt công tác phòng chống cháy rừng.
- Chăn nuôi: Tập trung đẩy mạnh phát triển cả số lượng và chất lượng chăn

nuôi đại gia súc, trọng tâm vào khuyến khích các hộ đầu tư phát triển nhanh mô hình
trang trại, gia trại chăn nuôi bò, lợn theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp quy mô
vừa và nhỏ; kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trại chăn nuôi bò thịt, bò sữa
tại Thanh Xuân, Cát Văn, trại chăn nuôi lợn thịt tại Thanh Ngọc; phát động mỗi hộ
nông nghiệp nuôi từ 2-3 con trâu, bò, 3-4 con lợn. Phấn đấu đến 2015, tổng đàn trâu
bò đạt 110.000 con, đàn lợn đạt 150.000 con, các xã đều có trang trại chăn nuôi trâu,
bò, lợn đạt chuẩn. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển chăn nuôi hươu, dê.
Để đạt được những mục tiêu như trên thì cần có sự phối hợp và đồng lòng của
toàn thể Đảng bộ, cán bộ, lãnh đạo huyện , người dân và quan trọng nhất và không thể
thiếu được đó là vai trò của TCTD. Mà tiêu biểu là Ngân hàng nông nghiệp và phát
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
17
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
triển nông thôn và ngân hàng Chính sách xã hội. Khách hàng chủ yếu của các ngân
hàng này chính là nông dân, những người cần nhất những nguồn vốn để phát triển và
xóa đói giảm nghèo, cải thiện tập quán canh tác nhỏ lẻ của mình. Và thực sự các
TCTD này cũng đã chứng tỏ được vai trò to lớn của mình góp phần thúc đẩy sự phát
triển của địa phương nói riêng cũng như cả nước nói chung. Xứng đáng trở thành
“người bạn đáng tin cậy của nhà nông”.
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
18
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA XÃ THANH THỦY
HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Thanh Thủy nằm ở phía tây huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An cách thị
trấn khoảng 18km dọc theo đường mòn HCM. Đường mòn HCM trải qua địa bàn xã
với chiều dài 8 km.
Ranh giới hành chính của xã như sau: phía Đông giáp xã Thanh An, phía Nam
giáp xã Thanh Hương, phía Tây Bắc giáp biên giới Việt-Lào.
Thanh Thủy là 1 xã vùng cao thuộc huyện Thanh Chương với tổng diện tích đất
tự nhiên là 11.721,25 ha. Xã Thanh Thủy nói riêng và huyện Thanh Chương nói chung
có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết của xã được chia thành 2 mùa rõ rệt đó là mùa
mưa và mùa khô.Nhiệt độ trung bình hàng năm của xã là khoảng 24

C. Mùa nóng
thường kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, nhiệt độ trung bình khoảng 33,5

C. Mùa lạnh
nhiệt độ có thể xuống dưới 10

C.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2150 mm, số ngày mưa trong năm
khoảng 145-170 ngày, có năm còn cao hơn. Lượng mưa phân bổ không đều trong
năm, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa thu và mùa hè. Độ ẩm trung bình hằng năm
trên địa bàn xã là khoảng 70%.
Nắng nóng thường kéo dài và nhiệt độ cao nhất vào các tháng mùa hè khoảng
200 giờ/tháng, các tháng mùa đông khoảng 80-90 giờ/tháng.
Thanh Thủy nằm trong khu vực miền Trung chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa, lũ lụt thường xuyên xảy ra, thời gian lũ lụt vào khoảng tháng 9 đến
tháng 11. Hạn hán thường xuyên tập trung vào tháng 5 và tháng 6 do địa bàn xã cao
nên chịu ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và sản lượng của toàn xã.
Báo cáo thực tập giáo trình

