Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BIDV - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỐC KHÁNH
MÃ SINH VIÊN

: A11569

NGÀNH

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BIDV - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ THÚY
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỐC KHÁNH
MÃ SINH VIÊN

: A11569

NGÀNH

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ......................................................................................................... 1
1.1. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng .............................................................. ... 1
1.1.1. Rủi ro tín dụng ....................................................................................... ... 1
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng ........................................................................... ... 4
1.2. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại .................................................................. ... 6
1.2.1. Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thương mại .............................. .. 6
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ............................................................... ... 8
1.2.3. Các tác động của nợ xấu ........................................................................ . 12

1.3. Quản lý nợ xấu ngân hàng thương mại theo Hiệp ước Basel ................................. . 13
1.3.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu ................................................................. . 13
1.3.2. Nội dung quản lý nợ xấu ........................................................................ . 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu ............................ . 34
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ................................. 37
2.1. Nợ xấu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô........... 37
2.1.1. Tổng quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chinh nhánh Đông Đô. .......................................................................... . 37
2.1.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô. ......................................................................................... . 37
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại cổ phần
BIDV- chi nhánh Đông Đô .............................................................................. . 39
2.2.Thực trạng quản lý chất lượng nợ xấu tại ngân hang TMCP BIDV- chi nhánh Đông
Đô.................................................................................................................................. 46
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của BIDV-Đông Đô ...................................... . 53
2.3.1 Những thành quả đạt được ...................................................................... . 53
2.3.2. Những hạn chế ....................................................................................... . 54
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................... . 55
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BIDV- CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ........................................................................... 58


3.1. Định hướng quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP BIDV - Đông Đô ..................... . 58
3.2. Giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP BIDV - Chi nhánh Đông Đô ...... . 58
3.2.1. Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh ................................................. . 58
3.3.2. Giải pháp về xử lý nợ ............................................................................. . 67
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................... . 68
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ......................................................................... . 68

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................. . 70
3.3.3. Kiến nghị đối với các bộ ngành liên quan................................................ 72
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 74

Thang Long University Library


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

2



Quyết định

3

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

4


NHTM

Ngân hàng thương mại

5

ATM

Máy rút tiền tự động

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

RRTD

Rủi ro tín dụng

8

DPRR

Dự phòng rủi ro

9


CBTD

Cán Bộ tín dụng

10

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

11

TSĐB

Tài sản đảm bảo

12

DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng

13

QTRRTK

Quản trị rủi ro thanh khoản

14


RRTT

Rủi ro thị trường

15

NV

Nguồn vốn

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

CN

Cá nhân

18

DN

Doanh nghiệp

19


QTTS

Quản trị tài sản


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới ......................................................... 16
Bảng 1.2: Giá trị LGD tối thiểu đối với các khoản phải đối có tài sản đảm bảo ......... 19
Bảng 1.3: Quy trình tín dụng ..................................................................................... 25
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của BIDV Đông Đô 2011- 2013 ........................ 40
Bảng 2.2 : Cơ cấu tín dụng của BIDV Đông Đô năm 2011- 2013 ............................. 41
Bảng 2.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011- 2013 của BIDV- Đông Đô ... 44

Comment [NTT1]: Fomat lại theo quy định,
thống nhất cách dùng dấu . khi phản ánh số liệu

Bảng 2.4: Phân loại nợ của BIDV-Đông Đô giai đoạn 2011-2013 ............................ 45
Bảng 2.5: Dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hang BIDV- chi nhánh Đông Đô giai
đoạn 2011- 2013 ....................................................................................................... 48
Bảng 2.6: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng năm 2011- 2013 của ngân hang
BIDV-chi nhánh Đông Đô ........................................................................................ 49
Bảng 2.7: Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế năm 2013 của ngân hang TMCP
BIDV-Đông Đô ........................................................................................................ 51
Bảng 2.8: Nợ xấu phân theo TSĐB tại ngân hang TMCP BIDV-Đông Đô giai đoạn
2011- 2013................................................................................................................ 52
Biểu đồ 2.1: Dư nợ của BIDV- Đông Đô giai đoạn 2011- 2013 ................................ 41
Biểu đồ 2.2 : Thu dịch vụ của BIDV- Đông Đô giai đoạn 2011- 2013 ....................... 43
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các nhóm nợ trong tổng dư nợ xấu năm 2011- 2013 của BIDVĐông Đô ................................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các biện pháp xử lý nợ xấu tại BIDV-Đông Đô 2013 .............. 52

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ................................................................ 4
Sơ đồ 1.2. Các nguyên nhân gây ra nợ xấu ................................................................ 12
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ của EL, UL .......................................................................... 21
Sơ đồ 1.4: Quy trình kiểm soát tín dụng liên tục ....................................................... 30
Sơ đồ 1.5 : Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng .......................................................... 31
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của BIDV chi nhánh Đông Đô ...................................... 37
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quy trình cấp tín dụng ...................................................... 62
Sơ đồ 3.2: Quy trình cảnh báo sớm nợ xấu phát sinh ................................................. 66

