Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.45 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Lời mở đầu
Việc hình thành thị trờng tài chính và sự ra đời của các trung gian tài
chính là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ hiện nay.
Ngân hàng thơng mại là sản phẩm của sự tất yếu đó; là doanh nghiệp chuyên
kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế và với
chức năng điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, ngân hàng thơng mại có vai
trò hÕt søc to lín trong toµn bé nỊn kinh tÕ quốc dân.
Cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thơng
mại. Hoạt động này mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, quyết định sự tồn
tại của bất kỳ ngân hàng nào, bên cạnh đó nó cũng chứa đựng nhiều rủi
ro.Việc phân tích một cách chính xác khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi
ro cho vay, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng cho
vay là một nhiệm vụ cơ bản, thờng xuyên của nghành ngân hàng. Chính vì
vậy, qua quá trình xem xét và tìm hiểu tình hình thực tế em đà chọn đề tài:
"Giải pháp nâng cao chất lợng cho vay tại ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Đông Đô" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát về Ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay
của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay và chất lợng cho vay tại
Ngân hàng TMCP Techcombank - chi nhánh Đông Đô.
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng cho vay tại Ngân
hàng TMCP Techcombank - chi nhánh Đông Đô.
Do thời gian có hạn và bớc đầu tiếp cận nghiệp vụcha thực sự sâu sắc
nên luận văn của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong đợc sự góp ý của thầy
cô và các bạn để em có thể hoàn thành tốt luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!



chơng 1
Khái quát về ngân hàng thơng mại và hoạt
động cho vay của ngân hàng thơng mại
1.1 Khái quát về Ngân hàng thơng mại
1.1.1 Định nghĩa về Ngân hàng thơng mại
Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

1

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng
đi vay để cho vay, là cầu nối giữa ngời thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trờng ngày càng đa
dạng và phong phú, để đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng thì phải mở rộng các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng hiện nay các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đều trong tình trạng thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn
vốn đáng kể đang nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân c trong xà hội. Vì vậy,
NHTM đà đóng vai trò trung gian tài chính điều hòa lợng vốn thừa thiếu đó
trên thị trờng. NHTM đà huy động tiền gửi trong các tầng lớp dân c trong xÃ

hội và trả cho họ mức lÃi suất tùy theo thời gian tiền gửi, quy mô tiền gửi và
loại tiền gửi. NHTM sử dụng vốn cho vay, tài trợ các hoạt động sản xuất kinh
doanh và thu một mức lÃi suất cho vay nhất định để bù đắp chi phí trả lÃi, chi
phí hoạt động và có lÃi.
Tóm lại: " NHTM lµ mét doanh nghiƯp kinh doanh trong lÜnh vực
tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân".

Nguyễn Thị Minh Thuú – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

2

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thơng mại
- Tạo lập nguồn vốn:
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ đợc tạo lập bằng nhiều
hình thức để cho vay, đầu t và thực hiện các dịch vụ khác, bao gồm:
Vốn tự có: gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ
khác theo quy định pháp luật. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ nhng là cơ
sở xác định hệ số an toàn trong kinh doanh và thu hút các nguồn vốn khác của
ngân hàng.
Vốn huy động: huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt
động quan trọng hàng đầu, bao gồm:
+ Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng

lớn và là mục tiêu tăng trởng hàng năm của ngân hàng. Có nhiều hình thức
khác nhau: Tiền gửi không kỳ hạn hay tiền gửi thanh toán (có thể rút bất kỳ
lúc nào, là nguồn vốn biến động); Tiền gưi cã kú h¹n (cã tháa thn vỊ thêi
gian rót tiền, là nguồn vốn lớn ổn định); Tiền gửi tiết kiệm dân c; Tiền gửi
khác.
+ Vay của các tổ chức tín dụng và của NHTW: từ NHTW qua
hình thức tái cÊp vèn, cho vay bỉ sung vèn thanh to¸n bï trừ, vay khi ngân
hàng mất khả năng thanh toán...; từ các TCTD qua thị trờng liên ngân hàng.
+ Phát hành giÊy tê cã gi¸: nh kú phiÕu, tr¸i phiÕu, chøng chỉ
tiền gửi với mục đích và số lợng cụ thể đợc NHTW chấp thuận.
+ Nguồn vốn khác: vốn ủy thác, vốn trong thanh toán khi ngân
hàng làm trung gian thanh toán...
- Sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM ngày càng đa dạng và dới nhiều
hình thức:
Cho vay: đây là hớng cơ bản trong sử dụng vốn, gồm: Cho vay
ngắn hạn (dới 12 tháng); Cho vay trung hạn (trên 12 tháng).
Đầu t: mua chứng khoán, đầu t vốn liên doanh liên kết...
- Dịch vụ ngân hàng:
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện cung ứng một số dịch vụ nh dịch
vụ thanh toán, bảo lÃnh, kinh doanh vàng và ngoại tệ, môi giới chứng khoán,
ủy thác, thông tin t vấn... và các dịch vụ đợc phép hoạt động khác.
1.2 Lý luận chung về hoạt động cho vay
1.2.1 Khái niƯm cho vay.