Nhóm 5
19
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Điều kiện văn hóa - xã hội
Về Giáo dục: Trong 2 năm trở lại đây, tình hình dạy và học đều được nâng cao cả
về chất lượng lẫn số lượng, cụ thể: phần trăm tốt nghiệp THCS tăng từ 91.6% (2010) lên
100% (2011), kết thúc năm học được xếp loại trường tiên tiến. Tuy nhiên vẫn còn rất
nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, đặc biệt đến bây giờ xã vẫn chưa có trường THPT.
Về Văn hóa - thông tin thể thao: Công tác văn hóa TDTT đã được chú trọng
quan tâm, tổ chức các hoạt động tuyên truyền trong các ngày lễ lớn, tuyên truyền bầu
cử Quốc hội – HĐND các cấp, tuyên truyền giáo dục pháp luật. Năm 2010, kết quả gia
đình văn hóa đạt 624 hộ/855 hộ đạt 72,9%.
Về Y tế: Triển khai thực hiện tốt công tác y tế, chất lượng khám chữa bệnh
được nâng lên. Vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường được chú trọng nên đã
góp phần tích cực trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu trong nhân dân. Năm
2011, tỉ lệ hộ gia đình được dùng nước sạch là 98%.
Về Dân số, gia đình và trẻ em: Công tác dân số hoạt động có hiệu quả, tỉ lệ
tăng dân số tự nhiên năm 2011 là 18%, tỉ lệ sinh con thứ 3 là 12.5%, trẻ em suy dinh
dưỡng còn 18%, giảm 1.6% so với năm 2010.
Về thực hiện chính sách xã hội: Năm 2010, số hộ nghèo là 150 hộ = 17.5%
tổng số hộ. Năm 2011 thực hiện có hiệu quả cuộc vận động, quỹ vì người nghèo đạt
8.1 triệu đồng, ủng hộ quỹ người cao tuổi là 46.08 triệu đồng.
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế
+ Về cơ cấu kinh tế
Nguồn: Báo cáo của UBND xã Thanh Thủy
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế xã Thanh Thủy giai đoạn 2009 - 2011
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy cơ cấu kinh tế của xã Thanh Thủy có sự thay đổi rõ
Báo cáo thực tập giáo trình

Nhóm 5
20
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
nét trong 3 năm trở lại đây. Trong khi tỉ trọng Nông – lâm nghiệp giảm đều từ 55%
xuống 52% trong năm 2010 và xuống 43% trong năm 2011 thì tiểu thủ công nghiệp –
Xây dựng và Dịch vụ biến động bất thường: Dịch vụ giảm nhẹ (2%) trong năm 2010
nhưng đột nhiên tăng mạnh lên 12% trong năm 2011. Tiểu thủ công nghiệp – Xây
dựng tăng 5% trong năm 2010 nhưng giảm xuống 3% ngay năm sau đó. Tuy cơ cấu
kinh tế đã có sự thay đổi nhưng cuối cùng tỉ trọng Nông – lâm nghiệp vẫn chiếm phần
lớn nhất cho đến nay.
+ Giá trị sản xuất:
Năm 2009, giá trị sản xuất đạt 46,148.18 triệu đồng, trong đó: Nông – lâm
nghiệp đạt 25,191.15 triệu đồng. Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng đạt 7,046.66 triệu
đồng. Dịch vụ đạt 13,910.37 triệu đồng.
Năm 2010, giá trị sản xuất đạt 53,631.28 triệu đồng, trong đó: Nông – lâm
nghiệp đạt 27,713.37 triệu đồng. Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng đạt 10,937.20 triệu
đồng. Dịch vụ đạt 14,980.71 triệu đồng.
Năm 2011, giá trị sản xuất đạt 65,787.17 triệu đồng tăng 21.9% so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó: Nông – lâm nghiệp đạt 28,320.29 triệu đồng tăng 2.5%. Tiểu
thủ công nghiệp – xây dựng đạt 11,437.39 triệu đồng tăng 4.6%. Dịch vụ đạt
26,029.49 triệu đồng tăng 73,8%.
+ Bình quân thu nhập đầu người:
Nếu như bình quân thu nhập/người năm 2009 mới đạt 11.81 triệu đồng =
980,000 đồng/người/tháng thì đến năm 2011 đã đạt 16.32 triệu đồng = 1,360,000
đồng/người/tháng, tăng 18.3% so với cùng kỳ năm trước (13.77 triệu đồng =
1,150,000 đồng/người/tháng).
2.1.2.2.1. Về nông, lâm nghiệp và chăn nuôi
 Trồng trọt
Trong 3 năm 2009, 2010 và 2011 tổng diện tích gieo trồng là 581 ha. Trong

