Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.22 KB, 88 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp
đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ
bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời
gian thi công dài nên vấn đề đặt ra là phải quản lý cho tốt, có hiệu quả đồng
thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất nhằm
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Để giải quyết những vấn để trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng cần có các thông tin phục vụ cho công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một trong những công việc rất quan trọng. Chi
phí được tập hợp một cách đầy đủ, chính xác sẽ góp phần tích cực trong việc
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần xây dựng Vinashin, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Dựa vào tình hình thực tế tại
Công ty kết hợp với phần lý luận đã được học ở nhà trường, em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin”. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng Vinashin
Phần II: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty
PHẦN I
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VINASHIN


2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin được thành lập theo quyết định số
555 QĐ/TCCB-LĐ ngày 17/12/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Công ty cổ phần Xây dựng Vinashin
được thành lập dựa trên cơ sở góp vốn giữa Xí nghiệp xây dựng dân dụng và
công nghiệp thuộc Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới và một số
thể nhân, trong đó vốn góp của nhà nước chiếm 51%. Đăng ký kinh doanh số
0103000709 ngày 21/12/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp. Trụ sở chính: 109 Quán Thánh, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, TP
Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Số 01, ngách 371/3 Đê La Thành, Quận Đống
Đa, TP Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là 50 tỷ đồng do các cổ đông góp vốn
Công ty cổ phần Xây dựng Vinashin là một đơn vị có chức năng thi
công, tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, dân dụng, công
nghiệp, công trình thuỷ, công trình thuỷ lợi, công trình biển, và đặc biệt là các
công trình thuỷ công và hạ tầng cơ sở phục vụ cho ngành công nghiệp tàu
thuỷ.
Công ty ra đời trong thời kỳ đổi mới gặp nhiều khó khăn, với nguồn vốn
ngân sách ít. Trong khi đó Công ty phải đầu tư rất nhiều trang thiết bị máy
móc chuyên dụng phục vụ thi công các công trình lớn tạo công ăn việc làm
cho người lao động và thúc đẩy công ty phát triển. Song Vinashin đã dần
thành công và ngày càng khẳng định được vai trò của mình trên trường quốc
tế. Công ty cổ phần xây dựng Vinashin là một thành viên của tập đoàn kinh tế
vững mạnh Công ty đang ngày một phát triển và khẳng định được vai trò của
mình trong lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Khi ngành công
nghiệp đóng tàu ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các nhà máy đóng tàu như cầu tàu, bến cảng,…dẫn đến phương
hướng hay tiềm năng phát triển của công ty là rất khả quan. Công ty đã góp
phần thành công trong việc đóng mới con tàu Vinashin Sun và đã mở ra chân

trời mới cho ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Tiếp đó là hàng loạt con
tàu đạt chất lượng cao được đóng ở các nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, Hạ
Long, Nam Triệu, Phà Rừng,..với các hợp đồng đóng tàu có trọng tải từ 6.500
tấn đến 53.000 tấn, theo các đơn đặt hàng của Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan,
Đan Mạch.
Hiện nay, Công ty đang đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm các công trình
mới để nâng cao uy tín, cũng như thương hiệu của mình trên thị trường. Với
chủ trương lấy ngành nghề truyền thống làm mũi nhọn phát triển chính thì
Công ty cũng tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức,
doanh nghiệp trong ngoài công ty trên cơ sở phát huy hết năng lực của công
ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu hút thêm vốn đầu tư
cũng như các khách hàng.
Công ty kinh doanh rất nhiều ngành nghề trong đó chủ yếu là lĩnh vực
xây dựng. Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
-Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và dân dụng,
các công trình cảng, công trình cơ sở hạ tầng, công trình cấp thoát nước.
-Xây dựng các công trình điện, trạm điện có điện áp đến 35 KV
-Dịch vụ kĩ thuật ứng dụng công nghệ mới
-Sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn
-Kinh doanh bất động sản
-Sản xuất và buôn bán các sản phẩm nội, ngoại thất, tiêu dùng
-Tư vấn khảo sát, thiết kế các loại: Công trình cảng, công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp, công trình hạ tầng, công trình giao thông vận tải,
công trình thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước, công trình âm thanh và ánh
sáng.
-Thi công lắp đặt công trình âm thanh ánh sáng, thông gió
-Buôn bán máy móc, vật tư, thiết bị công trình
-Kinh doanh đầu tư và phát triển nhà
Sản phẩm chính của Công ty là các công trình, hạng mục công trình có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc. Thời gian từ khi khởi công

đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Thị
trường của Công ty rộng lớn kéo dài từ Bắc vào Nam. Công ty có rất nhiều
công trình nằm trải dài từ Bắc vào Nam như Công trình cầu tàu Hạ Long
(Quảng Ninh), Công trình Phà Rừng, Dung Quất-Đê chắn cát, công trình kè
bờ Hậu Giang (Hậu Giang)…
Tình hình tài chính của công ty được duy trì ổn định và phát triển trong
một số năm gần đây. Có thể khái quát về tình hình phát triển của công ty
thông qua một số chỉ tiêu đạt được năm 2006-2007 được thể hiện trong báo
cáo tài chính như sau:
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
xây dựng Vinashin giai doạn 2006-2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
(Quý III)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 358.065 689.052
2.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 358.065 689.052
3. Giá vốn hàng bán 338.073 674.691
4.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 19.992 14.361
5.Doanh thu hoạt động tài chính 1.652 1.555
6. Chi phí tài chính 7.286 5.010
7. Chi phí bán hàng - -
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.388 4.933
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.970 5.973
10. Thu nhập khác 192,488 197,129
11. Chi phí khác 63,488 51,129
12. Lợi nhuận khác 129,000 146,000
13. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.099 6.123
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 1.053 1.714
15. Lợi nhuận sau thuế 4.046 4.409
16. Tổng tài sản 383.655 515.000

17. Nguồn vốn chủ sở hữu 33.993 40.582
18. Nộp ngân sách nhà nước 2.530 4.352
19. Thu nhập bình quân/người/tháng 2,12 2,22
Như vậy, doanh thu năm 2007 tăng 192% so với năm 2006. Trong đó
doanh thu chủ yếu từ việc xây dựng và thiết kế các nhà máy đóng tàu và công
trình cảng. Doanh thu của các ngành như tư vấn thường chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn. Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước trong năm 2007 giảm xuống
còn 63,27% so với năm 2006. Tiền lương của người lao động được tăng lên
qua các năm. Đó là nhân tố khẳng định tình hình tài chính của doanh nghiệp
là tốt, đồng thời cũng là nhân tố kích thích người lao động làm việc tích cực
hơn, gắn bó giữa doanh nghiệp và người lao động.
Ngoài ra có thể đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua một
số chỉ tiêu tài chính như ROA, ROE, khả năng thanh toán, bố trí cơ cấu tài
sản và nguồn vốn. Một số chỉ tiêu tài chính được phản ánh trong bảng sau:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính (trích từ báo cáo tài chính)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
(Quý III)
1.Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản % 92,73 93,00
2.Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 7,27 7,00
3.Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 91,11 92,12
4.Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 8,89 7,88
5.Tổng tài sản/Nợ phải trả Lần 1,10 1,20
6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,02 1,03
7. Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,1 0,13
8.Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu % 1,42 0,89
9.Tỷ suất LN trước thuế/Tổng tài sản % 1,33 1,19
10.Tỷ suất LN sau thuế/Tổng tài sản % 1,12 0,86
11.Tỷ suất LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu % 13,75 10,85
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty cổ
phần xây dựng Vinashin