Ngun ThÞ Minh Th – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

3

MSV: 07D20865



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Cho vay của NHTM là việc chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ
NHTM (ngời sở hữu) sang khách hàng vay (ngời sử dụng), sau một thời gian
nhất định quay trở lại NHTM với lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Hay có thể hiểu cho vay là quan hệ giữa một bên là ngời cho vay
(NHTM) bằng cách chuyển tiền, tài sản sang bên ngời vay (khách hàng) ®Ĩ sư
dơng trong thêi gian nhÊt ®Þnh víi cam kÕt của ngời vay là khoản hoàn trả cả
gốc lẫn lÃi khi đến hạn.
ở Việt Nam, các NHTM không cho vay để thực hiện các nội dung sau:
- Mua sắm các tài sản, chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhợng.
- Thanh toán các khoản chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.2 Điều kiện cho vay.
- Khách hàng phải có đủ t cách pháp lý.
- Vốn vay phải đợc sử dụng hợp pháp.
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn.
- Khách hàng phải có phơng án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và
hiệu quả (đối với khách hàng có phơng án, dự án kinh doanh).
- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.

Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

4


MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

1.2.3 Nguyên tắc cho vay.
- Tiền vay phải đợc sử dụng đúng mục đích đà thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của
khách hàng để có thể ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc lẫn lÃi: đây là điều
kiện để các NHTM tồn tại và phát triển. Do đó, phải xác định thời hạn cho vay
và kỳ hạn thu nợ hợp lý, thờng xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc
trả nợ.
1.2.4 Các hình thức cho vay.
Căn cứ vào các hình thức khác nhau, có thể chia cho vay thành nhiều
loại:
1.2.4.1 Theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn (dới 12 tháng): phổ biến nhất, nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn lu động bị thiếu của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn cá
nhân.
- Cho vay trung và dài hạn (trên 12 tháng): chủ yếu là để mở rộng sản
xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu t
xây dựng cơ bản... đối với doanh nghiệp; và nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng
lâu bền nh nhà cửa, phơng tiện vận chuyển... đối với ngời tiêu dùng.
1.2.4.2 Theo mục đích sử dơng vèn
- Cho vay kinh doanh: chđ u lµ bỉ sung vốn lu động bị thiếu cho
khách hàng nh: cho vay công nghiệp và thơng mại; nông nghiệp; cho vay ngắn

hạn các công trình xây dựng; cho vay các tổ chức tín dụng; cho vay chứng
khoán...
- Cho vay tiêu dùng: đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống các nhu
cầu khách hàng nh: mua sắm tài sản, sửa chữa nhà...
1.2.4.3 Theo phơng thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng đều phải
làm các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng; thờng áp dụng cho các khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thờng xuyên hoặc cần phải giám sát chặt chẽ việc
sử dụng vốn của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định; áp dụng cho các
khách hàng vay trả thờng xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có tín
nhiệm cao đối với ngân hàng.

Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

5

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: cho phép khách hàng sử dụng vợt
quá số tiền mà họ đà ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vÃng lai với một số lợng và đến một giới hạn nhất định trong một thời gian xác định.
1.2.4.4 Theo mức độ đảm bảo
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: dựa trên uy tín khách hàng mà
không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lÃnh của ngời thứ ba; thờng là

khách hàng có quan hệ thờng xuyên và lâu dài với ngân hàng.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: khách hàng phải có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc đợc ngời thứ ba bảo lÃnh.
Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác nh:
- Theo đồng tiền cho vay: cho vay néi tƯ; cho vay ngo¹i tƯ.
- Theo tÝnh chÊt cung øng vèn: cho vay bæ sung vốn; cho vay trên tài sản.
- Theo đối tợng vốn vay: cho vay trùc tiÕp; cho vay gi¸n tiÕp.
- Theo phơng thức trả nợ: cho vay hoàn trả một lần; cho vay hoàn trả
nhiều lần.
1.3 Chất lợng cho vay và các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay
1.3.1 Khái niƯm chÊt lỵng cho vay
ChÊt lỵng cho vay cã thĨ đợc hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của
việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn
lÃi theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng lớn thì chất lợng cho vay
càng cao và ngợc lại.
Để đánh giá chất lợng cho vay chúng ta cần đánh giá trên 3 góc độ:
- Đối với khách hàng: Chất lợng cho vay đợc thể hiện ở chỗ số tiền mà
ngân hàng cho vay phải có lÃi suất, phơng pháp tính lÃi, phơng pháp giải ngân
và thu nợ phù hợp với nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và đặc điểm kinh
doanh của khách hàng, thủ tục đơn giản và thuận tiện, nhanh chóng, thái độ
phục vụ nhiệt tình, quan tâm đến nhu cầu lợi ích của khách hàng, t vấn giúp
khách hàng các phơng thức tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu hút
đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng thơng mại: Chất lợng cho vay đợc thể hiện ở phạm
vi, mức độ, giới hạn cho vay phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lÃi. Đối với ngân hàng nhỏ thì nên cho vay với mức độ và trong phạm vi nhất
định để thỏa mÃn một cách tốt nhất ngân hàng của mình.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xà hội: Chất lợng cho vay đợc thể hiện
ở việc cho vay để thực hiện sản xuất lu thông hàng hóa, góp phần giải quyết


