Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nước sạch và môi trường an dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.25 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NƢỚC SẠCH VÀ MÔI TRƢỜNG AN DÂN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN HOÀNG YẾN HẰNG

MÃ SINH VIÊN

: A20537

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI  2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NƢỚC SẠCH VÀ MÔI TRƢỜNG AN DÂN

Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Phạm Thị Hoa

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hoàng Yến Hằng

Mã sinh viên

: A20537

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI  2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các cán bộ trong phòng Tài chính – Kế toán tại Công ty Cổ phần Nước sạch và Môi
trường An Dân. Nhờ sự chỉ bảo cũng như hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh
chị, em đã có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Đặc biệt, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giáo viên
hướng dẫn – cô giáo TS. Phạm Thị Hoa đã chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận. Nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình và tận tâm của cô, em không những có thể
hoàn thành khóa luận mà còn có thể hoàn thiện thêm về hiểu biết của mình trong công
tác hạch toán kế toán ngoài thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Hoàng Yến Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Hoàng Yến Hằng

Thang Long University Library


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ....1
1.1. Khái quát chung về chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất .................................................................................................1
1.1.1. Chí phí sản xuất ..........................................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ......................................................................1
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .......................................................................1
1.1.2. Giá thành sản phẩm....................................................................................4
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ................................................................4
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .................................................................4
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất ...........................................................................................6
1.1.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ............................................................................................................7
1.1.4.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...........7
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......7
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất ..............................................................................................................8
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm ............................................................................................................8
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ......................................................9
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp .............................................................10
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp gián tiếp .............................................................10
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên ......................................................................10
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..............................................11
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ......................................................12
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................14
1.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .........................................................16

1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ ................................................................................17


1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..............................................18
1.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ......................................................18
1.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................18
1.2.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .........................................................19
1.2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ..................................................19
1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ...................................................21
1.2.6.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) .........................................................22
1.2.6.2. Phương pháp tổng cộng chi phí ............................................................22
1.2.6.3. Phương pháp hệ số ................................................................................22
1.2.6.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí......................................................................23
1.2.6.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ ..........................................24
1.2.6.6. Phương pháp liên hợp ...........................................................................24
1.2.6.7. Phương pháp tính giá thành tại doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục .............................................................................24
1.3. Hình thức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
.......................................................................................................................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƢỚC SẠCH VÀ MÔI
TRƢỜNG AN DÂN .....................................................................................................28
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Nƣớc sạch và Môi trƣờng An Dân28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................28
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .................................29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ............................................................31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ............................................................34
2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty ..................................................36
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty Cổ phần Nƣớc sạch và Môi trƣờng An Dân ............................................37
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Nước sạch và Môi trường An Dân. .............37
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .......................................................37
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .......................................................37
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ........................................................................37
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty...........................................38

Thang Long University Library


2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..............................................38
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ......................................................47
2.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ................................................55
2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nước sạch và Môi
trường An Dân ..........................................................................................70
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .........................................................71
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .....................................................73
2.2.4.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Nước sạch và Môi trường An
Dân ........................................................................................................73
CHƢƠNG 3.

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƢỚC
SẠCH VÀ MÔI TRƢỜNG AN DÂN ........................................................................76
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Nƣớc sạch và Môi trƣờng An Dân.............................76
3.1.1. Kết quả đạt được .......................................................................................76
3.1.1.1. Về bộ máy quản lý .................................................................................76

3.1.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán .....................................................................76
3.1.1.3. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ......................................................................................................77
3.1.2. Tồn tại ........................................................................................................77
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Nƣớc sạch và Môi trƣờng An Dân ..................78
3.2.1. Hoàn thiện về việc sử dụng phần mềm kế toán.......................................78
3.2.2. Hoàn thiện về việc trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp
sản xuất .....................................................................................................79
3.2.3. Hoàn thiện việc hạch toán chi phí vỏ bình nước ....................................82
3.2.4. Hoàn thiện việc lập thẻ tính giá thành ....................................................82


