Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN HABUBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.22 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN
TẠI CƠNG TY TNHH CHỨNG KHỐN HABUBANK
I. KHÁI QT VỀ CƠNG TY TNHH CHỨNG KHỐN HABUBANK
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội( HABUBANK) là một trong
các Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2006 là năm mà
HABUBANK lần thứ 7 liên tục được Ngân hàng Nhà Nước xếp vào nhóm ngân
hàng loại A và được tạp chí “ The Banker ” của Anh trao giải “ Ngân hàng của
năm”. Một trong những chiến lược hàng đầu của HABUBAK là đa dạng hoá
sản phẩm, mở rộng các dịch vụ ngồi tín dụng trong đó : Kinh doanh chứng
khốn vừa tập trung được các yêu cầu hiện tại vừa chuẩn bị được nguồn lực lớn
hơn và hướng tới trở thành một tập đồn tài chính trong những năm tiếp theo.
Việc thành lập cơng ty chứng khốn đã được HABUBANK quan tâm từ rất
sớm và khơng nằm ngồi chiến lược về mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm, dịch
vụ của mình. Việc thành lập cơng ty chứng khốn sẽ cho phép HABUBANK
không những giữ vững được số khách hàng hiện có mà cịn mở rộng thêm
khách hàng mới thơng qua những loại hình kinh doanh mà cơng ty chứng khốn
đang được phép thực hiện.
Cơng ty TNHH chứng khốn NHTMCP Nhà Hà Nội (sau đây gọi tắt là
HBBS) được thành lập ngày 04/11/2005 theo quyết định số 14/UBCK –
GPHĐKD của chủ tịch UBCKNN.
Tên đầy đủ : Cơng ty TNHH chứng khốn ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Tên tiếng Anh : HABUBANK Securities Company Ltd.
Tên viết tắt
: HBBS
Vốn điều lệ : 150 tỷ
Trụ sở chính : 2C Vạn Phúc – Ba Đình – Hà Nội.
Tel
: 84.4.7262480 – 7262483
Website
: www.habubanksecurities.com.vn


Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2006, với mục tiêu trở thành một
trong những cơng ty chứng khốn hàng đầu trên thị trường, cung ứng một cách
toàn diện các sản phẩm và dịch vụ có tính sáng tạo cao và mang lại giá trị thực
sự cho khách hàng. HBBS đã đầu tư lớn và khơng ngừng hồn thiện cơ sở vật
chất cũng như đội ngũ cán bộ trong công ty.


Sơ lược quá trình phát triển
- Ngày 03/ 11/ 2005: Chính thức thành lập Cơng ty chứng khốn NH
TMCP Nhà Hà Nội, hoạt động 50 năm có số vốn tối thiểu 20.000.000 đồng
- Ngày 26/05/ 2006: HBBS được bổ sung thêm các loại hình kinh doanh
chứng khốn: Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và Bảo lãnh phát hành
chứng khoán.
- Ngày 23/ 12/ 2006: Vốn điều lệ tăng lên 50.000.000 đồng
- Ngày 31/ 12/ 2006: Lợi nhuận trước thuế qua 8 tháng hoạt động (07/ 04/
2006 đến 31/ 12/ 2006) đạt 18,4 tỷ đồng, vượt 381% so với kế hoạch đã đặt ra.
- Ngày 05/ 01/ 2007: Bảo lãnh phát hành thành công 500 tỷ đồng trái phiếu
đợt I, kỳ hạn 5 năm của Vinashin.
- Ngày 05/ 03/ 2007: Bảo lãnh phát hành thành công 500 tỷ VNĐ trái
phiếu kỳ hạn 5 năm của Lilama.
- Ngày 13/ 04/ 2007: Phối hợp cùng Deustch Bank hỗ trợ thành công phát
hành 3000 tỷ VNĐ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Vinashin. Đây là đợt phát hành
có tổng giá trị phát hành lớn nhất.
- Ngày 06/ 06/ 2007: Phối hợp cùng Deustch Bank hỗ trợ thành công phát
hành 1000 tỷ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Lilama.
- Ngày 24/ 08/ 2007: Vốn điều lệ của HBBS tăng từ 50 tỷ lên 150 tỷ VNĐ
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
HBBS được tổ chức theo mơ hình cơng ty TNHH một thành viên với chủ sở
hữu duy nhất là Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, bộ máy lãnh đạo của công ty

