Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
~~~o0o~~~

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ SỐ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY DUNG
MÃ SINH VIÊN
: A19404
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
~~~o0o~~~

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ SỐ


Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Nguyễn Thu Hoài
: Nguyễn Thùy Dung
: A19404
: Kế toán

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được bản
khóa luận này, em xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo hết sức nhiệt tình của cô
giáo Th.s Nguyễn Thu Hoài cùng với ban giám đốc và nhân viên phòng Tài chính Kế
toán Công ty . Bằng sự dìu dắt của cô giáo Nguyễn Thu Hoài và các anh chị kế toán
viên, em đã có thể hiểu sâu sắc hơn về một trong những phần hành quan trọng của một
doanh nghiệp kinh doanh thương mại đó chính là công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Qua đó giúp em hoàn thiện hơn trong kiến thức và tích lũy kinh
nghiệm thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để có thể
hoàn thiện được bản khóa luận đầy ý nghĩa này.
Em xin trân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thùy Dung



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoạn này!
Sinh viên

Nguyễn Thùy Dung

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ............................. 1
1.1. Đặc thù hoạt động kinh doanh thương mại và sự cần thiết của việc hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hang trong doanh nghiệp thương mại ... 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại...................................... 1
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại ........................................................................................................................... 1
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại ............................................................................................................... 2
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ..................................................................3
1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ................................................................. 3
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu .................................................................................. 3
1.2.3. Doanh thu thuần ........................................................................................................ 3

1.2.4. Giá vốn hàng bán....................................................................................................... 4
1.2.5. Lợi nhuận gộp: ........................................................................................................... 4
1.2.6. Chi phí quản lý kinh doanh ....................................................................................... 4
1.2.7. Kết quả bán hàng ....................................................................................................... 6
1.3. Các phương thức bán hàng ...................................................................................6
1.3.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho ............................................. 8
1.3.2. Kế toán bán hàng ..................................................................................................... 10
1.3.3. Trình tự hạch toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ............. 14
1.3.4. Trình tự hạch toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ............. 17
1.3.5. Trình tự hạch toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ .......................................................................................................... 18
1.3.6. Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh....................................................... 19
1.3.7. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng ....................................................... 20
1.4. Hình thức sổ kế toán được áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ........................................................20


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SỐ .........................................23
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Công nghệ số ...........................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công nghệ số ................. 23
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Công nghệ số.......................... 24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Công nghệ số .................. 26
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Công nghệ số ...................................................................................................28
2.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán được sử dụng tại Công ty TNHH
Công nghệ số ...................................................................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán ............................................................... 29

2.2.3. Nội dung kế toán chi tiết bán hàng ......................................................................... 34
2.2.4. Kế toán chi tiết chi phí quản lý kinh doanh ............................................................ 46
2.2.5. Kế toán tổng hợp bán hàng xác định kết quả bán hàng ......................................... 58
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ SỐ .........................................66
3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Công nghệ số ...................................................................................................66
3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................................... 66
3.1.2. Nhược điểm .............................................................................................................. 68
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Công nghệ số ................................................................ 69