Công ty cổ phần xây dựng Vinashin là một doanh nghiệp nhà nước có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, hạch toán kinh
tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, có
con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng. Xuất phát từ đặc điểm đó, bộ máy
tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến. Mô hình tổ chức của công ty được khái quát theo mô hình sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng
Vinashin:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kế
hoạch
- dự án
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
thiết
kế
Phòng
kỹ
thuật

thi
công
Đội thi
công cơ
giới
Đội xây
dựng số
1
Đội xây
dựng số
2
Đội xây
dựng số
3
Đội xây
dựng số
4
Đội xây
dựng số
5
 Hội đồng quản trị:
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người đứng đầu công ty, lãnh đạo công ty thông qua các Nghị
quyết, quyết định tại các cuộc họp của hội đồng và giám sát việc thực hiện
các quyết định, nghị quyết đó.
 Ban giám đốc:
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công
ty, có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
điều lệ Công ty và Pháp luật của nhà nước. Giám đốc chịu trách nhiệm trước
HĐQT về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Các phó giám đốc chịu trách nhiệm về kỹ thuật và kinh doanh. Các phó
giám đốc hỗ trợ cho giám đốc trong quản lý và điều hành công việc hàng
ngày của công ty.
 Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
 Phòng hành chính nhân sự:
Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, phòng có nhiệm vụ tham mưu
cho lãnh đạo về công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh phải điều động nhân lực sao cho phù hợp- có phương án
quy hoạch. Điều động, đề bạt cán bộ có khả năng, trình độ chuyên môn vào
những việc mà họ phát huy được. Có chiến lược quy hoạch cán bộ nguồn, lập
kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn và
trình độ lý luận. Quản lý lao động, theo dõi hợp đồng lao động.
 Phòng kế hoạch- Dự án:
Phòng kế hoạch dự án chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc về công
tác kế hoạch, lập dự toán khảo sát thiết kế, vật tư thiết bị. Nắm bắt thông tin
tìm kiếm việc làm, lập kế hoạch theo dõi các công trình (Đầu vào). Phòng kế
hoạch dự án lập các kế hoạch theo tiến độ công trình từ ngày khởi công đến
khi hoàn thành, lập các hồ sơ tham gia đấu thầu…Báo cáo tiến độ các công
việc.
 Phòng Tài chính kế toán:
Phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công
tác tài chính. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính, sử dụng các nguồn vốn có
hiệu quả, quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động, thu nhập, tổng hợp số
liệu và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng thiết kế:
Công ty có 2 phòng thiết kế là thiết kế dân dụng và thiết kế thủy công.
Có chức năng nhiệm vụ thiết kế các công trình Công ty trúng thầu hoặc chỉ
định thầu theo đề cương kĩ thuật được duyệt. Đề xuất những giải pháp kỹ

thuật tiên tiến nhất vào trong lĩnh vực thiết kế các công trình xây dựng cả về
dân dụng và công trình thuỷ công.
 Phòng kỹ thuật thi công:
Phòng kỹ thuật thi công các công trình đã được phê duyệt trúng thầu.
Thực hiện các công việc cụ thể này là các đội xây dựng, đội thi công cơ giới.
Các phòng ban trong công ty có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa
chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ, tạo điều kiện cho công ty phát triển vững
mạnh.
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Có thể khái quát mô hình hoá quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
như sau:
Sơ đồ 2: Mô hình hoá quy trình sản xuất- kinh doanh
tại Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để thích ứng với hoạt động kinh doanh của Công ty bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 3: Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Vinashin:
Chủ đầu tư
mời thầu
Nhận hồ

Thắng thầu
Tham gia đấu thầu
Lập dự án thi công và
lập dự toán
Chuẩn bị nguồn nhân
lực, NVL, vốn
Tiền hành
xây dựng