được phân chia thành : Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và ba phó giám đốc,
trong đó có một phó giám đốc phụ trách trực tiếp chi nhánh Hồ Chí Minh, hai
phó giám đốc ở trụ sở Hà Nội phụ trách các phòng ( Sơ đồ cơ cấu tổ chức của
công ty được thể hiện qua bảng 1.1)
Công ty có trụ sở chính tại 2C Vạn Phúc, Hà Nội và chi nhánh tại thành
phố Hồ Chí Minh. Tại 2 địa điểm này, HBBS đều có phịng mơi giới, phịng
kinh doanh, hành chính tổng hợp và kế tốn lưu ký. Trong thời gian sắp tới, để
đáp ứng việc triển khai nghiệp vụ kinh doanh công ty sẽ xúc tiến thành lập thêm
chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh tại các tỉnh và thành phố trong
cả nước.
Biểu 1: S t chc
Phó giám đốc1


Trụ sở Hà Nội
Phó giám đốc 2
Trụ sở Hà Nội
Phó giám đốc 3
Chi nhánh TPHCM

Phòng Môi giới chứng khoán
Phòng Kinh doanh
Phũng HCTH& KT lu ký CK
Phòng T vấn
Phòng phân tích
Phòng
Môi giới chứng khoán
Phòng HCTH& KT lu ký CK
Phòng Kinh doanh
Giám đốc công ty

Chủ tịch công ty
KIểM TRA,
KIểM SOáT Nội bộ


Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp HBBS
HBBS có các phịng, ban nghiệp vụ như: Phịng tư vấn, phịng phân tích,
phịng mơi giới, phịng kế tốn lưu ký và thanh tốn bù trừ, các phòng ban hỗ
trợ khác.
Mỗi phòng ban của cơng ty có nhiệm vụ và chức năng khác nhau mang
tính đặc thù nhưng giữa chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ
nhau cùng phát triển.
1. Quầy lễ tân

+ Cung cấp bản tin chứng khoán hàng ngày cho nhà đầu tư, giải quyết và
giúp đỡ khách hàng khi tới liên hệ và giao dịch
+ Hoàn trả thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư trong những ngày
giao dịch trước đó.
+ Nhận fax kết quả giao dịch từ Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và chuyển sang cho nhân viên mơi giới trả lời kết quả giao
dịch cho khách hàng.


+ Trả lời thắc mắc cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ văn phịng.
2. Phịng mơi giới

Có 14 nhân viên trực tiếp nhập lệnh và 6 nhân viên đọc lệnh vào Trung
tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà
Nội.
+ Các nhân viên nhập lệnh sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng viết

phiếu lệnh
+ Thực hiện nhập lệnh trên cả 2 sàn, ký xác nhận và hoàn trả liên 2 cho
nhà khách hàng
+ Sau khi hoàn thành các đợt khớp lệnh, nhân viên mơi giới chứng khốn
tiến hành xác nhận lệnh để đối chiếu với phiếu lệnh gốc, từ đó phát hiện lỗi sai
và tìm cách khắc phục ngay lỗi lệnh
+ Trả lời kết quả giao dịch cho khách hàng ở cả 2 sàn vào buổi chiều
+ Trả lời thắc mắc của khách hàng một cách tỉ mỉ và tận tình
+ Ứng trước tiền bán chứng khốn cho khách hàng khi khách hàng có
nhu cầu
+ Cho vay cầm cố và giải toả cầm cố cho khách hàng.
-

Quy trình giao dịch:
+ Ngày giao dịch: Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
+ Giờ giao dịch:

Đối với Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)


8h30’- 9h00’ khớp lệnh phiên 1



9h00’- 10h00’ khớp lệnh phiên 2



10h00’ -10h30’ khớp lệnh phiên 3




Giao dịch thoả thuận từ 9h đến 11h



Biên độ giao động giá ± 5%

Đối với Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC)


Khớp lệnh liên tục




Biên độ giao động giá ± 10%

Đơn vị yết giá: 100, 500 và 1000đ
Chu kỳ thanh toán: T+3
Loại lệnh giao dịch: Lệnh giới hạn và lệnh ATO, ATC
Thủ tục giao dịch: trước khi thực hiện giao dịch tại HBBS, bạn phải mở
tài khoản tại cơng ty. Mỗi khách hàng có một số hiệu tài khoản riêng biệt và mỗi
người chỉ được phép mở một tài khoản tại một Công ty chứng khốn.
3. Phịng kế tốn – Lưu ký chứng khốn:

Cơng ty chỉ thực hiện giao dịch cho khách hàng khi họ có đủ tiền ký quỹ
(100%) và số dư chứng khốn. Phịng kế tốn – lưu ký chứng khốn thực hiện
một số nghiệp vụ sau:
+ Xác nhận tiền nộp vào tài khoản của khách hàng.