Nguyễn Thị Minh Thuú – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

6

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng với tăng trởng kinh tế.
Nh vậy, chất lợng cho vay là một khái niệm hoàn toàn tơng ®èi, nã võa
cơ thĨ võa trõu tỵng. ChÊt lỵng cho vay là một khái niệm tơng đối rộng và là
một chỉ tiêu chất lợng. Phải hiểu đúng đợc bản chất của chất lợng cho vay sẽ
giúp cho ngân hàng thơng mại phân tích, đánh giá đúng đợc hiệu quả cho vay
hiện tại cũng nh xác định đợc nguyên nhân của những tồn tại có thể đa ra
những biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững đợc trên thị trờng cạnh
tranh.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay của ngân hàng thơng mại
Chất lợng cho vay là chỉ tiêu tổng nợ phản ánh độ thích nghi của ngân
hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì
vậy, để đánh giá ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá vào chất lợng
cho vay, có chỉ tiêu mang tính định lợng, có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính: đợc đánh giá qua một số khía cạnh sau:
- Uy tín của ngân hàng tác động đến khả năng mở rộng tín dụng, thu
hút đợc nhiều khách hàng hơn. Nó thể hiện ở việc đáp ứng một cách nhanh

chóng, thuận tiện nhu cầu vay vốn của khách hàng nhng cũng phải đảm bảo
an toàn vốn cho ngân hàng.
- Chất lợng cấp tín dụng tốt là phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Hoạt động cấp tín dụng phải mang lại thu nhập đủ để trang trải các
chi phí liên quan và có lÃi, hạn chế tối thiểu rủi ro. Điều đó, chỉ thực hiện đợc
trên cơ sở tuân thủ đợc nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu
quả kinh tế cao, hoàn trả nợ gốc và lÃi đúng hạn.
- Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng phải đóng góp vào sự tăng trởng và phát triển của kinh tế xà hội, thực hiện đợc các mục tiêu mà Nhà nớc
đà đề ra.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lợng: giúp cho việc đánh giá những khoản vay đợc tốt
hơn. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản thờng đợc sử dụng:
a. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền cho vay đợc giải
ngân trong một năm. Chỉ tiêu này nói lên khả năng cung ứng của ngân hàng
cho các doanh nghiệp và nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác,

Nguyễn Thị Minh Thuỳ – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

7

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy đợc khả năng cho
vay trong các năm.
b. Chỉ tiêu tổng d nợ và kết cấu d nợ

Tổng d nợ là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng đến cuối kỳ hạch
toán. Tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt động ngân hàng còn yếu kém, không có
khả năng mở rộng và khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ nhân viên
thấp. Nhng không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lợng cho vay càng
cao. Bởi vì trong những khoản cho vay đó tiềm ẩn những rủi ro mà ngân hàng
phải gánh chịu.
Kết cấu d nợ phản ánh tỷ trọng của các loại d nợ trong tổng d nợ. Phân
tích kết cấu d nợ sẽ giúp ngân hàng biết đợc ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực ngân hàng. Kết cấu d nợ so với kết
cấu nguồn huy động sẽ cho biết loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vèn:
Tỉng d nỵ
HiƯu st sư dơng vèn = Tỉng
ngn vèn
ChØ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sử dụng vốn của
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng này sử dụng đợc nhiều
vốn huy động.
c. Chỉ tiêu lợi nhuận:
Một khoản vay có chất lợng tốt là một khoản vay có tỷ lệ sinh lời cao,
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ sinh lời =
D nợ cho vay
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn cho vay sẽ biết đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ đợc chất lợng càng tốt.
nhuận từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay = LợiTổng
lợi nhuận ngân hàng
Tỷ lệ này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay đối với
toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng.

d. Chỉ tiêu mức độ rủi ro:
Nợ quá hạn là những khoản vay mà đến hạn thanh toán khách hàng
không trả đợc gốc, lÃi hoặc cả hai bị chuyển hớng sang nợ quá hạn chịu sự
kiểm soát chặt chẽ và chịu lÃi suất nợ quá hạn theo quy định của ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thơng mại càng gặp khó khăn
trong kinh doanh vì có thể bị mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi
Nguyễn Thị Minh Thuú – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

8

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng cao, chất lợng tín dụng ngày càng
thấp.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này và cũng để thuận tiện
trong việc trích lập dự phòng tài chính, ngời ta chia chỉ tiêu này làm hai loại:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
có khả năng thu hồi
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đợc ngân hàng đánh
giá là khách hàng vẫn có khả năng tiếp tục trả nợ, những khoản nợ quá hạn

làm giảm chất lợng cho vay vì thời gian thu hồi nợ bị kéo dài. Nguyên nhân
của những khoản nợ chậm trễ này do ngân hàng định kỳ trả nợ không phù
hợp, hoặc khách hàng gặp phải những rủi ro bất ngờ làm cho dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh không trùng với thời gian trả nợ.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi:
NQH không có khả năng thu hồi
Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là những khoản nợ quá hạn mà
khách hàng không còn khả năng trả nợ, nếu chỉ tiêu này cao sẽ làm ảnh hởng
trực tiếp đến sự tồn tại của ngân hàng. Nguyên nhân của những khoản nợ có
khả năng mất vốn này là do sự yếu kém của ngân hàng trong khâu thẩm định,
phân tích dự án hoặc đạo đức của khách hàng.
1.4 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng cho vay
1.4.1 Các nhân tố khách quan
* Môi trờng kinh tế
Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xà hội để cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vay.Do vậy, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trờng kinh tế. Một
môi trờng ổn định, chính sách tiền tệ phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho các
NHTM phát triển. Ngợc lại, nếu môi trờng có nhiều biến động sẽ ảnh hởng
đến khả năng kinh doanh của khách hàng hay cũng chính là khả năng hoạt
động của ngân hàng.
Tuy nhiên cũng cần lu ý rằng, việc tăng quy mô tín dụng cũng đi kèm
với nhiều rủi ro, mà nếu ngân hàng không có biện pháp kiểm soát thì cũng dễ
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
* Môi trờng pháp lý
Bất kỳ một hoạt động nào trong xà hội cũng chịu sự chi phối của hệ
thống luật pháp do Nhà nớc đặt ra, hoạt động của NHTM cũng vậy. Một hệ
thống pháp lý ổn định và phù hợp sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển,

Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

9

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

ngăn chặn đợc rủi ro, tiêu cực cho cả hệ thống kinh tế. Pháp luật tạo ra hành
lang pháp lý cho mọi hoạt động. Một quan hệ tín dụng chỉ đạt đợc kết quả khi
các chủ thể tham gia nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật.
* Về phía khách hàng
Khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng đồng vốn của ngân hàng. Nếu
khách hàng có năng lực kinh doanh tốt, sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì sẽ
đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngợc lại, nếu năng lực kinh
doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, sử dụng vốn sai mục đích... dẫn đến phá
sản, không trả đợc nợ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng. Do đó,
công tác thẩm định, phân tích khách hàng trớc khi cho vay đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Tổ chức ngân hàng: cần xây dựng một tổ chức thống nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tiến hành đợc các hoạt động lành
mạnh, có sự phối hợp chặt chẽ khi xử lý những rủi ro trong c¸c nghiƯp vơ.
ChÝnh s¸ch tÝn dơng: chÝnh s¸ch tÝn dơng đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, là yếu tố điều tiết các hoạt động
huy động vốn, cho vay, thu hồi nợ, sản phẩm tín dụng, quản lý rủi ro... Một
chính sách hợp lý sẽ tối u hóa mọi nguồn lực, đem lại lợi nhuận sớm nhất cho

ngân hàng. Do vậy trong từng thời kỳ cần có một chính sách tín dụng vừa kết
hợp hài hòa quyền lợi của khách hàng và ngân hàng, đồng thời phù hợp với đờng lối phát triển chung của đất nớc.
Quy trình cấp tín dụng: đây là một công việc rất cần thiết trong việc
cho vay để đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đợc thể hiện qua việc tạo lập
một quy trình chặt chẽ, khoa học cũng nh việc phân phối nhịp nhàng giữa các
khâu nh thế nào.
LÃi suất và quản lý rủi ro lÃi suất: lÃi suất là yếu tố quan trọng tác
động ®Õn chÊt lỵng tÝn dơng. Moi sù ®iỊu chØnh l·i suất huy động và cho vay
đều ảnh hởng đến chi phí và thu nhập của một ngân hàng. Do đó, ngân hàng
rất quan tâm đến công tác quản lý rủi ro lÃi suất nhằm hạn chế tối đa những
tác động xấu mà nó mang lại.
Chất lợng nhân sự: ngày nay khi hoạt động ngân hàng càng phát triển
đòi hỏi chất lợng nguồn vốn nhân lực ngày càng cao về cả chuyên môn và đạo
đức t cách nghề nghiệp. Do đó, công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ đóng
một vai trò quan trọng giúp cho ngân hàng ngăn ngừa đợc các sai phạm trong
công tác tín dụng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trờng.

Nguyễn Thị Minh Thuú – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

10

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Chơng 2
Thực trạng về chất lợng cho vay tại ngân hàng

tmcp techcombank chi nhánh đông đô hà nội
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Techcombank Đông Đô đợc thành lập theo quyết định số
QĐ259/HĐQT - TCB của chủ tịch Hội đồng quản trị Techcombank ngày
10/06/2004. Chi nhánh đợc đặt tại tầng 1, tòa nhà 18T1 khu đô thị Trung Hòa
- Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam.
Trớc đây chi nhánh có tên là Techcombank Đống Đa đợc thành lập vào
năm 2002 và đặt tại phố Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội. Thời gian đó chi
nhánh thuộc chi nhánh cấp I Techcombank Thăng Long. Năm 2004, chi
nhánh Techcombank Đông Đô tách ra khỏi Techcombank Đống Đa. Trụ sở ở
Thái Hà trở thành phòng giao dịch Đống Đa thuộc Techcombank Đông Đô.
Cùng với sự lớn mạnh của cả hệ thống Techcombank và với nỗ lực mang đến
cho khách hàng s nỗ lực tốt nhất, bên cạnh phòng giao dịch Đống Đa chi
nhánh Techcombank Đông Đô đà lần lợt mở thêm các phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh. Cụ thể là phòng giao dịch Thanh Xuân, phòng giao dịch Hà
Đông lần lợt đợc khai trơng vào tháng 06/2005 và tháng 02/2006, phòng giao
dịch Hoàn Kiếm đợc thành lập vào năm 2007 và phòng giao dịch Nguyễn Cơ
Thạch đợc ra đời vào năm 2008. Kể từ khi thành lập chi nhánh Techcombank
Đông Đô đà không ngừng phát triển, trong 3 năm liền 2004-2006 đợc cấp

