Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NG
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG MAI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LƢƠNG THÙY TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A19002

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HOÀNG MAI

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS.Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện

: Lƣơng Thùy Trang

Mã sinh viên

: A19002

Chuyên ngành

: Tài chính

Thang Long University Library


HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Trịnh

Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng
vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy
truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang
cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lƣơng Thùy Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Lƣơng Thùy Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ……………………...…………….1
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính ............................................................. 1
1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của báo cáo tài chính ........................................ 1
1.1.2. Yêu cầu đối với thông tin có trên báo cáo tài chính............................................ 2
1.1.3. Hệ thống các báo cáo tài chính được lập tại doanh nghiệp ............................... 2
1.2. Tổng quan về hoạt động phân tích BCTC trong doanh nghiệp ......................... 6
1.2.1. Khái niệm, mục đích của hoạt động phân tích BCTC ........................................ 6
1.2.2. Các phương pháp phân tích BCTC ..................................................................... 7
1.2.3. Các giai đoạn phân tích BCTC ............................................................................ 9
1.2.4. Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp ............................................................ 9
1.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ........................................................ 11
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích BCTC tại doanh nghiệp ......... 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HOÀNG MAI………………………………………………………………………..22
2.1. Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thƣơng mại và
dịch vụ Hoàng Mai ...................................................................................................... 22
2.1.1. Giới thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất, thương mại và dịch vụ
Hoàng Mai…………………………………………………………………………...22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và
dịch vụ Hoàng Mai…………………………………………………………..………23
2.2. Thực trạng công tác phân tích BCTC tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất thƣơng mại và dịch vụ Hoàng Mai .................................................................... 25
2.2.1. Giới thiệu chung về công tác phân tích BCTC của Công ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Mai ....................................................... 25
2.2.2. Nội dung phân tích BCTC tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương
mại và dịch vụ Hoàng Mai ........................................................................................... 28
2.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh ............................................................................ 44



2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Mai ..................................................................... 49
2.2.5. Phân tích Dupont ................................................................................................ 59
2.2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Mai .................................... 60
2.2.7. Kết quả đạt đƣợc................................................................................................ 60
2.2.8. Tồn tại và nguyên nhân ...................................................................................... 62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG MAI…………………………….65
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong tƣơng lai.......................................... 65
3.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài
chính của Công ty ........................................................................................................ 66
3.2.1. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả tài liệu phân tích .......................... 66
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính ........................................................... 67
3.2.3. Một số giải pháp khác ......................................................................................... 68

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính


EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

TSCĐ

Tài sản cố định

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
ảng 2.1. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn ............................................................ 34
ảng 2.2. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản dài hạn .................................................. 37
ảng 2.3. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản nguồn vốn ............................................. 42
ảng 2.4. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty..................................................... 45

ảng 2.5. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty TNHH Hoàng Mai trong ........... 49
ảng 2.6. ệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lưu kho của Công ty ................................. 52
ảng 2.7. Các chỉ tiêu khả năng quản l tài sản ............................................................ 53
ảng 2.8. iệu suất sử dụng tài sản .............................................................................. 54
ảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản l nợ của Công ty .................................... 55
ảng 2.10. Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty ................................................... 56
ảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần của Công ty ..................................... 57
ảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ......................................................................... 58
ảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ........................................................... 58
ảng 2.14. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA .................................................. 59
ảng 2.15. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ................................................... 59
ảng 3.1. Các chỉ tiêu hàng lưu kho ............................................................................. 70
iểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TN

oàng Mai ........................................ 28

iểu đồ 2.2. Tỷ trọng các thành phần trong tài sản ngắn hạn ....................................... 29
iểu đồ 2.3. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn ........................................................... 39
iểu đồ 2.4. Tỷ trọng các thành phần trong nợ ngắn hạn ............................................. 41
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TN