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BPBTL

Bảng phân bổ tiền lương

BPBKH

Bảng phân bổ khấu hao

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CP

Cổ phần

CPSX

Chi phí sản xuất

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

GTGT


Giá trị gia tăng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KKTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

NVL

Nguyên vật liệu

PXSX

Phân xưởng sản xuất

SPDD

Sản phẩm dở dang

SXC

Sản xuất chung


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Giấy đề nghị xuất kho ................................................................................... 39
Bảng 2.2. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ..................................................................... 41
Bảng 2.3. Hóa đơn GTGT ............................................................................................. 42
Bảng 2.4. Bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 10 ........................................................ 43
Bảng 2.5. Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Phân xưởng 2 ........ 44
Bảng 2.6. Trích sổ Nhật ký chung ................................................................................. 45
Bảng 2.7. Sổ cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................... 47
Bảng 2.8. Bảng chấm công tháng 10 ............................................................................. 50
Bảng 2.9. Bảng thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ............................. 51
Bảng 2.10. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 10/2014 ..................... 52
Bảng 2.11. Số chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp – Phân xưởng 2 .............. 53
Bảng 2.12. Trích sổ Nhật ký chung ............................................................................... 54
Bảng 2.13. Sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp ............................................... 55
Bảng 2.14. Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý .............................................. 57

Bảng 2.15. Sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân viên quản lý phân xưởng ....................... 58
Bảng 2.16. Phiếu xuất kho nhiên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng 2 ............... 59
Bảng 2.17. Sổ chi tiết tài khoản chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng ........................ 60
Bảng 2.18. Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ ................................................................. 61
Bảng 2.19. Sổ chi tiết tài khoản chi phí công cụ dụng cụ ............................................. 62
Bảng 2.20. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 10/2014 ............................... 64
Bảng 2.21. Sổ chi tiết tài khoản Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng 2 ................. 65
Bảng 2.22. Hóa đơn tiền điện ........................................................................................ 66
Bảng 2.23. Sổ chi tiết tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài .......................................... 67
Bảng 2.24. Trích sổ Nhật ký chung ............................................................................... 68
Bảng 2.25. Sổ cái tài khoản Chi phí sản xuất chung ..................................................... 70
Bảng 2.26. Sổ chi tiết tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ......................... 71
Bảng 2.27. Trích sổ Nhật ký chung ............................................................................... 72
Bảng 2.28. Sổ cái tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ............................... 73
Bảng 2.29. Thẻ tính giá thành sản phẩm ....................................................................... 75
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKTX) ................ 12


Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (phương pháp KKTX) ........................ 14
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (phương pháp KKTX) ............................... 16
Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp KKTX) ........................... 17
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKĐK) ................ 18
Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hợp chi phi sản xuất (phương pháp KKĐK) .......................... 19
Sơ đồ 1.7. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương
án hạch toán có bán thành phẩm.................................................................................... 25
Sơ đồ 1.8. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương
án hạch toán không có bán thành phẩm......................................................................... 25
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức kế toán Nhật ký chung ................................................................................... 27
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...................................................... 29

Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Nước sạch và Môi trường An Dân
....................................................................................................................................... 32
Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Nước sạch và Môi trường An Dân ......
....................................................................................................................................... 34

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
một nền kinh tế quốc dân nói chung hay của một doanh nghiệp nói riêng đều cần phải
thiết lập một bộ máy quản lý tốt. Một hệ thống đồng bộ được tổ chức từ trên xuống
dưới sẽ giúp doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các công tác điều hành, quản lý, giám
sát hoạt động của mình. Để làm được điều này, các tổ chức phải sử dụng các công cụ
quản lý và một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán.
Thông qua các thông tin tài chính từ kế toán mang lại sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể
đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có những biện pháp để
thúc đẩy quá trình phát triển tổ chức ngày càng tốt hơn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ một
vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán. Vì trong nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết và cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất
một loại sản phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu
được khi tiêu thụ. Bên cạnh đó, trước những thách thức cạnh tranh vô cùng gay gắt, để
có thể tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp luôn luôn phải phấn đấu tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Muốn làm được điều này phải nâng cao chất
lượng công tác kế toán. Từ đó, thông qua việc phân tích giá thành sản phẩm có thể
nhìn nhận ra những nguyên nhân, nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hưởng tới giá
thành và đưa ra được những quyết định tối ưu nhất.
Công ty Cổ phần Nước sạch và Môi trường An Dân là doanh nghiệp sản xuất,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nước đóng chai, đóng bình. Trong quá trình xây