Nguyễn Thị Minh Thuỳ – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

11

MSV: 07D20865



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

chứng nhận Hệ thống chất lợng của Ngân hàng Kỹ thơng Việt Nam. Chính vì
vậy, vào tháng 09/2006 chi nhánh Đông Đô đợc trở thành chi nhánh cấp I.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Techcombank Đông Đô

Ban giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán giao
dịch và kho
quỹ

Ban hỗ trợ
kinh doanh
và quản lí
rủi ro

Ban kiểm
soát sau

* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, với chức năng
chịu trách nhiệm chung toàn chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lÃnh trong

thẩm quyền đợc cấp trên phê duyệt.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ bảo lÃnh và tái bảo lÃnh
nh thẩm định dự án, phơng án kinh doanh, định giá tài sản thế chấp, cầm cố,
lập hồ sơ cho khách hàng làm bảo lÃnh.Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với
đối tợng khách hàng là tổ chức, làm đầu mối tiếp nhận các yêu cầu của khách
hàng và xây dựng giới hạn tín dụng.Thực hiện các nghiệp vụ cho vay trung và
dài hạn, xây dựng giới hạn tín dụng, lập hồ sơ kinh tế, t vấn và hỗ trợ cho
khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng; cho vay, xây dựng giới hạn tín dụng
đối với các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện cả hoạt
động thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ nh mua bán ngoại tệ, bảo lÃnh, chuyển
tiền ra nớc ngoài, thanh toán XNK cho các doanh nghiệp, chiết khấu chứng
từ,...
- Phòng kế toán - giao dịch - kho quỹ: Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy
đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của ngân hàng theo
đối tuợng, quản lý toàn bộ tài khoản khách hàng và các khoản nội và ngoại
bảng tổng kết tài sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính;
thực hiện các nghiệp vụ nh huy động vốn, thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi,

Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

12

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lÃnh, chức năng marketing về thẻ; thực hiện thu

chi các loại ngoại tệ, tiền Việt Nam, giám định tiền thật, tiền giả, chuyển tiền
mặt, séc du lịch, quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có
giá, điều chuyển, điều hòa tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong
nội bộ Ngân hàng.
- Ban hỗ trợ kinh doanh và quản lí rủi ro tín dụng: Phân tích, đánh giá
thực trạng nợ tín dụng, thực hiện công tác quản lí vốn theo quy chế của Ngân
hàng. Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình
hoạt động kinh doanh. Khai thác và sử dụng nguồn vốn an toàn cho vay đối
với mọi thành phần kinh tế. Kiểm soát rủi ro và an toàn hệ thống theo chỉ thị
của Thống đốc NHNN Việt Nam. Đánh giá, bổ sung tài sản đảm bảo tiền vay
của khách hàng, đảm bảo giới hạn và cơ cấu tín dụng đợc giao.
- Ban kiểm soát sau: Thực hiện công tác kiểm soát trong các hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng. Kịp thời phát hiện và
ngăn ngừa những hiện tợng vi phạm quy chế hoạt động, đảm bảo cho việc
kinh doanh đợc thực thi theo luật định. Thực hiện các nghiệp vụ cho vay tại
Hội sở chính bao gồm: cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ,
chiết khấu chứng từ có giá, nghiệp vụ bảo lÃnh, nghiệp vụ mở L/C thanh toán
quốc tế...
- Hệ thống các phòng giao dịch: Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ
huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán dịch vụ vÃng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến
hoạt động tài khoản của các tổ chức kinh tế...
Tóm lại, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhng chúng
luôn tơng hỗ lẫn nhau cùng nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến lợc của Ngân
hàng.

Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

13


MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
2.1.2.1 Kết quả thu, chi tài chính
Bảng 1: Kết quả thu, chi tài chính
Đơn vị:Tỷ đồng
2008/2007

Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận

2007

2008

2009

Số
tuyệt
đối

109
94
15


198
162
36

283
239
44

89
68
21

2009/2008

Số
tơng
đối

Số
tuyệt
đối

Số
tơng
đối

+81,7%
+72,3%
+140%


85
106
08

+42,9%
+47,5%
+22,2%

(Báo cáo kết quả thu chi tài chính năm 2007, 2008, 2009)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần qua
các năm. Năm 2007, lợi nhuận thu đợc là 15 tỷ đồng, đến năm 2008 lợi nhuận
đạt đợc là 36 tỷ đồng, tăng lên so với năm 2007 là 21 tỷ đồng, tăng tơng đơng
là 140%. Sang năm 2009, lợi nhuận tiếp tục tăng lên và đạt 44 tỷ đồng, tăng
thêm 8 tỷ đồng về số tuyệt đối và tăng tơng đơng là 22,2% so với năm 2008.
Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đà có những phơng án đầu t, kinh doanh hiệu
quả mà không phải chi nhánh nào cũng làm đợc. Đặc biệt là có sự nỗ lực cố
gắng hết mình của toàn bộ CBNV Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh
Đông Đô Hà Nội.
2.1.2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
Sự lớn mạnh của hệ thống gắn liền với sự phát triển ngày càng đa dạng
các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Đến nay, Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội đà và đang triển khai thực hiện tất
cả các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của Ngân hàng nh:
- Nguồn vốn luôn đợc huy động thông qua các hình thức nh: nhận các
loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân với lÃi suất linh hoạt, hấp dẫn. TG của các thành phần kinh
tế đợc bảo hiểm theo quy định của Nhà nớc.
- Thực hiện đồng tài trợ bằng VNĐ, USD các dự án, chơng trình kinh tế
lớn với t cách là ngân hàng đầu mối hoặc là ngân hàng thành viên với thủ tục

thuận lợi, hoàn thành nhanh nhất.
- Cho vay các thành phần kinh tế theo lÃi suất thỏa thuận với các loại
cho vay đa dạng nh: ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và các loại ngoại tệ
mạnh. Cho vay cầm cố, thÕ chÊp c¸c giÊy tê cã gi¸; cho vay c¸ nhân, hộ gia

Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

14

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

đình có đảm bảo bằng tài sản; cho vay tiêu dùng, trả góp; cho vay tài trợ
XNK; cho vay ủy thác đầu t bằng VNĐ và ngoại tệ...
- Thanh toán XNK hàng hóa và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống
SWIFT với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhanh chóng, an toàn, chi
phí thấp, thanh toán thẻ Visa, Master, bảo lÃnh, đầu t, dự thầu, chi trả kiều
hối...
- Phát hành thẻ tín dụng nội địa, quốc tế, chi trả lơng cho nhân viên qua
tài khoản thẻ...
- Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), dịch vụ t vấn qua điện thoại và
thực hiện các dịch vụ khác về tài chính của Ngân hàng.
- Mua bán trao đổi ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ, đại lý chuyển
tiền nhanh quốc tế Western Union, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ nh dịch vụ
thu chi tiền mặt, dịch vụ cho thuê tài chính...
Ngoài ra, nhờ có sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả của các phòng

ban, Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô đà khẳng định đợc
vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong nền cơ
chế thị trờng.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lợng cho vay của Ngân hàng
TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh
Đông Đô Hà Nội đà đẩy mạnh khai th¸c ngn vèn b»ng nhiỊu biƯn ph¸p.
Nhê vËy, ngn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn

Đơn vị: Tỷ đồng
2007
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động

2008

2009

Sốtiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng


Số tiỊn


träng

840

100

1336

100

1368

100

Ngun ThÞ Minh Th – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

15

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp
1. Phân theo thành phần
kinh tế
- TG từ dân c
- TG từ các tổ chức kinh tế

- TG, TV từ các TCTD
2. Phân theo thời gian
- Tiền gửi <= 12 tháng
- Tiền gửi > 12 tháng
3. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Vốn huy động = VNĐ
- Vốn huy động = ngoại tệ
(quy đổi ra VNĐ)

Khoa Tài chính - Ngân hàng

450
310
80

53,6
36,9
9,5

529
408
399

39,6
30,5
29,9

773
244
351


56,5
17,8
25,7

652
188

77,6
22,4

1032
304

72,2
22,8

918
150

67,1
32,9

535
305

63,7
36,3

971

365

72,7
27,3

811
257

59,3
40,7

(Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009)
+ Phân theo thành phần kinh tế:
Tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, trong đó vốn huy
động từ dân c vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng TMCP Techcombank
chi nhánh Đông Đô Hà Nội luôn tăng trởng ổn định và vững chắc, chủ động
đợc vốn trong thanh toán. Năm 2007, nguồn vốn huy động từ dân c đạt 450 tỷ
đồng, chiÕm tû träng 53,6% trong tỉng ngn vèn huy ®éng. Năm 2008, TG
từ dân c tăng lên 529 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 39,6% trong tổng nguồn vốn.
Đến năm 2009, số tiền huy động từ nguồn này đà tăng lên tới 773 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 56,5% cao hơn so với năm trớc rất nhiều. Qua đó cho thấy TG
huy động từ dân c vẫn là chủ yếu.
Bên cạnh đó, TG từ các TCKT cũng tăng dần cùng với TG của dân c,
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Ngân
hàng đà mở rộng mạng lới hoạt động, thu hút khách hàng, đổi mới phong cách
phục vụ, không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ. Qua
bảng số liệu cho thấy, số tiền huy động từ các TCKT tăng dần qua các năm cụ
thể là tăng 310 tỷ đồng vào năm 2007, tăng 408 tỷ đồng vào năm 2008 và đạt
244 tỷ đồng vào năm 2009. Nhng tỷ trọng TG từ các TCKT trong tổng nguồn
vốn lại có xu hớng giảm dần. Năm 2008, tỷ trọng chiếm 30,5% giảm 6,4% so

với năm 2007 và tiếp tục giảm 12,7% xuống còn 17,8%. Qua đó cho thấy,
Ngân hàng huy động TG từ các TCKT cha đợc khai thác triệt để.

Nguyễn Thị Minh Thuỳ – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

16

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Nguồn huy động vốn từ các TCTD chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với
tổng nguồn vốn. Năm 2007, số tiền huy động từ nguồn này đạt 80 tỷ đồng, tuy
nhiên con số này đà tăng lên đáng kể là 399 tỷ đồng vào năm 2008 và giảm
xuống còn 351 tỷ đồng vào năm 2009. Xét về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn
thì TG, TV từ các TCTD đạt 9,5% vào năm 2007, đến năm 2008 tăng lên
29,9% và giảm xuống 25,7% vào năm 2009. Chứng tỏ Ngân hàng huy động
vốn từ các TCTD là cha thật sự đồng đều, nguồn huy động vốn từ các khoản
tiền nhàn rỗi trong dân c vẫn là chiếm đa số.
+ Phân theo thời gian:
TG có thời gian từ 12 tháng trở xuống và nguồn TG có thời gian trên 12
tháng đều chiếm tỷ trọng ngang nhau trong tổng nguồn vốn huy động. TG có
thời hạn từ 12 tháng trở xuống có nhợc điểm là khó kế hoạch hóa vì hay biến
động lớn, nhng có u ®iĨm lµ tiÕt kiƯm chi phÝ vµ l·i st thÊp. Năm 2007, TG
huy động vốn từ nguồn này đạt 652 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 77,6% trong
tổng nguồn vốn. Năm 2008, số tiền huy động tăng lên là 1032 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng là 72,2% trong tổng nguồn vốn, chênh lệch so với năm 2007 không