Nghiệm thu, bàn
giao, xác lập kết quả
Kế toán trưởng
Kế toán
Tài sản
cố định
Kế
toán
doanh
thu
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
các khoản
tiền
và công
nợ
kế toán
lương,
chi phí,
giá
thành
Nhân viên hạch toán ban đầu, báo sổ từ đơn vị trực thuộc
Báo sổ
Bộ máy kế toán của Công ty theo kiểu mô hình kế toán tập trung. Đơn vị
kế toán chỉ mở một loại sổ kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất
cả các giai đoạn hạch toán trong mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung
tâm phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông

tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Các đơn vị trực
thuộc không được mở sổ kế toán riêng. Việc lập báo cáo tài chính được lập ở
phòng trung tâm. Do Công ty hoạt động quản lý theo một cấp, có trình độ xử
lý thông tin nhanh chóng nên việc áp dụng mô hình kế toán tập trung là phù
hợp
Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán
ở đơn vị do mình phụ trách. Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp
việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính do giám đốc điều hành.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định
đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của
kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng có
quyền phổ biến chủ trương, chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn,
kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối việc ký duyệt vấn đề liên quan
đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu
cầu các bộ phận chức năng khác nhau trong bộ máy quản lý.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. Việc tính
và trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán doanh thu: Theo dõi tình hình doanh thu của Công ty. Doanh thu
của các công trình, ghi nhận doanh thu theo tiến độ.
Kế toán lương, chi phí và giá thành: Theo dõi tình hình lương và các
khoản trích theo lương cho toàn thể công ty theo đúng quy định hiện hành.
Theo dõi các khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán công nợ: Theo dõi vốn bằng tiền của công ty, tình hình tăng
giảm, tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ của quỹ tiền mặt, TGNH. Theo dõi việc thanh
toán các khoản vay, nợ, công nợ, thực hiện việc giao dịch với khách hàng.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ để
xác định kế quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính kiêm luôn thủ quỹ quản lý
tiền mặt tại công ty.
Bộ máy kế toán thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán trong đơn
vị. Các nhân viên kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân

công lao động của các phần hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều
được quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó tạo thành mối quan
hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Do có sự phân công lao động, tạo
lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất lao
động khác nhau của khối lượng công tác khác nhau nên bộ máy kế toán hoạt
động hiệu quả.Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán
tổng hợp để ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo
phần hành. Phòng Tài chính kế toán có quan hệ giao dịch với ngân hàng và
các Công ty tài chính.Lập các kế hoạch tài chính và đưa ra các đề xuất cho
lãnh đạo Công ty kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, quản lý công tác tài chính
chặt chẽ.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
2.2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính
được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy
tính. Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung.
Niên độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn là năm dương lịch tính từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Với hàng tồn kho, doanh nghiệp hạch toán tổng hợp theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp nhập trước-
xuất trước.
Về tài sản cố định: Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên giá
gồm giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, số
khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ. Doanh nghiệp

thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Doanh thu xây lắp được xác định theo giá trị khối lượng thực hiện, được
khách hàng xác nhận bằng nghiệm thu, quyết toán, đã phát hành hoá đơn
GTGT.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Mức thuế
suất thuế GTGT 5% đối với những hợp đồng ký trước năm 2004 và 10% đối
với các hợp đồng ký sau năm 2004.
Giá vốn xây lắp được ghi nhận theo chi phí thực tế phát sinh theo từng
công trình phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ.
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ, hạch toán, giúp cho việc kiểm tra,
đối chiếu; là minh chứng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay, Công ty
Cổ phần Xây dựng Vinashin áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu
được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều được lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán chỉ được
lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung của chứng từ kế toán
đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực. Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số
liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Mọi chứng từ phải có đầy đủ chữ ký
theo quy định, chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và
phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, gồm chữ ký của Giám đốc,
kế toán trưởng. Tại các đội xây dựng hàng tháng gửi chứng từ kế toán về
phòng kế toán, bộ phận kế toán kiểm tra chứng từ kế toán đó, kiểm tra tính
hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty Cổ phần xây dựng