oàng Mai .......................................... 23

Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích CTT tại Công ty TN

oàng Mai ......................... 26

Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường, nhìn lại
quá trình hoạt động thông qua việc phân tích báo cáo tài chính hàng năm là một việc
rất quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình phát triển của mình, từ
đó có thể xây dựng các phương pháp nhằm khắc phục nhược điểm và tăng cường ưu
điểm để hiệu quả hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh. Không chỉ như vậy, báo cáo
tài chính còn giúp cho các doanh nghiệp đúc kết được kinh nghiệm trong quá khứ và
hạn chế sai lầm trong quyết định ở tương lai. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính
là một hoạt động không thể thiếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Mai, được sự
hướng dẫn của thầy Th.S Trịnh Trọng Anh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
phòng Tài chính – Kế toán Công ty, tôi đã từng bước làm quen với môi trường làm
việc, vận dụng các kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường vào thực tế. C ng với việc
nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp nên tôi đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất thƣơng mại và dịch vụ Hoàng Mai” làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung vào việc tìm hiểu công tác phân tích tài chính tại công
ty TNHH Hoàng Mai, từ đó thấy được thực trạng các vấn đề còn tồn tại, những ưu
điểm và hạn chế cần khắc phục. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
 Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Hoàng Mai giai đoạn 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong đó phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, mô hình Dupont… kết hợp

với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:


Chƣơng 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động phân tích báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Hoàng Mai.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính
tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Mai.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của báo cáo tài chính
1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có
hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài
chính và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù
hợp. [3, tr.15]
1.1.1.2. Mục đích của việc lập báo cáo tài chính

Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các mục đích
sau:
 Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động về
tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
 Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá, phân
tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong
tương lai.
1.1.1.3. Vai trò của báo cáo tài chính
áo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cần thiết, là cơ sở để
kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cũng cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát
tình hình hạch toán kinh doanh, việc chấp hành chế độ kế toán cũng như các chế độ
chính sách do Nhà nước đề ra.
áo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin, số liệu để phân tích đánh giá
những khả năng và tiềm năng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Giúp cho công tác
dự báo và lập các kế hoạch tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.

1


1.1.2. Yêu cầu đối với thông tin có trên báo cáo tài chính
Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích của
doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài chính kế
toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải dễ hiểu
đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các quyết định của mình.
Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến thức về hoạt động kinh doanh và

hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính kế toán ở một mức độ nhất định.
 Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử dụng,
các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được coi là đáng tin
cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau:
 Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một cách trung
thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
 Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế
toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một cách cố thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không được coi là khách
quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng đến việc ra quyết định hoặc xét
đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến kết quả mà người lập báo cáo đã
biết trước.
 Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo đầy đủ,
không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót d nhỏ nhất cũng
có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích nhầm lẫn.
 Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán cung
cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trước, kỳ kế
hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so sánh báo cáo tài chính
kế toán của các doanh nghiệp trong c ng lĩnh vực để đánh giá mối tương quan giữa
các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ chế chính
sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
 Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người sử dụng,
các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp với người sử
dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
1.1.3. Hệ thống các báo cáo tài chính được lập tại doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu cho biết tình hình tài sản và nguồn
vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. áo cáo tài chính được lập
2


Thang Long University Library


theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toàn d ng để tổng hợp và thuyết minh vế tình
hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
ệ thống

CTC doanh nghiệp theo năm đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Việt Nam thường bao gồm 4 báo cáo chính:


ảng cân đối kế toán.



áo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.



áo cáo lưu chuyển tiền tệ



ản thuyết minh báo cáo tài chính

1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
ảng cân đối kế toán ( ảng CĐKT) là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài
sản tại một thời điểm nhất định. Nội dung của ảng cân đối thể hiện thông qua hệ

thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu
được phân loại, sắp xếp thành từng loại, từng mục, từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu
được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu cũng như xử l trên máy vi tính
và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.
ảng CĐKT thể hiện những tài sản do công ty quản l và nguồn hình thành của
những tài sản này (từ vốn của người cho vay, nợ phải trả hoặc vốn góp của chủ sở hữu,
hoặc cả hai nguồn), theo phương trình kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối
kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị, nguồn vốn đi vay... Tỷ lệ và kết cấu của
từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động và thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
áo cáo kết quả kinh doanh ( CKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
CKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong c ng ngành để nhận
3


biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động
nhằm đưa ra các quyết định quản l và quyết định tài chính cho ph hợp.
C ng với bảng CĐKT,

CKQKD là một trong những báo cáo quan trọng nhất


của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.