dựng và phát triển, ban lãnh đạo của Công ty luôn chú trọng tới công tác phân phối
nguồn lực của doanh nghiệp, sử dụng hợp lý chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại bộ phận Tài chính – Kế toán của Công ty
Cổ phần Nước sạch và Môi trường An Dân, nhận thấy được tầm quan trọng của kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như để hiểu sâu sắc hơn về nội dung
này nên em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nước sạch và Môi trường An Dân” cho bài khóa luận
của mình.
Kết cấu của khóa luận gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Nƣớc sạch và Môi trƣờng An Dân.


Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nƣớc sạch và Môi trƣờng An Dân.
Trong quá trình nghiên cứu, được sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị
Hoa cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng Tài chính – Kế toán tại Công ty
Cổ phần Nước sạch và Môi trường An Dân đã giúp em có thể hoàn thành bài khóa
luận này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, đồng thời trình độ kiến thức, kinh
nghiệm chuyên môn còn hạn chế nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý, chỉ bảo của thầy cô để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thang Long University Library



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí chính là vấn đề mà tất cả các doanh
nghiệp đều quan tâm. Hoạt động hiệu quả với mức chi phí tối thiểu chính là mục tiêu
mà mọi doanh nghiệp hướng tới. Các doanh nghiệp sản xuất cũng không nằm ngoài
ngoại lệ, chi phí sản xuất là điều mà họ rất quan tâm vì nó chiếm phần lớn trong cơ cấu
chi phí của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng cấu thành nên giá
thành sản phẩm làm ra, từ đó nhà quản lý sẽ ra quyết định để duy trì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, chi phí và giá thành sản phẩm có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, là hai yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Chí phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích các yếu tố đầu vào để hình thành các sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nhất định. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành SXKD nhất định phải kết hợp hài
hòa ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: tư liệu sản xuất, đối tượng lao động
và sức lao động.
Quá trình sản xuất hàng hóa chính là quá trình tiêu hao các yếu tố trên. Do vậy có
thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất chi
phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Khi tiến hành quá trình sản xuất không phải tất cả các khoản chi phí đều liên
quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm mà còn có những khoản chi phí khác như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, chỉ những chi phí để tiến hành các
hoạt động trong quá trình sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính
chất, vai trò,… trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý,
hạch toán và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản
trị, chi phí sản xuất cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1


Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống
nhau được xếp vào một yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu,
bộ phận nào hoặc nơi nào chịu chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật
liệu khác mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động SXKD trong kỳ (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp và các
khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao của tất cả tài
sản cố định phải trích trong kỳ dùng cho hoạt động SXKD.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như: điện, nước, sửa chữa…
 Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong
quá trình hoạt động SXKD ngoài các chi phí trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho ta
biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền
vốn, công lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao…
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng

nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng
công dụng kinh tế, cùng mục đích sử dụng được sắp xếp thành một khoản mục chi phí,
không phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn
gọi là phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, các khoản phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ với tiền
lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
 Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất tại phân xưởng. Ví dụ như chi phí lương nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động, chi phí khấu hao TSCĐ…
2

Thang Long University Library


Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm tiêu thụ thì giá thành còn bao gồm:
 Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bao gồm: chi phí quảng cáo, giao
hàng, chi phí hoa hồng, chi phí nhân viên bán hàng…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý SXKD có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí
nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung
toàn doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hội nghị …
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng kinh tế của
chi phí giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, đồng thời là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại theo khả năng quy nạp của chi phí với đối tƣợng kế toán chi phí:

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại:
 Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí mà có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó phân
bổ cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo khả năng quy nạp của chi phí với các đối tượng kế toán có ý nghĩa
về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thông qua
cách phân loại này, các nhân viên kế toán quản trị có thể tư vấn cho các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để
đa số các khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí,
giúp việc kiểm soát chi phí thuận lợi hơn.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của mức
độ hoạt động kinh doanh. Chi phí được chia làm 3 loại:
 Chi phí khả biến (biến phí): là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của
một đơn vị hoạt động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động
kinh doanh.
 Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí mà tổng số của nó không đổi
hoặc rất ít thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
3


 Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến
và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể
hiện các đặc tính của định phí; ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản, nó
thể hiện đặc điểm của biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình

chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận xác định điểm hòa vốn
cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
Nhƣ vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa, tác dụng riêng, phục vụ
cho từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Tùy theo mục đích sản xuất kinh doanh,
nhà quản lý sẽ chọn ra tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp nhất để giúp cho công việc
tính giá trở nên chính xác và dễ dàng hơn.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lượng kinh doanh của một tổ chức kinh tế, CPSX phải được xem xét trong mối
quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình SXKD đó là kết quả sản xuất
thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm. Đây là
chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý chất lượng SXKD. Có thể nói
rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ
chức, quản lý mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình SXKD.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và
chỉ tính toán với số lượng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm), kết thúc toàn bộ quá
trình sản xuất hay hoàn thành một công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà không tính
cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động trong quá trình hoạt động
SXKD cũng như đánh giá được hiệu quả của các giải pháp, kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã áp dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, giá thành là căn cứ đánh giá chất lượng và hiệu quả
của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Qua những phân tích ở trên, ta thấy việc xác định giá thành có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Để đáp ứng được các yêu cầu của nhà quản trị

4

Thang Long University Library


trong việc quản lý, lập kế hoạch cho giá thành cũng như xây dựng giá cả hàng hóa, giá
thành phải được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu:
 Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng), luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức được xem là căn cứ để
kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố khác nhau phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xác
định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
 Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu
mà doanh nghiệp phải cố gắng đạt được để thực hiện các mục tiêu chung của
toàn doanh nghiệp.
 Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi thực tế
trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác
định sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm
tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành cũng như xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân
thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành định mức ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh kế

hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí:
 Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ
để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng thời là căn cứ để
xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp khi sản
phẩm được tiêu thụ.

5


 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy,
giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hoặc giá thành toàn bộ.
Giá thành tiêu thụ của sản phẩm được tính như sau:
Giá thành tiêu thụ
sản phẩm

=

Giá thành sản xuất
sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp


+

Chi phí
bán hàng

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi hoặc lỗ
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất
và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không
giống nhau về lượng. Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ:
 Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kì nhất định, còn giá thành sản phẩm
lại gắn liền với một loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định.
 Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định
(tháng, quý, năm), còn giá thành liên quan đến cả chi phí từ kỳ trước chuyển
sang (chi phí dở dang đầu kỳ) và chi phí của kỳ này chuyển sang kỳ sau (chi
phí dở dang cuối kỳ).
 Giá thành sản phẩm liên quan mật thiết đến khối lượng sản phẩm hoàn thành,
trong khi chi phí sản xuất gắn liền với khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành


=

Chi phí sản
xuất dở dang +
đầu kỳ

Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ



Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Trong trường hợp không có chi phí sản xuất SPDD đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi
phí sản xuất SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành
6