Thang Long University Library


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Quản lý nợ xấu và hạn chế tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất có thể là vấn đề
thường trực luôn làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng. Nợ xấu là kết quả tất yếu
của quan hệ tín dụng không hoàn hảo vì nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là
tính thời hạn và tính hoàn trả đầy đủ gây nên nhiều tổn thất cho ngân hàng. Dù muốn
hay không các ngân hàng luôn phải chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định vì nợ xấu là
do nhiều nguyên nhân khách quan trong quá trình hoạt động kinh doanh mà các ngân
hàng không thể lường trước được. Vì vậy, quản lý nợ xấu luôn là một trong những vấn
đề trọng tâm trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung.
Khi khối lượng nợ xấu của các tổ chức tài chính quốc gia tăng lên sẽ ảnh hưởng
tới sự phát triển của hệ thống tài chính và nền kinh tế. Điều này đặt ra yêu cầu cho tất
cả các nước cần có biện pháp xử lý và ngăn chặn sự gia tăng của những khoản nợ xấu.
Giai đoạn 2011- 2013 là những năm mà thế giới có nhiều biến động về cả kinh
tế và chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, sự kiện được nhắc tới nhiều nhất trong năm
2011 là cuộc khủng hoảng nợ công tại một số nước châu Âu. Nhiều chuyên gia kinh tế
đánh giá rằng khu vực đồng Euro là mối nguy hiểm chính đối với nền kinh tế toàn cầu

trong năm 2012. Những khó khăn của khu vực này nếu không nhanh chóng được giải
quyết sẽ lan rộng ra nền kinh tế toàn cầu thông qua các thị trường tài chính và lĩnh vực
ngân hàng. Trong khi châu Âu đang lâm vào khó khăn thì nền kinh tế của nhiều nước
châu Á cũng phát triển chậm lại vì bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ.
Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011- 2013 cũng diễn ra trong bối cảnh đầy biến
động : Những thay đổi của tình hình kinh tế trong và ngoài nước đã làm cho các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011-2015 trở
nên khá cao. Các mục tiêu, nhiệm vụ này được Đại hội XI của Đảng (tháng 1/2011)
thông qua, được tính toán trên cơ sở kế thừa những thành tựu của việc thực hiện các
mục tiêu chiến lược 10 năm trước đó và những dự báo về bối cảnh tình hình trong
nước và quốc tế lúc đó có nhiều điều kiện tương đối thuận lợi. Ở trong nước, những
kinh nghiệm tích lũy được sau hơn 20 năm đổi mới đã bảo đảm kinh tế vĩ mô cơ bản
ổn định, tăng trưởng kinh tế khá (bình quân đạt 7,3% thời kỳ 2001-2010), GDP năm


2010 gấp 2 lần năm 2000, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và đã hoàn thành hầu hết mục tiêu
Thiên niên kỷ cam kết với quốc tế, chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh
được giữ vững...
Thế nhưng, ngay sau khi Đại hội XI bế mạc (19/1/2011), tình hình kinh tế đã
nhanh chóng xuất hiện những dấu hiệu bất ổn. Những yếu kém vốn có của nền kinh tế
cùng những nhiệm vụ của đổi mới thể chế chưa được giải quyết dồn tích lại từ nhiều
năm trước đã bộc lộ ra một cách gay gắt, đòi hỏi phải được giải quyết một cách hệ
thống, căn bản và cấp bách. Trên bề mặt của đời sống kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng của
năm 2011 đã tăng lên 1,5 lần so với mức lạm phát của năm trước (từ mức 11,75% của
năm 2010 lên 18,13%). Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên, đặc biệt trong
lĩnh vực bất động sản, trực tiếp gây ra tình trạng rủi ro, bất ổn đe dọa hệ thống ngân
hàng. Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng cao hơn trước… Kinh tế
thế giới cũng xuất hiện nhiều diễn biến xấu, lạm phát tăng, giá dầu thô, nguyên vật liệu
cơ bản đầu vào của sản xuất, lương thực, thực phẩm trên thị trường tiếp tục tăng cao.

Kết thúc năm tài chính 2013, BIDV- Đông Đô công bố tỷ lệ nợ xấu giảm hẳn so
với các năm trước và thấp hơn cả tỷ lệ nợ xấu trung bình nghành, đồng thời tỷ lệ nợ
xấu trung bình nghành năm 2013 cũng đã giảm đi đáng kể sơ với 2012. Điều này cho
thấy dấu hiệu khởi sắc trong hoạt động của BIDV- Đông Đô nói riêng và của hệ thống
ngân hàng nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên mà nghiên cứu về nợ xấu và quản lý nợ xấu luôn
là vấn đề nhận được sự quan tâm của đông đảo những nhà nghiên cứu hoạt động kinh
doanh ngân hàng, cũng vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng
TMCP BIDV- Đông Đô)” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các kiến thức lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng
Đánh giá thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tại
BIDV- Đông Đô
Trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng, đưa ra những giải pháp, kiến nghị khả thi
trong công tác quản lý nợ xấu tại BIDV- Đông Đô