đó: tổng diện tích canh tác: lúa đạt 220 ha, lạc đạt 50 ha, cây sắn 120 ha, cây ăn quả
đạt 15 ha. Riêng diện tích ngô tăng từ 107.5 ha (năm 2009) đến 147 ha (năm 2010) lên
178 ha (năm 2011) đậu các loại tăng từ 35 ha (năm 2009) lên 44 ha (năm 2010) xuống
còn 12 ha vào năm 2011 và diện tích chè kinh doanh tăng đều từ 210 (năm 2009) lên
220 ha (năm 2010) và lên 230 ha (năm 2011). Vì vậy tổng thu nhập trong 3 năm đã có
nhiều sự thay đổi như biểu đồ dưới đây cho thấy:
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
21
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Nguồn: Báo cáo của UBND xã Thanh Thủy
Biểu đồ 2: Tổng thu nhập từ trồng trọt của Thanh thủy giai đoạn 2009 - 2011
Tổng thu nhập từ cây sắn và cây chè qua 3 năm luôn chiếm hơn 70% thu nhập
từ trồng trọt. Sau sắn và chè thì thu nhập từ lúa và ngô cũng chiếm 1 phần khá đáng kể
trong tổng thu nhập. Trong khi đó, cây ăn quả, lạc, đậu chiếm phần thu nhập rất nhỏ, tác
động không đáng kể đến tổng thu nhập của xã và hầu như không thay đổi qua các năm.
 Chăn nuôi
Qua số liệu và trên thực tế cho thấy, lợn là loài gia súc được nuôi và tiêu thụ
nhiều nhất tại xã nhà, tổng thu nhập từ lợn tăng từ 51% (năm 2009) lên 71% (năm
2011). Thu nhập từ trâu và bò có xu hướng giảm do nhu cầu tiêu thụ bò thấp và trâu
thường được sử dụng làm sức kéo. Gia cầm có xu hướng tăng, năm 2011 đứng thứ 2
về giá trị thương phẩm. Riêng cá, dê vẫn chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
22
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Nguồn: Báo cáo của UBND xã Thanh Thủy
Biểu đồ 3: Tổng thu nhập từ chăn nuôi xã Thanh Thủy giai đoạn 2009 - 2011

 Lâm nghiệp
Diện tích đất rừng được trồng năm 2009 là 70 ha, năm 2010 là 150 ha, năm
2011 là 70 ha, khoanh nuôi bảo vệ trong 3 năm vẫn giữ nguyên là 332 ha. Xã đã xây
dựng kế hoạch kịp thời, triển khai tốt phương án phòng cháy chữa cháy rừng, đặc biệt
năm 2011 không xảy ra vụ cháy rừng nào.
2.1.2.2.2. Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
Nguồn: Báo cáo của UBND xã Thanh Thủy
Biểu đồ 4: Tổng thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
xã Thanh Thủy giai đoạn 2009 - 2011
Nhìn chung giá trị ngành Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ tăng
liên tục từ năm 2009 đến 2011: giá trị thu nhập Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng tăng
gần 4.4 tỷ đồng, Dịch vụ thương mại tăng hơn 12 tỷ đồng chỉ sau 2 năm. Các hoạt
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
23
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
động dịch vụ như: nhà hàng, vận tải, giải khát, quán cafe, hàng tạp hóa… phát triển
mạnh cả về số lượng và chất lượng.
2.1.2.2.3. Công tác tài chính - ngân sách
Năm 2010 tổng thu ngân sách 1,927.077 triệu đồng, tổng chi ngân sách là
1,927.077 triệu đồng. Năm 2011 tổng thu ngân sách 2,651.56 triệu đồng, tổng chi ngân
sách là 2,651.56 triệu đồng. (Năm 2009 không có số liệu)
2.2. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Tình hình chung của các hộ điều tra
2.2.1.1. Trình độ học vấn và chuyên môn của các hộ điều tra
Qua quá trình điều tra khảo sát, nhóm chúng tôi nhận thấy rằng đa số các chủ
hộ dân ở các thôn thuộc xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An chưa tốt
nghiệp phổ thông, nghề nghiệp chủ yếu của họ là làm nông nên hầu hết không có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất còn thấp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông

nghiệp, đòi hỏi nông dân bên cạnh việc tìm hiểu kỹ các vấn đề liên quan đến sản xuất
thì phải trau dồi kiến thức về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trình độ học vấn
của nông dân của xã Thanh Thủy được nhóm chúng tôi tổng kết qua bảng sau:
Bảng 1: Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra
Trình độ học vấn Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Thất học 0 0
Tiểu học 1 1.82
Trung học 54 98.18
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
Trong 55 chủ hộ mà nhóm điều tra, có 2 người học trung cấp và 2 người học đại
học. Do đó, tỷ lệ người có trình độ chuyên môn là 4 người chiếm tỷ lệ 7.27%.
2.2.1.2. Phân loại các hộ điều tra
Là một xã vùng núi với nghề nghiệp chủ yếu là làm nông và thu nhập hằng năm
của các hộ dân ở xã Thanh Thủy từ trồng trọt và chăn nuôi. Nên thu nhập của nông
dân không đáng kể và không có tiền mặt dự trữ. Vì vậy đa số các hộ dân ở đây thuộc
diện nghèo và cận nghèo, cụ thể: Hộ nghèo có 11 hộ chiếm 20%, hộ TB (cận nghèo)
có 35 hộ chiếm 63,6%, hộ khá có 9 hộ chiếm 16,4%. Không có hộ giàu.
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
24
Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ dân
ở xã Thanh Thủy huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
2.2.1.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Lao động là hoạt động có mục đích nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành
của cải vật chất cần thiết cho đời sống của cá nhân và xã hội. Đây cũng là yếu tố cơ
bản nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nó là yếu tố kết hợp các yếu tố
như: Đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất để tạo nên sản phẩm, của cải vật chất phục
vụ cho toàn xã hội. Qua quá trình điều tra 55 hộ dân của xã Thanh Thủy nhóm chúng
tôi đã thống kê về nhân khẩu và lao động như sau:
Bảng 2: Nhân khẩu và lao động của hộ điều tra

Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Nhóm hộ Bình
quân
chung
Hộ
nghèo
(11 hộ)
Hộ trung
bình
(35 hộ)
Hộ khá
(9 hộ)
Hộ
giàu
(0 hộ)
1.Số LĐ LĐ 33 132 34 0
2.Số NK Khẩu 59 173 46 0
3.BQ nhân khẩu/ hộ Khẩu/ hộ 5.36 4.94 5.11 0.00 3.85
4. BQ LĐ/ hộ LĐ/ hộ 3.00 3.77 3.78 0.00 2.64
5. BQ LĐ/NK LĐ/ Khẩu 0.56 0.76 0.74 0.00 0.52
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
2.2.1.4. Tình hình đất đai của các hộ điều tra
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó
không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
đặc biệt là với sản xuất nông nghiệp.
Thanh Chương là huyện mà thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp vì vậy đất đai
giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế. Đất bao gồm các loại sau: đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất NTTS, đất có khả năng SXNN. Do đó việc tạo điều

kiện cho nông dân sử dụng đất 1 cách có hiệu quả cao là 1 việc hết sức cần thiết.
Qua điều tra các hộ dân nhóm chúng tôi đã thống kê được các loại đất với diện
tích như sau:
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhóm 5
25

×