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ

BTC

Bộ tài chính

BPBTL

Bảng phân bổ tiền lương

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CKTM

Chiết khấu thương mại

DT

Doanh thu

ĐVBQ

Đơn vị bình quân

GVHB

Giá vốn hàng bán


GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tồn kho

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

K/c

Kết chuyển

LCB

Lương cơ bản

MTV

Một thành viên

NT


Ngày tháng

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

PKT

Phiếu kế toán

PT

Phiếu thu

PC

Phiếu chi

QLKD

Quản lý kinh doanh

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh

SH

Số hiệu

TSCĐ

Tài sản cố định

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP


Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1: Hợp đồng kinh tế (trích)................................................................................35
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp doanh thu ..............................................................................45
Bảng 2.3: Bảng chấm công ............................................................................................ 47
Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận bán hàng .............................................49
Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp .........................50
Bảng 2.6: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ...............................................51
Bảng 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ............................................54
Hình 2.1: Phần mềm MISA SME.NET 2012 ................................................................ 28
Hình 2.2: Giao diện nhập liệu bán buôn hàng hóa trong phần mềm MISA ..................39
Hình 2.3: Giao diện nhập liệu nghiệp vụ bán hàng trong phần mềm MISA .................42
Hình 2.4: Giao diện bảng phân bổ chi phí CCDC trong phần mềm MISA ..................53
Hình 2.5: Giao diện hạch toán chi phí mua ngoài trên phần mềm MISA .....................56
Hình 2.6: Giao diện Sổ cái TK 632 trong phần mềm MISA .........................................61
Mẫu số 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng .............................................................................30
Mẫu số 2.2: Phiếu nhập kho .......................................................................................... 31
Mẫu số 2.3: Sổ chi tiết hàng hóa ...................................................................................32
Mẫu số 2.4: Sổ tổng hợp hàng hóa ................................................................................33
Mẫu số 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng .............................................................................36
Mẫu số 2.6: Phiếu xuất kho ........................................................................................... 37
Mẫu số 2.7: Giấy báo có ................................................................................................ 37
Mẫu số 2.8: Hóa đơn giá trị gia tăng .............................................................................40
Mẫu số 2.9: Phiếu xuất kho ........................................................................................... 41
Mẫu số 2.10: Phiếu thu ..................................................................................................41
Mẫu số 2.11: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán ....................................................................43
Mẫu số 2.12: Sổ chi tiết tài khoản doanh thu hàng bán.................................................44
Mẫu số 2.13: Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ .............................................................. 52

Mẫu số 2.14: Hóa đơn tiền nước ...................................................................................55
Mẫu số 2.15: Phiếu chi ..................................................................................................56
Mẫu số 2.16: Sổ chi tiết chi phí bán hàng .....................................................................57

Thang Long University Library


Mẫu số 2.17: Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp .................................................58
Mẫu số 2.18: Sổ nhật ký chung (Trích) .........................................................................59
Mẫu số 2.19: Sổ cái giá vốn hàng bán ...........................................................................62
Mẫu số 2.20: Sổ cái doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................................63
Mẫu số 2.21: Sổ cái chi phí quản lý kinh doanh ........................................................... 64
Mẫu số 2.22: Sổ cái xác định kết quả bán hàng ............................................................ 65
Mẫu số 3.1: Sổ chi tiết thanh toán với người mua.........................................................70
Mẫu số 3.2: Thẻ kho ......................................................................................................71
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn qua kho............................................................................14
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ......................15
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán ................15
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng đại lý................................................................................16
Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng trả góp .............................................................................17
Sơ đồ 1.6: Kế toán bán lẻ .............................................................................................. 17
Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.................................18
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ............................................................. 19
Sơ đồ 1.9: Kế toán xác định kết quả bán hàng .............................................................. 20
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung .............................. 21
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính .....................................................22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ............................................................ 24
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty ............................................................ 26



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối và lưu thông
hàng hóa, thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các
nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình.
Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu
tiêu thụ. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa trong doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi
nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức
khâu tiêu thụ tốt, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Trong đó, biện pháp quan trọng nhất phải kể đến là thực hiện tốt
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để có thể cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác nhất cho các nhà quản
trị cũng như những đối tượng quan tâm đến tính hình tài chính của một doanh nghiệp
thì quá trình hạch toán kế toán phải được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả,
chính xác. Bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào đều cần phải chú trọng đến vấn đề
tổ chức kế toán tại doanh nghiệp mình. Đặc biệt hơn là các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại khi sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại lại càng khốc liệt
hơn. Chính vì thế các doanh nghiệp thương mại cần đặc biệt chú trọng đến kế toán tại
doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể chủ động hơn trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, vận dụng lý luận đã được
học tập tại trường kết hợp với thực tế đã tiếp thu được qua quá trình thực tập tại Công
ty TNHH Công nghệ số, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Công nghệ số”.
Đề tài gồm 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Công nghệ số
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty

TNHH Công nghế số

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc thù hoạt động kinh doanh thương mại và sự cần thiết của việc hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hang trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng qua hai quá trình chủ yếu là mua hàng và bán hàng.
Hoạt động này chủ yếu là hoạt động lưu thông, phân phối, trao đổi và dự trữ hàng
hóa trên thị trường bán buôn, bán lẻ của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau.
Đối tượng kinh doanh thương mại rất phong phú, bao gồm tất cả các loại hàng hóa
lưu thông trên thị trường, của nhiều ngành khác nhau như: nông sản, thủy sản, hàng vật
tư thiết bị, thực phẩm chế biến…
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các công ty thương mại nói
riêng có những đặc điểm chính sau:


Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán.

 Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua. Trong
quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng
hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại

Hoàn thiện công tác kế toán là phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của kế toán
nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng, cùng một lúc nó
vừa phản ánh, vừa giám sát quá trình bán hàng, xác định kết quả. Vì vậy cần phải hoàn
thiện từ bộ máy kế toán đến công tác hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ yêu cầu đó đòi hỏi các thông tin kế toán phải nhạy bén thiết
thực, bám sát mục tiêu của hoạt động kinh doanh, phục vụ thông tin cho nhà quản lý
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng trong việc hạn chế
được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có
biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán
hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu Mua vào- Dự trữ - Bán
ra, trong đó bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu
trước đó.
1


Vì vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình
trên thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện
pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị
trường này. Doanh nghiệp thương mại cần quan tâm tới chất lượng hàng hoá, giá cả, các
dịch vụ sau bán, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp thị, giảm giá..).
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu
sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong
quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của
doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản như sau:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán
ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng. Tính toán đúng giá vốn của hàng hoá và dịch vụ
đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm
xác định kết quả bán hàng.


Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán

hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
 Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
 Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt
chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm
vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời đảm bảo một số yêu cầu sau:


Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng

và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và chủng loại.
 Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.



Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo bán hàng.
2

Thang Long University Library


1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các giao
dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ phí thu thêm ngoài bán hàng (nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng là sô tiền ghi trên hóa đơn (chưa có thuế GTGT nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ và đã bao gồm thuế GTGT nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp), trên hợp đồng cung cấp dịch vụ. Ngoài
doanh thu do bán hàng và cung cấp dịch vụ ra còn có doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc bán hàng cho người mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Công thức tính:
Doanh thu hàng bán = Khối lượng hàng thực bán x Đơn giá bán
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua
hàng với số lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua phát sinh sau khi hàng được
tiêu thụ do hàng bán kém chất lượng hay sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Hàng bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do chất lượng hàng hóa không đạt yêu cầu, chất lượng
kém… Đối với hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp ghi giảm giá vốn và doanh thu tương
ứng của hàng bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng hóa đó.
Khoản thuế gián thu: Bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
của doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh
thu được xác định trong kỳ (năm) báo cáo.
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu

3


Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá xuất kho của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ. Tuy nhiên trong trường hợp bán buôn hàng hóa không qua kho, giá vốn lô hàng
chính là trị giá mua trên hóa đơn chưa có thuế GTGT do nhà cung cấp xuất. Vì vậy, các
doanh nghiệp thương mại cần tính toán đúng đắn giá trị thanh toán trong khâu mua để
xác định đúng giá vốn của hàng hóa tiêu thụ làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh.
Để đảm bảo tuân thủ đúng đắn, đầy đủ các nguyên tắc trong kế toán, việc tính giá
vốn hàng bán ra cần sử dụng những phương pháp phù hợp vì giá vốn có thể khác nhau
đối với từng lần nhập. Nếu doanh nghiệp thực hiện tính giá vốn hàng bán theo phương
pháp kê khai thường xuyên thì việc hạch toán giá vốn sẽ xảy ra đồng thời cùng lúc với
việc xác định doanh thu. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, việc
hạch toán giá vốn sẽ diễn ra vào cuối kỳ còn việc xác định doanh thu vẫn thực hiện khi
phát sinh nghiệp vụ bán hàng. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý
mà doanh nghiệp dựa vào đó lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp nhất và phải nhất

quán trong suốt niên độ kế toán.
Lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp là giá trị chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh gồm có chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Hai yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh và sự tồn
tại của doanh nghiệp. Nếu quản lý chặt chẽ các khoản chi này, doanh nghiệp sẽ đảm bảo
kế hoạch lưu thông hàng hóa mà vẫn giảm chi phí và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh cụ thể bao gồm như sau:
Chi phí bán hàng:
 Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa… Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp…
 Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc
bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm,
hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm,
hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, bảo quản sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương
tiện làm việc…
4

Thang Long University Library


 Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán
hàng như: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính
toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…

 Chi phí dự phòng: là khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa
đã được bán trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán
hàng như thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận
chuyển hàng hóa tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng…
 Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi
phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng
hóa, quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
 Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản phải trả về lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tê, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban giám đốc, nhân viên quản
lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
 Chi phí vật liệu quản lý: là các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như giấy, bút,… vật liệu sử dụng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ…
 Chi phí đồ dùng văn phòng: là các chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như nhà của làm việc của các phòng ban, kho, vật kiến trúc, phương tiện truyền
dẫn, máy móc thiết bị dùng trên văn phòng…
 Thuế, phí và lệ phí: là các chi phí về thuế, phí và lệ phí (như: thuế môn bài, thuế
nhà đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.
 Chi phí dự phòng: là khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng cho các hợp
đồng có rủi ro lớn… tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn
phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế
phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại… (không thuộc
TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp,
ngoài các chi phí kể trên như: chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản
chi cho lao động nữ…