Thang Long University Library


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại BIDVĐông Đô.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tìm hiểu thực trạng nợ xấu và công tác quản lý
nợ xấu giai đoạn 2011 – 2013 tại BIDV- Đông Đô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu mà chuyên đề sử dụng là:
Phương pháp duy vật biện chứng: nghiên cứu công tác quản lý nợ xấu tại ngân
hàng BIDV- Đông Đô trong mối quan hệ với tổng thể hoạt động tín dụng và hoạt động
kinh doanh khác của BIDV- Đông Đô
Phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so

sánh, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ vấn đề đặt ra của
chuyên đề.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của ngân hang thương mại.
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại BIDV- Đông Đô
Chương 3: Giải pháp quản lý nợ xấu tại BIDV- Đông Đô


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
1.1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Các quan điểm về rủi ro tín dụng
Thuật ngữ tín dụng "credit" xuất phát từ chủ latinh "Creditium" có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Trong lĩnh vực kinh tế có thể hiểu rằng: "Tín dụng là quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiến hoặc tài sản cho bên mà sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn
trả theo thời hạn và lãi suất đã thỏa thuận".
Quan hệ tín dụng được hình thành và ra đời từ rất lâu. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng mới ngày càng có trình độ cao hơn.
Trong thực tiễn đã có những hình thức tín dụng sau: tín dụng mang lại, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong các
hình thức trên thị tín dụng ngân hàng là một hình thức vô cùng quan trọng, nó là mối
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp
và các cá thể nhân khác trong nền kinh tế. Có thể hiểu rằng: "Tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân và thể
nhân khác trong nền kinh tế".
Như vậy, túi đựng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và các cá nhân, bằng cách ngân hàng huy

động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia trong một
khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thỏa thuận, ngân hàng sẽ
nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và được tính theo lãi suất.
Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản: Một là: sự tin tưởng, tín nhiệm
giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là: tính thời hạn và hoàn trả.
- "Sự tin tưởng": giữa ngân hàng và khách hàng đòi hỏi mức độ tin tưởng các,
bởi lẽ trong quan hệ tín dụng mà không có sự tin tưởng thì tín dụng mang đầy rủi ro và
ảnh hưởng xấu là rất lớn. Khách hàng vay không chỉ là người đáng tin cậy theo những
tiêu thức đạo đức xã hội thuần túy mà điều quan trọng hơn họ phải chứng minh được
khả năng và ý chí ta mở. Sự tin tưởng của ngân hàng đối với khách hàng được đề cập
ở đây chính là lòng tin hay cơ sở khẳng định về khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi.
- " Tính thời hạn và hoàn trả": quan hệ tín dụng là sự vận động độc lập tương
đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn
trả khoản vay theo cam kết: đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Tín dụng, chính vì
1

Thang Long University Library


đặc trưng này mà được xác định rõ ràng chỉ là quan hệ tạm thời và bao giờ việc
chuyển giao quyền sử dụng vốn cũng gắn với một thời hạn nhất định, cho dù đó là thời
hạn ngắn, trung bình hay dài hạn.
Chính bởi vậy, khi một trong hai đặc trưng bị vi phạm sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng
(RRTD) cho ngân hàng. Khi nói tới RRTD của ngân hàng, khái niệm đơn giản giá
được hiểu như sau: "Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
của ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng”.
Như vậy, khi đến hạn mà khách hàng trả chậm, trả không đúng hạn hoặc không
trả thì có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra.

Ngoài khái niệm trên, theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì RRTD lại
được hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm
cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đây là nợ gốc hay mở lại khi khoản nợ
đến hạn" .
Theo quan điểm này, RRTD được đánh giá dựa trên việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính của khách hàng bao gồm việc trả gốc và thanh toán lãi.
Thomas P.Pitch trong cuốn " Dictionary of banking systems" lại định nghĩa
RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được mở theo thỏa thuận
hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
Một cách hiệu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của Joel
Bessis thì rủi ro túi đựng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ
hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay"
Còn theo Khoản 1 điều 1 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của NHNN Việt Nam thì rủi ro tín dụng được hiểu như sau: "Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện được hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết"
Nói tóm lại, RRTD sẽ phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều
hoạt động khác như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,
tín dụng thuê mua, đồng tài trợ dự án ...Tuy nhiên phạm vi luận án chỉ đề cập tới
RRTD trong hoạt động cho vay doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro Tín dụng
Để phản ánh rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Tăng trưởng tín dụng "nóng"