+ Thực hiện chuyển khoản (nội bộ và từ bên ngoài) cho khách hàng
+ Hướng dẫn khách hàng và tiến hành thực hiện thủ tục rút tiền cho
khách hàng.
+ Hạch toán tiền gửi, cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán và
tiền rút ra của khách hàng ngay trong ngày.
+ Hạch toán doanh thu và chi phí cho cơng ty.
+ Thực hiện lưu ký chứng khốn cho khách hàng
+ Thay mặt cơng ty niêm yết trả cổ tức cho nhà đầu tư.
+ Trả lời thắc mắc cho khách hàng về vấn đề cổ tức, giao dịch hưởng
quyền, ngày chốt danh sách cổ đơng...
4. Phịng phân tích chứng khốn

Phịng phân tích chứng khốn có nhiệm vụ thực hiện việc phân tích các cơng
ty có chứng khoán đang niêm yết hoặc sắp niêm yết trên thị trường hay các
Cơng ty chứng khốn khác mang tính cạnh tranh.
+ Cập nhật thông tin liên quan đến tổ chức phát hành.


+ Tiến hành phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật các tổ chức giao dịch,
cả công ty cổ phần trên thị trường OTC…
+ Công bố các thông tin về doanh nghiệp, pháp lý, qui định của uỷ ban
chứng khốn, cơng ty chứng khốn, và cả thơng tin giao dịch chứng khốn hàng
ngày…
2.2. Cơ cấu nhân sự của cơng ty
Yếu tố nhân lực vẫn là yếu tố chính quyết định đến sự phát triển của cơng
ty. Do đó, cơng tác nhân sự được ban lãnh đạo công ty rất coi trọng và quan
tâm. Công ty thường xuyên tổ chức tuyển dụng nhân sự chất lượng nhằm đáp
ứng kịp thời sự phát triển mạnh mẽ của bản thân công ty, hầu hết những nhân sự
của công ty đều là những người có trình độ chun mơn cao, có năng lực và
trách nhiệm với công việc, yêu nghề, sức khoẻ tốt, có khả năng đem lại hiệu quả

kinh doanh cao cho cơng ty. Qua q trình làm việc tại cơng ty, các nhân sự mới
được đào tạo bài bản, tiếp xúc và dần nắm bắt được hết các quy trình nghiệp vụ,
từ đó có thể phát huy hết khả năng sáng tạo, trí tuệ của mình, có điều kiện thực
hiện các ý tưởng mới nhằm đem lại hiệu quả làm việc cao nhất.
Sau đây là bảng kê tình hình nhân sự của cơng ty tính đến thời điểm
tháng 6 năm 2007:

Thời gian
Tổng số nhân
viên
Số nhân viên
chuyển công tác
Số nhân viên bị
kỉ luật
Số nhân viên
được cấp
Chứng chỉ

Biểu 2: Tình hình nhân sự của HBBS
Đơn vị: Nhân viên
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
Tháng Tháng
4/066/068/061/073/075/07
6/07
5/06
7/06
12/06
2/07
4/07
12


21

30

30

35

40

50

0

0

0

1

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

5

7

8

10

12

17

21


Nguồn: Phòng nhân sự Ngân hàng Habubank

Cơ cấu nhân sự các phịng ban tính đến thời điểm tháng 6 năm 2007:
Biểu 3: Cơ cấu nhân sự các phòng ban của HBBS

Phịng, ban
Số lượng nhân viên (người)
Phịng mơi giới chứng khốn
20
Phịng phân tích chứng khốn
4
Phịng kế tốn lưu ký chứng khốn
11
Các phòng khác
15
Nguồn: Phòng nhân sự Ngân hàng Habubank

Cơ cấu nhân sự theo trình độ tính đến thời điểm tháng 6 năm 2007:
Biểu 4: Cơ cấu nhân sự theo trình độ của HBBS
Trình độ
Số lượng nhân viên( người)
Đại học
43
Trên đại học
7
Nguồn: Phòng nhân sự Ngân hàng Habubank
Trong vòng ba tháng quý III năm 2007, số lượng cán bộ và nhân viên cơng
ty đã tăng lên. Theo số liệu tính đến thời điểm cuối tháng 9 năm 2007, tại trụ sở
Hà Nội cơng ty có khoảng 60 cán bộ nhân viên, được phân bổ cho các phịng
mơi giới, kinh doanh, phân tích, tư vấn, kế toán và lưu ký chứng khoán. Tại chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, có khoảng 15 cán bộ cơng nhân viên cơng tác
tại các phịng mơi giới, kinh doanh, kế toán và lưu ký chứng khoán. Như vậy,
nhân sự của công ty không ngừng tăng lên theo thời gian cả về số lượng lẫn chất
lượng cùng với sự phát triển của công ty cũng như sự phát triển của TTCK.
3. Các hoạt động chính của cơng ty