CKQKD cung cấp thông

tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một kỳ ) của doanh nghiệp . Các thông tin trình bày trên báo cáo
kết quả kinh doanh phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo mức độ
thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động thông thường
của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt
động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến đầu tư tài
chính được phân loại là hoạt động tài chính, hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ
được phân loại là hoạt động bất thường.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí bao gồm 2 nguyên tắc:
 Nguyên tắc ph hợp: CKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, CKQKD phải được trình bày theo nguyên
tắc ph hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác định chắc
chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì chưa được ghi
nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được trình bày trên
CKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế phát sinh đã được
ghi nhận là chi phí và được trình bày trên CKQKD.
BCKQKD gồm có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn
giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối

kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT được miễn giảm,
đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
áo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo
cáo này, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần
4

Thang Long University Library


của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp
theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
áo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà CĐKT và CKQKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ
của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo
LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản
đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi
thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi
suất giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong
tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời
những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và
các khoản thu chỉ bằng tiền.
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu
bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho
người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán
cho công nhân viên về lương và
X , các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng

phẩm, công tác phí...).
Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động XDC , mua sắm
TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng
khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn
bộ các khoản thu do bán thanh l tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn
vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. oạt động
tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như
chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu,
chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền,
do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu,
trái phiếu bằng tiền,thu lãi tiền gửi.

5


1.1.3.1. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo
cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình
hình và l do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân
tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời,
Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu

quản l của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc th của từng loại
hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy
và phân cấp quản l của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:


Các sổ kế toán kỳ báo cáo.



ảng CĐKT kỳ báo cáo.



áo cáo KQKD kỳ báo cáo.



Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với

CĐKT và

CKQKD, khi

trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn gọn dễ
hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế toán khác. Thuyết
minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :



Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: ao gồm các thông tin về niên độ kế
toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp kế
toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự
phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
1.2. Tổng quan về hoạt động phân tích BCTC trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục đích của hoạt động phân tích BCTC
1.2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào các
báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ước tính và kết luận hữu ích
cho các quyết định kinh doanh. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ dự báo các
biến cố về tài chính có thể xảy ra trong tương lai.
6

Thang Long University Library


Phân tích BCTC không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà còn là quá trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả hiện hành so với quá khứ
nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh gúa những gì đã làm
được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện
pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. [3, tr.20]
1.2.1.2. Mục đích của hoạt động phân tích BCTC
Phân tích báo cáo tài chính không những phục vụ những đối tượng đang quản trị
điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng quan tâm
đến tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp. Và một điều lưu rằng, tùy loại hình
doanh nghiệp mà phương pháp phân tích, hình thức phân tích và độ nhấn phân tích vào
một vài chỉ tiêu trong báo cáo để nêu bật lên mức độ trong hoạt động doanh nghiệp.
T y theo đối tượng sử dụng bản phân tích như thế nào: ta có thể hiểu việc phân

tích có thể đáp ứng 2 mục đích:
 Mục đích ra quyết định: Dựa trên những thông tin từ các con số cụ thể, việc
phân tích sẽ đánh sâu vào yếu tố mạnh yếu của doanh nghiệp như: chỉ số nguồn
vốn, chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu thanh toán ngay…
 Mục đích đầu tư vào doanh nghiệp hoặc rời bỏ doanh nghiệp: Việc phân tích
này đòi hỏi chuyên sâu hơn rất nhiều: vì ngoài việc phân tích các yếu tố tài chính
như phân tích hệ thống báo cáo tài chính thì lồng vào đó là phân tích rất nhiều các
chỉ số phi tài chính như: tình hình nhân sự, hoạt động marketing, chế độ phúc lợi,
những khó khăn của doanh nghiệp… Từ đó mới đề ra được các nhóm giải pháp
khắc phục hoặc tăng cường trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp.
1.2.2. Các phương pháp phân tích BCTC
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằmtiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài,các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết,nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,
nhưng trên thực tếngười ta thường sử dụng các phương pháp sau.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thayđổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay
xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
7




So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình


hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so vớidoanh nghiệp c ng ngành.


So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo

cáo và qua đó chỉ ra
cho việc sosánh.

nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi

 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:


Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.

 Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh ( oặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất
với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sởso sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
 Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh

nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
 Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ.
 Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.2.2.3. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối
liên hệ cân đối như: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí
và kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm... Cụ
thể là các cân đối cơ bản:

8

Thang Long University Library


Tổng tài sản

=

TSNH + TSDH

Tổng tài sản

=

Tổng nguồn vốn

Lợi nhuận


=

Doanh thu - Chi phí

Dòng tiền thuần

=

Dòng tiền vào - Dòng tiền ra

Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm,
phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSDH...)
biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào
biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
1.2.3. Các giai đoạn phân tích BCTC
Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng l giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho
quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông
tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông
tin về số lượng và giá trị... trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý
thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ
mục tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo
những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định

nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền
đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những
quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết
định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết
định liên quan đến mục tiêu hoạt động của là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi
nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.2.4. Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn là hoạt động xem xét, đánh giá sự thay đổi
của mỗi chỉ tiêu đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm
khác để xác định cơ cấu và tình hình tài sản, nguồn vốn. Quá trình này đòi hỏi nhà
9


phân tích cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán
dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Việc đầu tiên khi phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty là phải tính
được chênh lệch tương đối cũng như tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong bảng CĐKT.
Công thức được sử dụng như sau:
Chênh lệch tương đối = Giá trị tài sản (NV) năm n – Giá trị tài sản (NV) năm n-1
Chênh lệch tuyệt đối

Chênh lệch tương đối
=

Giá trị tài sản (NV) năm n-1

Dựa vào những số liệu được tổng hợp từ Bảng CĐKT, tiến hành xem xét và phân
tích các biến động tăng, giảm, chênh lệch tuyệt đối cũng như tương đối của từng khoản

mục tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp qua các kỳ. Qua đó đưa ra nhận xét về mức
độ đảm bảo tài sản, nguồn vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp theo, cần phân tích về cơ cấu tài sản:
Tài sản ngắn hạn

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

=

Tỷ trọng tài sản dài hạn

=

Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là TSNH, tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của
doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng là TSDH.
Nợ phải trả

Tỷ trọng nợ phải trả

=

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu

=


Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Tỷ trọng tài nợ phải trả cho biết trong 100 đồng tài sản nguồn vốn của doanh
nghiệp thì có bao nhiêu đồng là nợ phải trả, tỷ trọng VCSH cho biết trong 100 đồng
nguồn vốn của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng là VCSH.
1.2.4.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ và dự đoán xu hướng vận động trong tương lai.
10

Thang Long University Library




Phân tích theo chiều ngang: Dựa vào

áo cáo kết quả

ĐKD, tiến hành phân

tích các biến động tăng giảm của từng khoản mục tại cuối năm so với đầu năm.
 Phân tích theo chiều dọc: Các khoản mục sẽ được nhà phân tích tiến hành so
với doanh thu, từ đó xác định và phân tích tỷ lệ kết cấu của từng khoản mục.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác , có cơ sở
cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ

tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu phải phản ánh được sức sản xuất, sinh lời và hao phí của các
yếu tố, các loại vốn và phải thống nhất với công thức tính hiệu quả chung.
1.2.4.3. Phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền được tiến hành dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo đó,
nhà phân tích sẽ tiến hành phân tích các dòng tiền thu vào và chỉ ra theo từng hoạt động
giúp các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu sắc hơn về những dòng tiền tệ của doanh
nghiệp, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng, giảm vốn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được tiến hàng bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuẩn của từng hoạt động cả về
số tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động, mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào
và chỉ ra ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào
công thức:
LCT thuần trong kỳ = LCT thuần của hoạt động KD + LCT thuần của hoạt động
đầu tư + LCT thuần từ hoạt động tài chính
Trong đó:
LCT thuần từng HĐ = Tổng tiền thu vào từng HĐ – Tổng tiền chi ra từng hoạt
động
Người phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này và kỳ trước về tỷ trọng lưu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để nghiên
cứu và đánh giá tình hình lưu chuyển tiền trong mối quan hệ giữa các hoạt động.
1.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Một thước đo tính cơ động được d ng phổ biến nhất, đó là khả năng thanh toán
hiện hành. Khoản mục này được thiết kế ra để đo lường mối liên hệ hoặc “sự cân đối”
giữa tài sản lưu động (chủ yếu là tiền mặt, các chứng khoán bán được trên thị trường,
các khoản phải thu và các khoản dự trữ) với nợ ngắn hạn (chủ yếu là các khoản phải
trả, các phiếu nợ vãng lai phải trả và phần sắp đến hạn phải trả của khoản nợ dài hạn).
11