2



Tăng trưởng tín dụng "nóng" không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD,
nhưng sự tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng kiểm soát của ngân hàng
thì lúc đó nó sẽ phản ánh RRTD. Tăng trưởng tín dụng "nóng" thể hiện rõ qua các chỉ
tiêu như: (i) Tốc độ tăng dư nợ tín dụng / Tốc độ tăng tổng tài sản và (ii) Tốc độ tăng
dư nợ tín dụng/ Tốc độ tăng trưởng kinh tế...
 Phát triển cơ cấu tín dụng vào các ngành và lĩnh vực rủi ro cao
Cơ cấu tín dụng phản ánh mức độ tập trung túi đựng trong một ngành nghề, lĩnh
vực, loại tiền... do vậy, nếu cơ cấu tín dụng quả thiên lệch vào những lĩnh vực mạo
hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể được chia theo ngành, loại
hình doanh nghiệp, thời hạn tín dụng, loại tiền tệ hay theo tài sản đảm bảo.
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát

Comment [NTT2]: Fomat

sinh trong trường hợp khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả
năng trả được nợ. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ
tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất
vốn.. .Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
(i) Tỷ lệ nợ quá hạn = số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
(ii) Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng = số khách hàng
có nợ quá hạn / Tổng số khách hàng có dư nợ.
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì
ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
 Nợ xấu
Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả năng
không thu hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do ngân hàng thẩm định thiếu chính
xác, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán hoặc có ý không trả nợ.. .Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét RRTD

của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí
đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu:
(i) Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ
(ii) Tỷ lệ nợ xấu / Yên chủ sở hữu
(iii) Tỷ lệ nợ xấu / Quỹ dự phòng tổn thất.
(iv) Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản đảm bảo
 Dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD)
DPRR đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục đích của

Comment [NTT3]: sửa fomat

việc sử dụng DPRR là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng
xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả hoặc do giải thể, phá
sản, chết, mất tích. DPRRTD được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm:

3

Thang Long University Library


Dự phòng cụ thể bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay
Dự phòng chung: bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong danh mục tín
dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Các chỉ số
thể hiện DPRRTD:
(i) Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/ Tổng dư nợ cho kì
báo cáo .
(ii) Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất = Dự phòng RRTD được
trích lập/ Dư nợ bị xóa.
Trong số các chỉ tiêu phản ánh RRTD ở trên thì nợ xấu được coi là chỉ tiêu
đánh giá quan trọng nhất, phản ánh RRTD đang ở mức cao.

1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng
Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng đều cho rằng: Đối với các NHTM,
trong hoạt động kinh doanh luôn phải chú ý đến hoạt động quản lý rủi ro. Quản lý rủi
ro là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành NHTM.
Theo Ủy ban Basel thì quản lý RRTD là việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo lường,
quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng
một cách đầy đủ, nhằm tối đa hóa lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro bằng
cách duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận được. [53]
Quản lý RRTD là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý
RRTD phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng
nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy
biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.
1.1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Quy trình quản lý RRTD tại các NHTM được thể hiện tóm tắt quá sơ đồ 1.1 như sau:
Sơ đồ: 1.1. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Kiểm
soát và
xử lý rủi
ro

Nhận

Quản lý
rủi ro

Đo

biết


lường

Nguồn: Chrinko R.s Guill (2000) "A jramework for assessing credit risk in
dutepository instition [60]

4


 Nhận biết rủi ro:
Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình quản lý RRTD tại ngân hàng.
Nhận biết rủi ro được xét trên hai góc độ: (về phía ngân hàng): RRTD sẽ được phản
ánh rõ nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và DPRR..(về
phía khách hàng): Khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, ngân hàng cần
nhận biết được khả năng xảy ra mắt ro để ứng phó kịp thời.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
(i) Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ
rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền...
(ii) Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro trong
từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả một
quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ phía khách hàng,
tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay
 Đo lường rủi ro
Các ngân hàng có thể đo lường rủi ro khoản vay thông qua các mô hình cho
điểm tín dụng, mô hình điểm số Z , và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel
giá nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở cho
điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo Basel II
có thể tính được tôn thất dự kiến (EL). Như vậy, nếu một món vay được xem là một
phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác
xác suất rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kì, từng loại hình tín
dụng, từng lĩnh vực đầu tư.

Còn đối với RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lường qua việc tính toán các
chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín
dụng, dự phòng rủi ro... Đặc biệt, hai chỉ tiêu: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu sẽ phản ánh
rõ nét rủi ro của ngân hàng.
 Quản lý rủi ro
Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đó phòng rủi ro cần phải được theo
dõi thường xuyên. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro được thể hiện như sau:
(i) Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro: Ngân hàng cần xác định tầm nhìn, mục
tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra chiến lược quản lý rủi ro phù hợp.
(ii) Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: Chính sách quản lý RRTD là cơ sở để
hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ
thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản lý RRTD cũng quy định giới hạn
cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ và trích lập DPRR.
(iii) Quản lý danh mục cho vay và phân tán rủi ro: Ngân hàng phải thường
xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng để có những biện pháp xử lý kịp thời