5


Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về giá trị hàng hóa, dịch vụ của hoạt động
kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu lỗ hoặc lãi. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – GVHB – Chi phí QLKD
1.3. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều phương
thức khác nhau, theo đó hàng hóa được đến tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp
dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế
hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng một số
phương thức chính sau:
a. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương
mại…để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến. Trong bán buôn
thường gồm 2 kiểu:
 Bán buôn qua kho: là hình thức giao hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Áp dụng cho các doanh nghiệp tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm
giao nhận không trùng với thời điểm nhận hàng, hàng cần cho dự trữ để xử lý tăng giá
trị thương mại…Hình thức này gồm 2 phương thức chính:
 Giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho
của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký
nhận vào chứng từ và coi như hàng hóa được tiêu thụ.
 Hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết, bên bán sẽ đưa hàng tới địa
điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận
hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hóa thì coi như hàng hóa đã được
tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hóa có thể do bên bán hoặc bên mua chịu (tùy theo

sự thỏa thuận của hai bên). Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, chi
phí này sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Trong trường hợp này, hàng hóa chuyển bán
vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại sau
khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho và chuyển thẳng đến cho bên mua. Bán
buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh
nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền hàng
đã bán với nhà cung cấp cũng như khách hàng của doanh nghiệp. Tức là đồng thời phát
sinh 2 nghiệp vụ là mua hàng và bán hàng. Trong đó:
6

Thang Long University Library


Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua sẽ vận chuyển hàng hóa đến nơi
quy định cho bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao
bán tay ba): Hàng hóa giao cho người mua tại kho của người bán cho doanh nghiệp.
Lúc này hàng hóa cũng được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp sang người mua,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. Kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán và
doanh thu.
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp chỉ là bên
trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trường hợp này tại đơn vị không phát sinh
nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy theo điều kiện kí kết hợp đồng mà doanh nghiệp được
hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.

b. Phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng
hóa là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ
hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ và thường thu ngay bằng tiền mặt.
Bán lẻ thường có các loại hình sau:
 Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Người bán hàng phải đồng thời thực hiện chức năng nhiệm
vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán, nhân viên kiểm kê hàng, kiểm tiền
và lập các báo cáo bán hàng, báo cáo thu ngân và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế
toán.
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện
độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán, nhân viên bán hàng
kiểm hàng tại quầy, cửa hàng để đối chiều sổ quầy, cửa hàng và lập báo cáo doanh thu
bán nộp trong ca, ngày. Kế toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn giao
làm căn cứ ghi chép nghiệp vụ phát sinh.
c. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên giao đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý và bên nhận làm đại
lý sẽ trực tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại cho đến khi nhận được thông báo của cơ sở đại lý về số
hàng bán được. Khi đó doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu và xác định khoản hoa
hồng sẽ thanh toán cho bên đại lý.
Bên nhận đại lý: Doanh nghiệp sẽ nhận hàng hóa từ bên giao đại lý để trực tiếp
bán hàng. Cuối tháng doanh nghiệp gửi bản kê hàng hóa bán được cho bên giao đại lý
7


để bên giao đại lý ghi nhận doanh thu, đồng thời ghi nhận hoa hồng đại lý mà doanh
nghiệp mình nhận được.
d. Phương thức bán trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại chấp nhận cho người mua

trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp được hưởng khoản chênh lệch giữa giá bán
trả góp với giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay. Khi doanh nghiệp giao
hàng cho người mua, hàng hóa được coi là tiêu thụ. Phần chênh lệch khoản trả góp được
ghi nhận toàn bộ tại thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ và được phân bổ vào
doanh thu hoạt động tài chính trong thời gian khách hàng nợ.
1.3.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho
a. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng. Khi xuất hàng (lô hàng) nào sẽ xác định
trị giá vốn theo giá nhập vào của chính hàng (lô hàng) đó. Chỉ áp dụng phương pháp
này với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định
và loại hàng tồn kho nhận diện được.
Ưu điểm: Phản ánh chính xác trị giá của từng lô hàng xuất giúp cho công tác tính
giá được thực hiện kịp thời và theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng hóa.
Nhược điểm: Hệ thống kho của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng
lô hàng nhập kho. Việc áp dụng phương pháp này khiến công việc tính giá vốn trở nên
rất phức tạp, đòi hỏi kế toán phải mở sổ chi tiết để quản lý được hàng hóa theo từng lô,
từng lần nhập và giá nhập.
b. Phương pháp giá đơn vị bình quân
Đối với phương pháp này, giá vốn của hàng hóa xuất kho được tính theo đơn giá
bình quân. Công thức tính giá trị thực tế như sau:
Giá thực tế hàng xuất kho