Vinashin áp dụng hình thức ghi sổ bằng kế toán máy. Hình thức ghi sổ là hình
thức kế toán Nhật ký chung. Phần mềm kế toán sử dụng là CADS
ACOUNTING. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ
ghi sổ, xác định tài khoản Nợ, tài khoản Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán. Theo quy trình
của phần mền kế toán máy, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp và các sổ chi tiết. Hệ thống sổ kế toán của Công ty gồm: sổ nhật ký
chung, sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối
phát sinh.
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm. Cuối kỳ kế toán thực hiện
khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính, trong trường hợp kiểm kê
hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trình tự ghi sổ kế toán
bằng máy vi tính áp dụng tại Công ty bảo đảm các yêu cầu: Có đủ sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết đáp ứng yêu cầu kế toán, các sổ kế
toán có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán. Các quy định
về mở sổ, ghi sổ, khoá sổ và sữa chữa sổ kế toán được thực hiện đúng theo
quy định.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung trên máy vi tính
được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toánchi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
hình thức nhật ký chung tại Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
Chứng từ gốc về CPSX và
các bảng phân bổ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
621,622,623,627,154
Sổ cái TK
621,622,623,627,154,632
Báo cáo

Ghi chú
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Nhập số liệu vào máy tính
Phần mềm kế toán
Sổ tổng hợp CPSX
và thẻ tính giá thành
Bảng cân đối số phát
sinh
2.2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính tại Công ty gồm báo cáo tài chính quý và báo cáo tài
chính năm. Hệ thống Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp bao gồm 4 loại cơ bản
sau:
-Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN
-Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B02-DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN
-Thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu B09-DN
Ngoài ra hệ thống Báo cáo tài chính còn bao gồm một số loại Báo cáo
khác như báo cáo quyết toán xây dựng công trình cơ bản để phù hợp theo mục
đích sử dụng của Công ty.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty được lập với mục đích: Tổng
hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu, công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu
cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự
toán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho

việc ra quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào
các doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các chủ nợ hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu
quản lý vĩ mô của các nhà đầu tư.
Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc
quý, chậm nhất là 30 ngày đối với Báo cáo năm kể từ sau ngày kết thúc năm
tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty được được gửi cho cơ quan chủ quản cấp
trên là Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, các ngân hàng đang có hoạt
động giao dịch với Công ty; gửi cho cục thuế, gửi Sở kế hoạch và Đầu tư TP.
Hà Nội…
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty
2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin là đơn vị có chức năng thi công, tư
vấn, khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, dân dụng công nghiệp, công
trình thuỷ, hạ tầng cơ sở phục vụ cho ngành công nghiệp tàu thuỷ. Sản phẩm
chính của công ty là sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của
Công ty là các công trình. Phương pháp tập hợp chi phí: phương pháp trực
tiếp.Chi phí sản xuất phát sinh tại công trình nào thì được phân bổ cho công
trình đó. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định khi công trình
hoàn thành đưa vào xây dựng. Kỳ tính giá thành: Theo năm
Hàng tháng, bộ phận công trường tập hợp chứng từ gửi về phòng kế
toán. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo khoản mục chi phí và chi tiết
cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành kế toán chỉ cần
tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công tới lúc hoàn thành sẽ
tính được giá thành thực tế của công trình theo từng khoản mục chi phí.
* Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản được công ty sử dụng để tiến hành hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Là chi phí của các

loại vật liệu chính, vật liệu phụ, các vật liệu kèm theo... Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng công trình.
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Là các chi phí tiền lương
chính, tiền lương phụ của nhân viên trực tiếp tham gia xây lắp công trình,
lương của công nhân sử dụng máy thi công và lương nhân viên quản lý đội,
bao gồm các khoản trích theo lương của nhân viên trực tiếp xây lắp.
+ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Là các chi phí cho máy thi
công bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. Là các chi phí sản xuất của đội
công trình xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác.
+ Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Được dùng để tập
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán. Được dùng để phản ánh giá vốn
hàng bán của công trình hoàn thành bàn giao
Ví dụ: Tại công trình xây dựng Đà Bán Ụ Hạ Long thì thời hạn thực hiện
hợp đồng như Công ty đã thoả thuận với bên A
- Khởi công: 01/01/2005
- Hoàn thành: 31/12/2007
2.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chiếm 50% đến 60% chi
phí toàn công trình. Vì vậy, bảo quản và quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và
sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Nguyên
vật liệu gồm nguyên vật liệu chính như cát, đá, xi măng, thép,... và vật liệu
phụ như Ôxy, cốp pha....