5

Thang Long University Library


khi có rủi ro xảy ra. Để hoạt động quản lý RRTD có hiệu quả, các ngân hàng cần xây
dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và đặc biệt.
Báo cáo định kì có thể bao gồm các báo cáo liên quan đến các nội dung sau: Nhóm
khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ lần nhất; Phân tích danh mục
tín dụng ...Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thực hiện việc phân tán rủi ro bằng việc thực
hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tượng khách hàng và loại tiền
…nhằm tránh những tổn thất cho NHTM.
 Kiểm soát và xử lý rủi ro
(i) Kiểm soát rủi ro: nhằm mục tiêu phòng chống và kiểm soát các rủi ro có thể

phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong
ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện các chiến lược, chính sách
đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Kiểm soát rủi ro tín
dụng bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.
 5 Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính
sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định.
kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan.
 Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm
tra quá trình giải ngân, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục
đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay...
 Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín
dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
(ii) Xử lý rủi ro: Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân hàng sẽ
chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu giải quyết. Bộ phận này sẽ thực hiện rà soát khoản
vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua các hình
thức như: gia hạn nợ, chứng khoán hóa các khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận thực
thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ được chuyển sang hình thức theo dõi nợ
bình thường, còn không sẽ chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Hiện nay, đang tồn tại
hai loại hình xử lý nợ: Một là, hình thức xử lý khai thác: bao gồm cho vay thêm, bổ
sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh nợ xóa nợ, chỉ định đại
diện tham gia quản lý doanh nghiệp. Hai là, hình thức xử lý thanh lý : bao gồm xử lý
nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có TSBĐ, và không TSBĐ), thanh lý doanh
nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng DPRR và sự trợ giúp của Chính phủ.
1.2. Nợ xấu của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thương mại
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau ở
các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì
quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của các NHTM thì

6



nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay Không có khả năng sinh lời hay những
khoản cho vay không còn hoạt động ( NPLs: non - per/orming loans). Những khoản
cho vay trở nên không sinh lời khi người vay điểm việc thanh toán và khoản cho vay
này bắt đầu bị vỡ nợ.
 Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)
 Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi
thường từ người mắc nợ.
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ
hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài
sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
 Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không được thu hồi đầy đủ cho Ngân
hàng
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế
chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi
đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được được lợi nhuận từ Công việc kinh
doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh
chỉ rõ ràng phần làm tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Những khoản nợ loại này gồm
có:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, những
phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được
chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp
ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể

trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi
hoàn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: (1):
khoản vay không có khả năng được thu hồi, và (ii): mặc dù được thu hồi những giá trị
thu hồi là không đầy đủ . Như vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB được tiếp cận dựa
trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng.
> Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau:

7

Thang Long University Library


"Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lại đến 90
ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90
ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ".
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được điểm nghĩa dựa trên hai yêu
tố: (i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii:) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm
này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của
khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả được
nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Như vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu củ IMF cũng dựa
trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời gian quá
hạn trả nợ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
 Theo quan điểm của Ngân hang Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo như quyết định số 493/2005 của thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xứ lý RRTD thì nợ xấu được định

nghĩa như sau:
“ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn)”
Các nhóm nợ được phân loại theo
- Phân loại nợ chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản nợ
Nhóm 3: thời gian quá hạn từ 90 - 180 ngày, Nhóm 4: thời gian quá hạn từ 181- 360
ngày, Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày).
- Phân loại nợ lại chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng. ( Nhóm 3:
Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao, Nhóm 5: Các
khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn có khả năng thu hồi, chấp nhận mất vốn).
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định dựa
trên hai yếu tố: (1): đã quá hạn trên 90 ngày hoặc (11): khả năng trả nợ đáng lo ngại".
Tuy nhiên, việc các NHTM Việt Nam tiếp cận theo yếu tố nào là phụ thuộc vào khả
năng và điều kiện tiến hành phân loại nợ.
Với những quan điểm trên thị quan điểm về nợ xấu theo tác giả, phải được tiếp
cận dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng. Có nghĩa là một khoản cho vay trong
hạn, hoặc thậm chí mới cho vay, nhưng có các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ
của khoản vay là đáng nghi ngờ thì cũng có thể coi là một khoản nợ xấu.
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải làm
để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý phù hợp, khả

8


thi và có hiệu quả.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, do vậy
hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: môi trường pháp lý, môi trường
kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của khách

hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chăm bản thân ngân hàng...
1.2.2.1. Nhóm nguyên nhân
 Môi trường thiên nhiên:
Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh... Đây là những nguyên nhân
khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên đã gây ra sự hoạt động thất bại
của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh.
Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả NHTM và các
khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được, những mất
mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của nhà nước, và của cả xã hội.
môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa
thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các cá
nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Mặt
khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự thay đổi về cơ
chế lãi suất, tỷ giá chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng thay đổi quy hoạch xây
dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi
vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng
này tại Nhật. Chúng ta có thể lấy ví dụ như sự thay đổi trong lãi suất: với mặt bằng lãi
suất có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Trong lịch sử, hậu quả
của lãi suất tăng không có điểm dừng đã được chứng minh khá nhiều. Khủng hoảng tài
chính châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh của lãi suất thị trường các nước trong khu
vực . Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia tăng mạnh, và khi vượt trên 30% thì các
ngân hàng bắt đầu phá sản.
Điều này có thể được giải thích dễ dàng: những doanh nghiệp mạnh sẽ không
chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác thông
qua thị trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp
thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận do xuất phát từ sự thiếu vốn trầm
trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những
nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng

này.
 Môi trường pháp lý
Một phương pháp lý cho hoạt động ngân Hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân

9

Thang Long University Library


quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ
quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định
về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở
vững chắc để thẩm định cho vay.
 Tín dụng chỉ định của chính phủ
.
Theo lý thuyết và kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa hoặc
chuyển đổi, nợ xấu thường là do vấn đề các NHTM quốc doanh bị ràng buộc tài chính
"mềm", dẫn đến việc các ngân hàng không quan tâm đánh giá sát sao năng lực tài
chính của người vay. Ngoài ra, tại những nước này, chính quyền trung ương có xu
hướng gây áp lực hay khuyến khích các ngân hàng cấp tín dụng vượt quá mức an toàn
cho phép để đạt được những mục tiêu nhất định đã đề ra. Sự can thiệp của chính phủ
vào việc cho vay của ngân hàng có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao dịch đã hoàn tất.
Đến tận những năm gần đây, tại một số nền kinh tế, các ngân hàng quốc doanh vẫn có
nghĩa vụ thực hiện các khoản cho vay chính sách, theo các chương trình phát triển của
chính phủ hoặc vì lý do chính trị.
 Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả Tinh doanh. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh
nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kiểu doanh kém hiệu quả từ đó ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.

 Đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp có ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không
chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn
trong việc thu hồi nợ ngân hàng, (rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch)
Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả
nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng tài
chính của doanh nghiệp có. Một số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của
pháp luật để tính toán, chụp giựt, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích kiếm
lời, vay không có ý định ta mở (rủi ro đạo đức) 1.2.2.2. Nhóm nguyên nhân
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản qua các ngân hàng Đó có thể
là do một chấm hiệu quả sách tín dụng kém, sự lỏng léo trong công tác kiểm tra, giám
sát hay các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng.
 Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới
việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt
khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một số
bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu

10


chuẩn đánh giá khách hàng. Bài học vẫn còn đó, khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008
xuất phát từ thị trường tài chính Hoa Kỳ có nguồn gốc sau sa chính là những món cho
vay dưới chuẩn. Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp với mức rủi ro cao. Các
khoản cho vay này không được xem xét kỹ lưỡng về khả năng thanh toán của khách
hàng như: thu nhập hàng năm, tiểu sử nghề nghiệp, tài sản... và thường được bảo đảm
bởi rất ít hoặc không có giấy tờ chứng minh khả năng tài chung của người đi vay. Mặc
dù các khoản cho vay này chỉ chiếm 16% tổng số môn cho vay thế chấp nhưng nó lại
chiếm tới hạn 50% các khoản vỡ nợ tại Hoa Kỳ . 5 Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm
soát

Nhiệm vụ của công tác Liên tra, Tiền soát là phát hiện sớm những sai phạm
trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra,
Tiền soát của các NHTM nếu quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử
lý không kịp thời những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay, và nợ
xấu phát sinh là điều tất yếu.
Chất lượng cán bộ ngân hàng
Cán bộ túi đựng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm
cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có
kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo .. Một bộ phận
cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên
quan đến khoản vay sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ
xấu rất cao.
Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,
thiếu vững vàng do đó đã lợi dụng công việc được giao để móc ngoặc với con nợ, lợi
dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn.
Đây là rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt
như: (1) Buồng lõng quản lý, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng, (2) Việc
quản lý con người chưa đúng mục cũng như các hoạt động khác trong quản lý ngân
hàng dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, đưa đến chất lượng tín dụng
kém kéo dài. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có
quan hệ lợi ích với khách hàng.

11

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.2. Các nguyên nhân gây ra nợ xấu


-

Môi trường thiên nhiên
Môi trường kinh tế
Môi trường pháp lý
Sự chỉ định của chính phủ
Yếu kém trong kinh doanh của
khách hang
Đạo đức khách hàng

-

Chính sách tín dụng
Kiểm tra, kiểm soát
Chất lượng cán bộ

-

(1)

(2)