đáng kể. Năm 2009, số tiền huy động vốn lại giảm xuống còn 918 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng là 67,1% trong tổng nguồn vốn, giảm so với năm 2008 là
5,1%.
Nguồn TG trên 12 tháng cũng tăng dần trong năm sau và lại giảm trong
năm kế tiếp cụ thể là năm 2007 số tiền huy động đạt 188 tỷ đồng, năm 2008
tăng lên 304 tỷ đồng và giảm xuống 150 tỷ đồng vào năm 2009. Song song
với việc tăng, giảm số tiền huy động thì tỷ trọng nguồn vốn này vẫn giữ vững,
tỷ trọng qua 3 năm lần lợt là 22,4% năm 2007; 22,8% năm 2008; và 32,9%
năm 2009. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng đầu t cho vay trung và
dài hạn.
+ Phân theo đơn vị tiền tệ:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác huy động vốn cả nội tệ lẫn
ngoại tệ đều có mức tăng trởng rõ nét, nhng nhìn chung tốc độ tăng trởng nội
tệ có chiều hớng tăng nhanh hơn so với ngoại tệ. Một điều dễ dàng nhận thấy
đó là tỷ trọng nội tệ chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn huy
động. Cụ thể, năm 2007 nguồn vốn huy động bằng nội tệ đạt 535 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 63,7%. Năm 2008, nguồn vốn huy động tăng thêm 436 tỷ đồng
so với năm 2007 là 971 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 72,7% trong tổng nguồn vốn
và tăng lên 811 tỷ đồng vào năm 2009, chiếm tỷ trọng là 59,3% trong tổng
nguồn vốn.

Nguyễn Thị Minh Thuú – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

17

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính - Ngân hàng

Đối với vốn huy động bằng ngoại tệ, nếu nh năm 2007 chỉ với số vốn
huy động là 305 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 36,3% thì năm 2008 con số này đÃ
tăng lên 365 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,3% trong tổng nguồn vốn. Năm 2009,
số vốn huy động từ nguồn này lại giảm xuống 108 tỷ đồng so với năm 2008
còn 257 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 40,7% trong tổng ngn vèn. Qua ®ã cho
thÊy, viƯc huy ®éng vèn qua các năm vẫn cha thật sự đồng đều, đôi khi gây
không ít khó khăn cho Ngân hàng.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào thì mục tiêu cho hoạt động sử dụng
vốn luôn tận dụng tèi ®a ngn vèn huy ®éng ®Ĩ cho vay lÊy lÃi nhằm chi trả
cho nguồn vốn huy động, đồng thời trang trải cho các chi phí hoạt động khác
của Ngân hàng và có tích lũy. Do vậy, Ngân hàng TMCP Techcombank chi
nhánh Đông Đô rất quan tâm đến công tác này và đạt đợc một số thành quả
đáng khích lệ.
2.2.2.1 Tình hình d nợ cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng
Bảng 3: Cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
2007
Chỉ tiêu

Tổng d nợ
- D nỵ DNNN
-Dnỵ DNNQD
- D nỵ HSX

2008

2009


2008/2007

2009/2008


tiỊn


tiỊn


tiỊn


träng


tiỊn


träng


tiỊn


träng

Tû lƯ

(%)

755

100

1151

100

1618

100

+396 +52,5 +467 +40,6

17

2,2

14

1,2

12

0,7

-0,3


-17,6

566

75

928

80,6

1223

75,6

+462

+64

172

22,8

209

18,2

383

23,7


+37

-02

Tỷ lệ
(%

-14,3

+295 +31,8

+21,5 +174 +83,3

(Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tổng d nợ tăng dần qua các năm 2007 là
755 tỷ đồng, năm 2008 là 1151 tỷ đồng và 1618 tỷ đồng vào năm 2009. Năm
2008/2007, tổng d nợ tăng 396 tỷ đồng (52,5%), năm 2009/2008 tăng 467 tỷ
đồng (40,6%). Trong khi DNNN giảm d nợ qua các năm: năm 2008/2007
giảm 17,6% còn năm 2009/2008 giảm 14,3% do Ngân hàng chủ động giảm
bớt cho vay đối với DNNN theo định hớng Cổ phần hóa DNNN của Chính
phủ. Điều này cho thấy Ngân hàng đà áp dụng những biện pháp làm giảm
thiểu d nợ DNNN. Bên cạnh đó, không chỉ làm tăng thêm nguồn thu cho hoạt
động cho vay của chi nhánh mà còn giảm bớt rủi ro và phù hợp với tình hình
Nguyễn Thị Minh Thuỳ – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