Tại Công ty, phòng kỹ thuật thi công căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công
từng công trình, hạng mục công trình để dự toán khối lượng xây dựng theo
từng loại công việc, đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Bộ
phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện
theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho các tổ, đội thi công công trình. Đối với
nguyên vật liệu chính đều do Công ty mua chuyển thẳng tới chân công trình,
với những loại vật liệu phụ thì Công ty giao cho đội tự mua bằng tiền tạm
ứng.
Để tập hợp CPNVLTT Công ty sử dụng TK 621- CPNVLTT, tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình.
* Đối với nguyên vật liệu do đội tự mua
Đội thi công căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng
kèm theo bảng báo giá gửi lên Giám đốc. Giấy đề nghị tạm ứng phải nêu rõ số
tiền tạm ứng và lý do tạm ứng (Biểu số 1 )
BIỂU SỐ 1
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
109 Quán Thánh – Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 03 tháng 09 năm 2007
Số: 80
Họ tên người tạm ứng: Dương Minh Đức
Bộ phận công tác: Chủ nhiệm công trình
Đề nghị tạm ứng số tiền: 12.000.000. Viết bằng chữ: Mười hai triệu đồng
chẵn
Lý do tạm ứng: Mua Ôxy, gas hoá lỏng cho công trình Đà Bán Ụ Hạ Long
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó, đội thi công sẽ tiến hành mua NVL, theo dõi NVL trên bảng tổng
hợp chi phí công trình. Trường hợp nếu đội thi công mua NVL vượt mức đã

tạm ứng thì lập bảng hoàn ứng thanh toán chi phí công trình (Biểu số 2) gửi
lên phòng Tài chính- Kế toán.
BIỂU SỐ 2
Công ty Cổ phần xây dựng Vinashin
109 Quán Thánh- Hà Nội
BẢNG HOÀN ỨNG-THANH TOÁN CP CÔNG TRÌNH ĐÀ BÁN Ụ HẠ LONG
Tháng 09 năm 2007
Chủ nhiệm công trình: Dương Minh Đức
Nội dung : Hoàn ứng- thanh toán CP công trình Đà Bán Ụ Hạ Long –ĐNTT 16
Số HĐ
Ngày

Diễn giải SL
Đơn
vị
Tiền hàng
Tiền
VAT
Tổng tiền
0079522 2/09/07 Mua Ôxy 234 chai 7.125.000 - 7.125.000
0006230 2/09/07
Mua gas
hoá lỏng
25 bình 6.363.636 636.364 7.000.000
Tổng cộng
13.488.63
6
636.36
4
14.125.000

Giám đốc Kế toán trưởng Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán viết giấy thanh toán tiền tạm ứng (Biểu số 3)
BIỂU SỐ 3
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin Mẫu số: 04-TT
109 Quán Thánh – Hà Nội
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 26 tháng 09 năm 2007
Số CT: HU 09/001
Họ tên người thanh toán: Dương Minh Đức
Nội dung: Hoàn ứng-Thanh toán chi phí công trình Đà Bán Ụ Hạ Long ĐNTT 16
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
I/ Số tiền tạm ứng
II/ Số tiền đã chi: 14.125.000
Stt TK nợ Số tiền Diễn giải
1331 636.364 Thuế GTGT được khấu trừ
621 13.488.636 Hoàn ứng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
III/ Chênh lệch
1/ Số tạm ứng chi không hết
2/ Chi quá số tạm ứng: 14.125.000
Giám đốc Kế toán trưởng Người thanh toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Vật tư do Công ty tự mua rồi chuyển thẳng tới chân công trình
Trong trường hợp các đội nhận vật tư Công ty mua về chuyển thẳng tới
chân công trình thì chứng từ là hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận vật tư giữa
người cung ứng vật tư và người phụ trách đội thi công. Công ty nhận hoá đơn
GTGT từ phía người cung cấp (liên màu đỏ) làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Biên bản giao nhận vật tư được lập thành 2 liên, mỗi bên giữ một liên làm
chứng từ thanh toán.
BIỂU SỐ 4