Nợ xấu

(1) Nguyên nhân khách quan
(2) Nguyên nhân chủ quan
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp xử lý
1.2.3. Các tác động của nợ xấu
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo gây nên sự đổ vỡ
lòng tin. Nợ xấu luôn song hành cùng hoạt động tín dụng theo một quan hệ giữa lợi

nhuận và rủi ro. Vì vậy khi đưa ra một món cho vay thì ngân hàng đã phải xác định
nguy cơ phát sinh nợ xấu. vấn đề ở chỗ cần xác định xem tỷ lệ nợ xấu thế nào là phù
hợp, tỷ lệ mắc là cao và bắt đầu ảnh hưởng xấu đến hoạt động của NHTM. Theo chuẩn
mực quốc tế hiện nay thì tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được là dưới 5%. Yêu cầu về tỷ
lệ nợ xấu được đưa ra vì khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây nên những hậu quả nghiêm
trọng đối với NHTM và nếu xảy ra ở trên diện rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho
nền kinh tế
Nợ xấu có những tác động chính ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế và làm ảnh
hưởng đến hoạt động của các NHTM như sau:
❖ Đối với các Ngân hàng thương mại:
 Giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu làm cho doanh thu thấp dẫn đến tình
trạng thua lỗ. Hơn nữa kể cả trường hợp không lỗ thì do nợ xấu phát sinh, các khoản
chi phí cũng tăng lên đáng kể: nó bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ
xấu, chi phí trích lập DPRR và các

chi phí khác liên quan. Việc gia tăng các

khoản chi phí khiến cho lợi nhuận còn lại cũng trở nên thấp hơn so với dự tính ban
đầu.
 Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Do không thu hồi được
các khoản cho vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng. Trong
khi đó ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi, điều

12


này sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán. Với tỷ lệ
nợ xấu ở mức cao còn có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM.
Giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản
có cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị

trường. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra
nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường
được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho uy tín của
ngân hàng trên thị trường bị giảm mạnh gây nên sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
 Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, tác động của nợ xấu là tác động gián tiếp thông qua mối
quan hệ hữu cơ: Ngân hàng- khách hàng- nền kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế.
Nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác đáp ứng vốn, khả năng cung ứng
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách hàng,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế,
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh
doanh đình trệ.
1.3. Quản lý nợ xấu ngân hàng thương mại theo Hiệp ước Basel
1.3.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu
Theo ủy ban Basel, quản lý nợ xấu NHTM được hiểu như sau:
"Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục
tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp
nhằm phòng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó
nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại"
Mục tiêu của quản lý nợ xấu:
Quản lý nợ xấu là một bộ phận của quản lý RRTD, đây là một trong những hoạt
động chủ đạo của NHTM. Quản lý nợ xấu phải hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả
của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
NHTM. Quản lý nợ xấu phải hướng vào mục tiêu đem lại cách xử lý có hiệu quả nhất
và giảm tới mức thấp nhất tổn thất cho NHÂN Nói một cách cụ thể thì quản lý nợ xấu

luôn phải nhằm vào việc hạ thấp tổn thất, nâng cao mức độ an toàn kinh doanh của
một NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng
khoa học và có hiệu quả.

13

Thang Long University Library


Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, đòi hỏi các nước phải tự do hóa, mở cửa
thị trường trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Do vậy, các hoạt động ngân hàng cần
được thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính thông lệ quốc tế,
đặc biệt là hoạt động quản lý nợ xấu NHTM.
1.3.2. Nội dung quản lý nợ xấu
Để biến các mục tiêu quản lý nợ xấu trở thành hiện thực thì chúng ta phải
nghiên cứu nội dung của việc quản lý nợ xấu là gì? Việc quản lý nợ xấu được tiến
hành theo một trình tự nhất định, bao gồm những vấn đề sau:
Phân biệt và
Phân loại
nợ xấu

Đo
lường
Nợ xấu

Ngăn
ngừa
Nợ xấu

Xử


nợ xấu

1.3.2.1. Nhận biết và phân loại nợ xấu
Nhận biết nợ xấu là bước đầu tiên trong quá trình quản lý nợ xấu ngân hàng, mà
trong đó NHTM sẽ căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để nhận diện hoặc xác điều
khoản nợ đó có phải là nợ xấu hay không.
Để nhận biết các khoản nợ xấu, mỗi quốc gia với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng và gửi trường tài chính khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau. Một
số tiêu chí thường được các NHTM sử dụng trong việc nhận biết nợ xấu là:
 Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)
Theo BIS có thể nhận diện nợ xấu thông qua ít nhất là một trong hai dấu hiệu
sau:
- Khoản nợ đó quá hạn ít nhất 90 ngày
- Có dấu hiệu rõ rệt cho thấy khả năng tài chính của khách hàng đang bị giảm
sút gây nguy hại đến việc trả nợ ngân hàng.
Như vậy, mặc dù một khoản cho vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù
riêng nhưng chúng đều có những nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng vấn đề
rắc rối đã bắt đầu nảy sinh. Và cơ sở để nhận diện nợ xấu là dựa vào thời gian quá hạn
trả nợ trên 90 ngày hoặc khả năng trả nợ là đáng nghi ngờ.
 Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC)
Để có thể nhận diện nợ xấu FILE dựa vào những dấu hiệu sau đây:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ với ngân hàng
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính
- Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch
- Những kế hoạch trả nợ mà người vay đã cam kết liên tục bị phá vỡ. Kì hạn
của khoản cho vay bị thay đổi liên tục và khách hàng luôn yêu cầu được gia hạn nợ.
- Các số liệu và tài liệu cần thiết không được kê khai chính xác và nộp theo
đúng kế hoạch:


14


- Các tài liệu quan trọng được yêu cầu nộp cho ngân hàng như bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh các báo cáo
tài chính luôn bị trì hoãn một cách bất thường hay không có sự giải thích của người
vay. Ngân hàng có sự nghi ngờ về số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng
tiền thực tế có sự chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút so
với đỊnh giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi
hoặc đã biến mất không còn tồn tại
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Những thay đổi bất thường trong phương pháp mà người vay sử dụng như
phương pháp để tính khấu hao TSCĐ, trả tiền lương, tính giá tả hàng tồn kho, tính
thuế...
- Thị giá cổ phiếu trên thị trường có những thay đổi bất thường, có thể rõ
nguyên nhân hoặc chưa rõ nguyên nhân nhưng những thay đổi này theo chiều hướng
không có lợi cho doanh nghiệp vay vốn.
- Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số
dư tiền gửi của khách hàng.
- Khách hàng hoạt động thua lỗ trong một hoặc nhiều năm, đặc biệt thể hiện
thông qua chỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản của người vay (ROA), lợi nhuận ròng trên
vốn cổ phần (ROE) hay thu nhập trước trả lãi và thuế (EBIT)
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của người vay như tỷ lệ nợ phải trả
trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ phải ta trên tổng tài sản, khả năng thanh khoản hay mức
độ hoạt động.
- Sự thay đổi thường xuyên về tổ chức ban lãnh đạo doanh nghiệp; có những
bất đồng và mâu thuẫn trong ban lãnh đạo, tranh chấp trong quá trình quản lý.
Như vậy, FILE lại nhận diện nợ xấu qua các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với

ngân hàng không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ. Ngoài ra, nợ xấu còn
được nhận diện thông qua những sự thay đổi bất thường trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quan điểm này của FILE phần nào không phản ánh chính xác các
khoản nợ xấu. Bởi hai dấu hiệu trên có thể cùng xuất hiện những mức độ rủi ro lại có
thể khác nhau dẫn đến việc khoản nợ đó có thể là nợ xấu hoặc không.
Vì vậy, ngoài việc căn cứ vào thời gian quá hạn trả nợ trên 90 ngày, việc nhận
diện nợ xấu có thể được nhận biết thông qua khả năng trả nợ của khách hàng, và khả
năng trả nợ này được đánh giá dựa trên khả năng xảy ra rủi ro cao.
Sau khi đã được nhận biết, nợ xấu sẽ được phân loại vào các nhóm nợ có mức
độ rủi ro khác nhau.
Các quốc gia, các tổ chức tài chính quốc tế khác nhau đều có cách phân loại nợ xấu
riêng của mình. Tác giả xin đưa ra một số cách phân loại nợ xấu phổ biến, cụ thể là:
 Phân loại nợ theo Ngân hàng thanh toán quốc tế

15

Thang Long University Library


Theo BIS thì các khoản nợ được phân loại như sau:
(1) Nợ đủ tiêu chuẩn: Khoản vay có khả năng được thanh toán
(2) Nợ cần chú ý đặc biệt: Các khoản cho vay với doanh nghiệp mà có thể có
khó khăn trong việc thu hồi
(3) Nợ dưới chuẩn: Những khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh toán đã
quá hạn 3 tháng. Ngân hàng sẽ trích tỷ lệ 10% dự phòng cho các khoản vay bị xếp vào
loại dưới chuẩn
(4) Nợ nghi ngờ: Là những khoản vay có nghi ngờ trong việc thanh toán và
được xác định là sẽ gây ra tổn thất. Ngân hàng trích tỷ lệ dự phòng là 50% cho các
khoản cho vay có nghi ngờ.

(5) Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản. Các ngân hàng sẽ .
trích tỷ lệ dự phòng là 100% cho các khoản vay này.
Với cách phân loại nợ của BIS, thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc 3 nhóm cuối và
chúng sẽ được đánh giá theo mức độ khó khăn khi thu hồi.
 Phân loại nợ theo Ngân hàng thế giới (WB)
Ngân hàng thế giới đã tiến hành phân loại nợ theo bảng sau:
Bảng 1.1: Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới
Khoản vay

Những đặc thù và thời hạn

- Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ
Đạt tiêu - Tài sản được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương
chuẩn - Quá hạn dưới 90 ngày
- Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
Cần theo - Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn
dõi
- Quá hạn dưới 90 ngày.
- Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
Dưới tiêu - Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại
chuẩn - Quá hạn từ 90- 180 ngày
- Không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại.
Đáng ngờ - Có khả năng thất thoát.
- Quá hạn tổ 180- 360 ngày
- Các khoản vay không thu hồi được
Mất vốn - Quá hạn hơn 360 ngày.
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Theo cách phân loại nợ mà WB đưa ra, thì nợ xấu cũng được xếp lần lượt vào
ba nhóm cuối, và được phân loại dựa trên tiêu chí: thời gian quá hạn trả nợ và khả

năng trả nợ.

16


×