Tổng tài sản ngắn hạn

=

Khả năng thanh toán ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của tài sản ngắn hạn hiện có doanh nghiệp
có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Thông thường, chỉ tiêu
này được so sánh với 1, có nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn cần được đảm bảo tối thiểu
bởi một đồng tài sản ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ
của doanh nghiệp là yếu, có thể dẫn đến mất tự chủ tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động kinh doanh. Ngược lại, hệ số này càng lớn hơn 1 càng chứng
tỏ rằng một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu tư từ nguồn vốn ổn định, đây là
nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản có có tính thanh khoản cao. Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình hoạt
động đến thời điểm báo cáo. Tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho được gọi là tài sản
dễ chuyển đổi thành tiền. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của các tài sản dễ
chuyển đổi thành tiền đối với nợ ngắn hạn tại thời điểm phân tích.
Khả năng thanh toán nhanh

Tổng tài sản lưu động - Kho

=


Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại, hệ số
này nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong trường hợp rủi ro bất ngờ, khả năng trả
nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn thấp.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của tiền và các khoản tương
đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nếu cao quá, kéo dài thì chứng
tỏ khả năng thanh toán nhanh tốt, tuy nhiên nếu quá cao chứng tỏ doanh nghiệp dự trữ
quánhiều tiền mặt, do đó gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này
thấp quá cho thấy doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ
ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, từ đó dẫn tới nguy cơ giải thể và phá sản.
1.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản

12

Thang Long University Library


Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ

Doanh thu thuần
=


Phải thu khách hàng

Chỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu là cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị
chiếm dụng nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh
thu. Khoản phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ
biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ
số thu nợ cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của
mỗi ngành cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình

360
=

Hệ số thu nợ

Thời gian này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi
các khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so
sánh thời gian này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh
nghiệp đó quy định. Nếu thời gian này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả
chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh
nghiệp mạnh, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn. Nếu thời gian này quá lớn lại cho
thấy chính sách tín dụng công ty quá dễ dàng, điều này làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nhưng lại chứng tỏ doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn lâu,
tiềm ẩn rủi ro thu hồi nợ.

Hệ số lƣu kho
Hệ số lưu kho

Giá vốn hàng bán
=

Hàng tồn kho

Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. ơn nữa, dự
13


trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn
kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp
là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình

360
=

Hệ số lưu kho


Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí lưu kho, chi phí quản l và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có
thể không hợp nhu cầu tiêu d ng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần
xem xét để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý
đảm bảo cung cấp được bình thường.
Hệ số trả nợ
Giá vốn hàng bán
Hệ số trả nợ

=

+ Chi phí quản lý chung, bán hàng

Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả

Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng
vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu
nợ nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả
nợ thấp. Hệ số này thấp cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung
cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang
khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát
sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc
độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ thấp là do
được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán
các khoản nợ.

Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
=
trung bình

360
Hệ số trả nợ

14

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc
chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ. Nếu thời gian trả nợ trung
bình nhỏ thì doanh nghiệp đang lãng phí lợi ích từ việc chiếm dụng vốn nhưng lại gia
tăng được uy tín của mình.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền trung bình

=

Thời gian thu nợ
Thời gian luân chuyển
+
trung bình
kho trung bình


-

Thời gian trả
nợ trung bình

Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi
thu được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan
hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu
thời gian này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân
chuyển vốn bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho
qua việc xử l và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền
khách hàng qua việc tăng tốc độ thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán
qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng
tài sản dài hạn

Doanh thu thuần
=

Tổng tài sản dài hạn

Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản dài hạn qua quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Về nguyên tắc, các
tỷ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng tốt. Tuy nhiên khi đánh
giá hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cần lưu tới lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp cũng vì mỗi lĩnh vực kinh doanh lại có mức độ sử dụng TSDH khác nhau:
doanh nghiệp sản xuất thường có hiệu suất sử dụng TSD cao hơn hẳn những doanh
nghiệp thương mại. Ngoài ra cũng cần xem xét đến tuổi thọ của TSDH vì tuổi thọ của

tài sản càng cao thì hiệu suất sử dụng càng thấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn

=

Tổng tài sản ngắn hạn

Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
15


×