18

MSV: 07D20865



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

chung của nền kinh tế. Thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tû lƯ rÊt Ýt so víi
tû lƯ c¸c doanh nghiƯp ngoài quốc doanh. Những doanh nghiệp Nhà nớc thờng
đợc hởng nhiều u đÃi khi vay Ngân hàng nh: không cần phải có TSĐB, khối lợng khoản vay thờng rất lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn vay của các doanh nghiệp này thờng
kém hiệu quả, hơn nữa do đợc hởng nhiều u đÃi nên động lực trả nợ không
lớn, khiến cho Ngân hàng chịu nhiều thiệt thòi do không có TSĐB, nên vấn đề
giải quyết các khoản nợ của khách hàng gặp phải rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ
doanh nghiệp Nhà nớc ít làm cho các khoản tín dụng của chi nhánh có chất lợng cao.
Tỷ trọng DNNQD chiếm 75% trong tổng d nợ năm 2007, con số này đÃ
tăng lên tới 80,6% vào năm 2008 và giảm xuống còn 75,6% vào năm 2009.
Điều này chứng tỏ Ngân hàng luôn quan tâm chú trọng tới khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Đối với HSX, d nợ tăng dần qua các năm từ 172 tỷ đồng
năm 2007 (chiếm tỷ trọng 22,6% trong tổng d nợ) lên 209 tỷ đồng vào năm
2008 (chiếm tỷ trọng 18,2%) và tiếp tục tăng với con số 383 tỷ đồng vào năm
2009 (chiếm tỷ trọng 23,7%). So sánh 2008/2007, về số tuyệt đối d nợ HSX
năm 2008 đà tăng thêm 37 tỷ đồng so với năm 2007 và về số tơng đối tỷ lệ
này cũng tăng thêm 21,5%. So sánh 2009/2008, về số tuyệt đối d nợ HSX tăng
thêm 174 tỷ đồng so với năm 2008 và về số tơng đối tỷ lệ này cũng tăng lên
83,3%.
2.2.2.2 Tình hình d nợ cho vay theo kỳ hạn của Ngân hàng
Bảng 4: Cơ cấu d nợ cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
2007

2008


2009

2008/2007

2009/2008

Chỉ tiêu
Số
tiền

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ lệ
(%)


Số
tiền

Tỷ lệ
(%)

755

100

1151

100

1618

100

+396 +52,5 +467 +40,6

639

84,6

996

86,5

1274


78,7

+357 +55,9 +278 +27,9

116

15,4

155

13,5

344

21,3

+39

Tổng d nợ
-D nợ ngắn
hạn
- D nợ trung
và dài hạn

+33,6 +189

+122

(Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, Ngân hàng TMCP Techcombank chi
nhánh Đông Đô Hà Nội đà tập trung nguồn vốn dành cho đầu t ngắn hạn.
Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng muốn sử dụng vốn ngắn hạn với lÃi
Nguyễn Thị Minh Thuú – TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

19

MSV: 07D20865


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

suất thấp hơn để thu đợc mức lợi nhuận cao hơn và Ngân hàng cũng muốn hạn
chế rủi ro tín dụng, sớm thu hồi đợc nợ. Việc Ngân hàng cho vay tập trung
chủ yếu vào các khoản cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho Ngân hàng giảm bớt
những rủi ro tín dụng của các khoản cho vay có thời hạn quá dài.
Năm 2007, d nợ cho vay ngắn hạn là 639 tỷ ®ång, chiÕm tû träng
84,6% trong tỉng d nỵ. D nỵ cho vay trung và dài hạn là 116 tỷ đồng thấp hơn
d nợ cho vay ngắn hạn là 523 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng là 15,4% trong tổng
d nợ.
Năm 2008, d nợ cho vay ngắn hạn là 996 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là
86,5% trong tổng d nợ, tăng thêm 357 tỷ đồng so với năm 2007. D nợ cho vay
trung và dài hạn là 155 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,5% trong tổng d nợ, tăng
thêm 39 tỷ đồng so với năm 2007.
Năm 2009, d nợ cho vay ngắn hạn là 1274 tỷ đồng, tăng thêm 278 tỷ
đồng so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 78,7% trong tổng d nợ. D nợ cho vay
trung và dài hạn đạt 344 tỷ đồng, tăng thêm 189 tỷ đồng so với năm 2008,
chiếm tỷ trọng 21,3% trong tổng d nợ.

2.2.3 Chất lợng cho vay của Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh
Đông Đô
2.2.3.1 Mức độ tăng trởng hoạt động cho vay
Mức độ tăng trởng chính là tổng d nợ của năm nay trừ đi tổng d nợ của
năm trớc. Từ đó ngân hàng sẽ đánh giá đợc sự tăng trởng của mình cũng nh
hiệu quả sử dụng nguồn vốn qua các năm. Mức độ tăng trởng nhanh chứng tỏ
ngân hàng ngày càng tạo đợc uy tín với khách hàng. Sau đây là kết quả mức
độ tăng trởng của hoạt động cho vay tại chi nhánh trong 3 năm:

Bảng 5: Mức độ tăng trởng qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng d nợ
Mức độ tăng trởng
Tốc độ tăng trởng(%)

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

755
-

1151
+75
+6,5%

1618

+47
+2,9%

( Nguồn: Phòng tín dụng)

Nguyễn Thị Minh Thuỳ TC12.03 MSV: 07D20865 TC12.03

20

MSV: 07D20865



×