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã số: 02 GTGT-3LL
Liên 2: Giao khách hàng AL/2007N
Ngày 03 tháng 09 năm 2007 0079535
Đơn vị bán hàng: Nguyễn Văn Chánh
Địa chỉ: 449- Cao Xanh- Hạ Long- Quảng Ninh
Số tài khoản: 4311-159-5
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đông Hà
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
Địa chỉ: 109 Quán Thánh- Ba Đình- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0101194048
Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép tấm các loại Kg 3000 11.238 33.714.000
Cộng tiền hàng: 33.714.000
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.685.700
Tổng cộng tiền thanh toán: 35.399.700
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kèm theo là biên bản giao nhận vật tư (Biểu số 5)
BIỂU SỐ 5
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Bên giao: Nguyễn Văn Chánh
Địa chỉ: 449- Cao Xanh- Hạ Long- Quảng Ninh
Người đại diện: Trần Văn Á
Bên nhận: Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
Địa chỉ: 109 Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.5146517
Người đại diện: Phạm Quốc Dân Chức vụ: Cán bộ kĩ thuật

Nội dung giao nhận:
Stt Ngày giao hàng Tên hàng Chủng loại Đơn vị Số lượng
1 03/12/2007 Thép tấm các loại Kg 3000
Hạ Long, ngày 03 tháng 09 năm 2007
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
Người nhận Chủ nhiệm công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán cập nhật số liệu lên phiếu kế toán khác (Biểu số 6)
BIỂU SỐ 6
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin Số phiếu: PK09/016
109 Quán Thánh – Hà Nội
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC VNĐ
Ngày 03/09/2007
Khách hàng: Nguyễn Văn Chánh
Diễn giải: Mua tấm thép các loại cho công trình Đà Bán Ụ Hạ Long
Số tiền : 35.399.700 VNĐ
Bằng chữ:
Kèm theo: …. chứng từ gốc
TK Nợ TK Có Số tiền Diễn giải
621 DABANU 3311DABANU 33.714.000
Mua tấm thép các loại cho
CT Đà Bán Ụ
133DABANU 3311DABANU 1.685.700 VAT khấu trừ
Ngày 03 tháng 09 năm 2007
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
 Hạch toán tổng hợp
Mỗi công trình đều được mở riêng một sổ chi tiết nguyên vật liệu. Căn
cứ vào các chứng từ, kế toán nhập số liệu vào máy vi tính. Số liệu nhập vào
máy sẽ được phần mền kế toán tự động lên Sổ nhật ký chung (biểu số 7), Sổ

chi tiết TK 621 (Biểu số 8), Sổ cái TK 621 (Biểu số 9)
BIỂU SỐ 7
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
109 Quán Thánh – Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Nợ Có
... … …
PC09/003 03/09
Chi tiền tạm ứng mua Oxy,
gas cho CT DABANU
141
111
12.000.000
12.000.000
PK09/016 03/09
Mua thép tấm các loại cho
CT DABANU
621
133
331
33.714.000
1.685.700
35.399.700

HU09/001 26/09
Hoàn ứng tiền tạm ứng mua
Ôxy, gas cho CT DABANU
621
133
141
13.488.636
636.364
14.125.000
PK09/132 26/09
Mua cát vàng cho công trình
Đà Nam Triệu
621
331
125.600.000
125.600.000

Cộng chuyển trang sau

×