=

Số lượng hàng
xuất kho

x


Giá đơn vị bình quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân có 2 cách tính cụ thể sau:
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có ít loại hàng hóa nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại hàng hóa nhiều.
Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết từng loại hàng hoá, không phụ
thuộc vào số lần nhập, xuất của chúng.
Nhược điểm: Do cuối kỳ mới hạch toán, nên dồn công việc tính giá hàng hóa,
điều này sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ của các khâu kế toán khác. Ngoài ra, kế toán
phải tính giá hàng hoá theo từng chủng loại. Mặc dù giảm nhẹ được việc hạch toán chi
tiết nhưng độ chính xác không cao.
8

Thang Long University Library


Giá trị thực tế của hàng
Giá ĐVBQ
cả kỳ dự trữ

tồn đầu kỳ
=

Số lượng hàng thực tế tồn
trong đầu kỳ

+

+


Giá trị thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong
đầu kỳ

 Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này chỉ sử
dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập của mỗi danh
điểm không nhiều.
Ưu điểm: Giá của hàng hóa được cập nhật chính xác và kịp thời, thường xuyên
liên tục.
Nhược điểm: Khối lượng công việc là rất lớn, phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm hàng hóa, tốn kém khá nhiều chi phí.
Giá trị thực tế hàng
Giá ĐVBQ sau
mỗi lần nhập

=

tồn kho
Số lượng hàng thực tế
tồn kho

+

+

Giá trị thực tế hàng
nhập thêm
Số lượng hàng nhập thêm


c. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau. Như vậy, giá thực tế của hàng mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính cho hàng xuất trước. Do đó, giá trị tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho cho từng lần xuất hàng.
Đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như
quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.
Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
(Doanh thu được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã nhập từ cách đó rất lâu).
Số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến khối lượng
công việc hạch toán sẽ tăng lên nhiều.
d. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước, xuất hết
số nhập sau mới xuất đến số nhập trước. Như vậy, giá thực tế của hàng mua sau sẽ được
dùng làm giá để tính cho hàng xuất trước. Do đó, giá trị tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế của số hàng mua vào đầu tiên trong kỳ.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể. Chi
phí của lần mua gần nhất sát với giá xuất kho, đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế
9


toán. Bên cạnh đó, phương pháp này giúp cho chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của hàng hóa.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán, ghi chép nhiều. Trị giá vốn của hàng
tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
1.3.2. Kế toán bán hàng
 Chứng từ sử dụng:
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ”

do Bộ Tài chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 thì những chứng từ kế toán được
sử dụng để có thể hạch toán quá trình bán hàng hóa của doanh nghiệp một cách chính
xác trên sổ sách đó là:
 Phiếu xuất kho
 Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
 Thẻ kho
 Phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng…
….
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng
hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
TK 156 – “Hàng hóa”
- Trị giá hàng mua vào theo giá hóa đơn

- Trị giá hàng xuất kho để bán

- Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh
- Trị giá hàng xuất kho bị trả lại về nhập
kho

- Chiết khấu thương mại, trị giá hàng trả
lại cho người bán, các khoản giảm giá
được hưởng.

- Trị giá hàng phát hiện thừa khi kiểm kê

- Trị giá hàng phát hiện thiếu khi kiểm kê

- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

(KKĐK)
(KKĐK)
SDCK: Giá trị tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua
của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác
định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho đến
khi được chấp nhận thanh toán.