Thang Long University Library


sản phẩm. Như vậy, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là hai bước công việc
liên tiếp và gắn bó mật thiết với nhau. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về
chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hay cao. Mặt khác, quản lý giá thành
cũng phải gắn liền với việc quản lý CPSX. Đây là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải

chú trọng khi muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
1.1.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán nói chung và kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một
công cụ quản lý kinh tế, phục vụ cho hoạt động quản lý, giám sát bằng việc đo lường,
tính toán, ghi chép các hoạt động SXKD. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
cung cấp những thông tin sinh động về sự tuần hoàn của tài sản, toàn bộ quá trình sản
xuất từ khâu đầu tiên là cung cấp nguyên vật liệu cho đến khâu cuối là tập hợp chi phí
và tính giá thành. Đây cũng là nguồn thông tin hữu ích giúp nhà quản trị có thể đưa ra
các định mức, dự toán chi phí phù hợp cho từng thời kỳ hoạt động SXKD. Nhờ đó mà
nhà quản trị xác định được hiệu quả SXKD và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp thường ra quyết định trên cơ sở giá thành do kế toán
cung cấp mà chi phí lại là cơ sở để tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc
hạch toán chính xác CPSX và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh
nghiệp. Nếu không tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành sẽ có thể dẫn đến các quyết
định kinh doanh sai lầm, khiến cho doanh nghiệp không những bỏ lỡ mất thời cơ kinh
doanh mà còn có thể đi đến phá sản. Đồng thời, việc thực hiện tốt công tác kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm còn là cơ sở để thực hiện giám sát hoạt động SXKD
nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các tồn tại.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để phục vụ cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD, kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ như:
 Xác định đúng đối tượng kế toán CPSX, lựa chọn các phương pháp tập hợp
CPSX phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của doanh nghiệp.
 Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và áp dụng phương pháp tính giá
thành cho phù hợp và khoa học.
 Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí, phương pháp xác định chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
 Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí
sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như với toàn doanh nghiệp gắn liền với

các loại CPSX khác nhau của từng loại sản phẩm được sản xuất.
7


 Kiểm kê, đánh giá khối lượng SPDD một cách khoa học, hợp lý, xác định giá
thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ
và chính xác.
 Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức tiêu hao nhằm phát hiện kịp
thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
 Lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm; cung cấp những
thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, CPSX của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm. Vì
vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp cần biết được chi phí phát sinh ở đâu, dùng để sản
xuất sản phẩm nào…để có thể quản lý tốt mọi hoạt động. Do đó, chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Giới
hạn, phạm vi để tập hợp chi phí chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Do đó, xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX
ngay từ đầu sẽ giúp cho nhà quản trị thực hiện tốt các công tác quản lý và cũng là cơ
sở quan trọng để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một giới
hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, quản lý chi phí và tính giá
thành. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX thực chất là việc xác định nơi phát sinh
chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất. giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu

chi phí (theo sản phẩm, đơn đặt hàng…). Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà
đối tượng tập hợp CPSX có thể là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng…Việc lựa chọn đối tượng chi phí phải phù hợp với từng doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho việc tập hợp chi phí một cách chính xác, thuận lợi cho việc tính giá thành.
CPSX sau khi được tập hợp chính là cơ sở để tiến hành việc tính giá thành. Đối
tượng tính giá thành chính là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ
nhất định, đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cũng như khi xác định
đối tượng tập hợp CPSX, tùy thuộc vào từng đặc điểm, quy trình sản xuất công nghệ
mà doanh nghiệp sẽ xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, chi tiết…
8

Thang Long University Library


Để phân biệt được đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành ngay
cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào các cơ sở sau:
 Theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
 Sản xuất đơn giản: đối tượng tập hợp CPSX có thể là sản phẩm hay toàn
bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm
sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá
trình lao động). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
 Sản xuất phức tạp: đối tượng tập hợp CPSX có thể là bộ phận, chi tiết sản
phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm… Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế
tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
 Theo loại hình sản xuất:
 Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng tập hợp chi phí
là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của
từng đơn đặt hàng.
 Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình công nghệ

sản xuất đơn giản hay phức tạp mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ… Còn
đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay bán thành phẩm.
 Theo yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên
cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán
CPSX và đối tượng tính giá thành.
 Với trình độ cao: có thể chi tiết đối tượng hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau.
 Với trình độ thấp: thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn
của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp tập hợp chi phí bao gồm các phương
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,
theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm… Nội dung cơ bản của các phương pháp tập
hợp CPSX là căn cứ vào các đối tượng tập hợp CPSX đã xác định để mở các sổ kế
toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng đối tượng hoặc tính
toán, phân bổ chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
9


Kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp CPSX một cách thích hợp, tùy
thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí. Thông
thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán CPSX riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào
các chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ,
bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương…kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản phù
hợp theo từng loại và chi tiết cho từng đối tượng riêng biệt.

Theo phương pháp này CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể tập hợp
trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Các chi phí này khi phát sinh được ghi
chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi phí
này được thực hiện theo trình tự sau:
 Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ:
C
H =
T
Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí

 Bƣớc 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H × Ti
Trong đó:

Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và công cụ dụng cụ nói

riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại. Vì vậy,
phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách
10

Thang Long University Library


kịp thời, cập nhật. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng
hóa tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật
tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Đây là phương
pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp hiện
nay.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các dịch vụ. Đây là loại chi phí chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy, chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng các định mức và quản lý theo
định mức đã xây dựng.
Sau khi xác định đối tượng tập hợp CPSX, căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật
tư và phương pháp tính giá trị vật liệu xuất dùng, kế toán tiến hành xác định chi phí
NVL trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài
khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí NVL để làm căn cứ hạch toán chi phí NVL
trực tiếp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nếu vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải phân bổ theo tiêu thức phù hợp:
định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm…Công thức phân bổ:
Chi phí NVL trực

tiếp phân bổ cho
từng đối tượng

=

Tổng chi phí NVL trực tiếp cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng

×

Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng

 Tài khoản sử dụng:
Để quản lý và theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp phát sinh, kế toán sử
dụng “TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm, nhóm sản phẩm...) và cuối kỳ không có số dư.

11


TK 621  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu  Trị giá NVL xuất dùng không hết.
xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản  Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154 –
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
vụ.

 Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức
bình thường vào TK 632 – Giá vốn
hàng bán.
 Phƣơng pháp kế toán:
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKTX)
TK 152

TK 621

TK 152

Nhập kho NVL xuất dùng

Xuất kho NVL trực tiếp
đưa vào sản xuất

không hết

TK 111, 112, 331…
Mua NVL chuyển thẳng

TK 133

TK 154
Thuế GTGT đầu vào

Kết chuyển CP NVL
trực tiếp trong kỳ

TK 411

Nhận góp vốn bằng NVL
trực tiếp đưa vào sản xuất

TK 154
Đem đi gia công chế biến
TK 632

sau đó chuyển thẳng vào sản xuất
Kết chuyển CPNVLTT

TK 336, 338

vượt trên mức bình thường

NVL đi vay, mượn
chuyển thẳng vào sản xuất

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, làm đêm, làm
thêm giờ, tiền ăn ca...). Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
12

Thang Long University Library


quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi
phí SXKD theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp

sản xuất hoặc các khoản trích trước theo lương theo kế hoạch của công nhân trực tiếp
sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ.
CPNCTT thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên
quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng liên quan đến nhiều đối
tượng mà không thể hạch toán trực tiếp được tiền lương, các khoản phụ cấp hoặc tiền
lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau
trong ngày thì có thể tập trung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để tính
toán, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp có thể là: định mức chi phí, giờ công định mức, giờ công kế hoạch,
giờ công thực tế, theo khối lượng sản phẩm sản xuất…
 Tài khoản sử dụng:
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo dõi trên TK 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này cũng được mở và theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ
thể như phân xưởng sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…và không có số dư cuối kỳ.
TK 622  Chi phí nhân công trực tiếp
 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp  Kết chuyển chi phí nhân công trực
sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
dịch vụ.
doanh dở dang
 Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632- Giá vốn hàng bán.

 Phƣơng pháp kế toán:

13


×