10

Thang Long University Library


TK 157 – “Hàng gửi bán”
- Trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa - Trị giá thực tế sản phẩm, hàng hóa gửi
bán được khách hàng chấp nhận thanh
gửi bán
- Kết chuyển trị giá hàng được gửi bán toán
chưa được xác định là tiêu thụ cuối kỳ - Trị giá sản phẩm, hàng hóa bị từ chối,
trả lại
(KKĐK)
- Kết chuyển trị giá hàng được gửi bán
xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng gửi bán chưa được
chấp nhận thanh toán
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện và các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản chi tiết cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng

TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác

TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
GTGT (phương pháp trực tiếp)
- Kết chuyển các khoản ghi giảm doanh
thu bán hàng (CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại)
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để
phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh
thu hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản chi tiết cấp 2:
11


 TK 5211: Chiết khấu thương mại
 TK 5212: Hàng bán bị trả lại
 TK 5213: Giảm giá hàng bán
TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu
- Số chiết khấu thương mại đã được chấp - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu thực tế phát sinh sang TK 511 –
nhận thanh toán cho khách hàng
- Trị giá hàng bị trả lại đã trả tiền cho Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
người mua hoặc trừ vào số nợ đã thu của

khách hàng
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng

Tài khoản 611 – Mua hàng: Tài khoản này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản này được sử dụng
để theo dõi và phản ánh trị giá hàng hóa, CCDC mua vào và bán ra trong kỳ. TK 611
không có số dư cuối kỳ và được kết cấu như sau:

TK 611 – “Mua hàng”
- Trị giá thực tế hàng hóa, Công cụ, dụng - Trị giá thực tế hàng hóa, Công cụ, dụng
cụ tồn kho đầu kỳ.
cụ tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế hàng hóa, Công cụ, dụng - Trị giá thực tế hàng hóa, Công cụ, dụng
cụ mua vào trong kỳ; hàng hóa đã bán bị cụ xuất trong kỳ.
trả lại.
- Trị giá hàng hóa được hưởng chiết
khấu, giảm giá hoặc hàng hóa trả lại cho
người bán.

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán trong kỳ.

12

Thang Long University Library


TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho

- Hoàn nhập dự phòng
vụ đã bán trong kỳ
- Số trích lập bổ sung dự phòng giảm giá - Kết chuyển giá vốn hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
hàng tồn kho
– Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để tập
hợp và kết chuyển các khoản chi phí bán hàng theo kỳ báo cáo và kỳ xác định kết quả
cũng như đồng thời phán ảnh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và các khoản
chi kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức SXKD của
doanh nghiệp.
Tài khoản 642 gồm 2 tài khoản chi tiết cấp 2:
 TK 6421: Chi phí bán hàng
 TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN thực tế - Các khoản được ghi giảm chi phí bán
hàng, chi phí QLDN
phát sinh trong kỳ kế toán
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chí phí
QLDN sang TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh
Tổng phát sinh bên Nợ

Tổng phát sinh bên Có

Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: là tài khoản phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Trong đó, kết quả hoạt động kinh
doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng
doanh thu tài chính với giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh.

Còn kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa khoản thu khác với chi khác.

13


TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
- Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ

- Doanh thu thuần của số hàng bán

- Chi phí tài chính

- Doanh thu hoạt động tài chính

- Chi phí quản lý kinh doanh

- Thu nhập khác

- Chi phí khác

- Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh

- Chi phí thuế TNDN

sang TK 421

- Kết chuyển lãi của hoạt động kinh doanh
sang TK 421

1.3.3. Trình tự hạch toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên và kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên sổ kế toán sau mỗi
lần phát sinh nghiệp vụ. Về nguyên tắc, số liệu tồn kho thực tế luôn phù hợp với số liệu
trên sổ kế toán, nếu có sự chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn qua kho
TK 156

TK 632

GVHB

K/c
GVHB

TK 111,112,131

TK 511

TK 911

K/c DT
thuần

DT bán hàng
chưa có thuế

TK 3331


TK 157
Xuất kho GVHB
hàng gửi
bán

Thuế
GTGT
đầu ra

TK 521

Giảm trừ DT

TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra

K/c các khoản giảm trừ doanh thu

14

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.2: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111, 112, 131

GVHB


TK 511

TK 911

TK 632

K/c
GVHB

TK 111, 112, 131

DT bán hàng
chưa thuế

K/c DT
thuần

TK 521

Giảm trừ DT

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

TK 3331

TK 3331

TK 157

Chuyển
hàng

Thuế
GTGT
đầu ra

GVHB

Thuế
GTGT
đầu ra

K/c các khoảm giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 911

TK 511

K/c DT thuần

TK 111, 112, 131

TK 642

TK 111, 112, 331

Hoa hồng môi giới
được hưởng


Chi phí môi giới
TK 133

TK 3331

Thuế GTGT
đầu vào

Thuế GTGT
đầu ra

Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh

15


×