Khi mới thành lập, Cơng ty TNHH Chứng khốn Habubank có vốn điều lệ là
50 tỷ Việt Nam đồng, do vậy các hoạt động của công ty chủ yếu mới chỉ tập trung
vào hoạt động mơi giới, cịn các hoạt động khác phát triển nhưng chưa mạnh. Đầu
năm 2007 công ty đã tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ, chú trọng nhiều hơn đến các hoạt


-

-

-

động khác đặc biệt là hoạt động tự doanh và tư vấn.
Mơi giới chứng khốn: Cơng ty thực hiện chức năng là mơi giới mua, bán
chứng khốn được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao
dịch chứng khốn theo u cầu của khách hàng. Tiện ích của dịch vụ này tại
HBBS là:
Thủ tục đơn giản, chặt chẽ, nhanh chóng, thuận tiện.
Mọi thơng tin liên quan đến tài khoản của khách hàng được bảo mật tuyệt
đối.
HBBS giúp khách hàng thực hiện giao dịch chứng khoán diễn ra thuận tiện,
kịp thời; ngồi hình thức giao dịch trực tiếp, cơng ty cịn cung cấp dịch vụ giao
dịch qua điện thoại, gửi tin nhắn SMS về số dư tiền mặt và số dư chứng khoán
cho khách hàng. Cũng như gửi kết quả và chăm sóc khách hàng qua SMS khiến
khách hàng và công ty thân thiết hơn.
HBBS cung cấp cho các nhà đầu tư báo cáo giao dịch, các thông tin cập nhật
về thị trường, báo cáo tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của các cơng ty
cổ phần, các văn bản pháp luật hàng ngày ...
Đội ngũ chuyên viên mơi giới tận tình, có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ
chun mơn, có kinh nghiệm và cập nhật thông tin.

Công ty cung cấp các dịch vụ bổ trợ như: ứng trước tiền bán chứng khoán
cho khách hàng, cầm cố chứng khoán,…tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư
trong việc sử dụng linh hoạt nguồn vốn đầu tư của mình, nhằm đưa lại hiệu quả
đầu tư cao nhất.
Tự doanh: mua bán chứng khoán, đầu tư, tài trợ cho các dự án:
HBBS trực tiếp mua và bán chứng khoán cho chính mình và thực hiện việc
đầu tư vào các doanh nghiệp cổ phần hoá, các dự án đầu tư khác. Thực hiện tư
vấn, làm đại lí hoặc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức, doanh
nghiệp và dự án.
HBBS hỗ trợ giúp các doanh nghiệp và tổ chức trong việc huy động vốn
thông qua TTCK bằng việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng, bao gồm
phát hành lần đầu (IPO), phát hành thêm và tư vấn thủ tục pháp lí cần thiết cho
đợt phát hành. HBBS thực hiện vai trò bão lãnh phát hành trong việc sắp xếp và
phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành ra công chúng đầu tư.
Tư vấn đầu tư: Với đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm và
tận tâm với nghề, đa phần là tốt nghiệp chuyên ngành chứng khoán của các


trường Đại học khối Kinh tế, hoạt động tư vấn ở công ty được bảo đảm phù hợp
với nhu cầu đầu tư và mục tiêu đầu tư đa dạng của các nhà đầu tư cá nhân và
các nhà đầu tư có tổ chức.
Lưu ký, thanh tốn và làm đại lý cho các cổ đông: Công ty cũng tham gia
lưu giữ, bảo quản chứng khốn, các giấy tờ có giá khác của khách hàng một
cách an toàn và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng
khốn (quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu, quyền nhận cổ phiếu thưởng, nhận cổ
tức, ...) do vậy khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, có thể bảo quản các giấy
tờ của mình an tồn, tin cậy và hiệu quả nhất.
Ngồi ra HBBS còn cung cấp các dịch vụ bổ trợ như:
- Cho khách hàng được ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức.
- Nhận cầm cố giấy tờ chứng khoán có giá.

- Cho vay mua chứng khốn theo tài khoản bảo chứng.
- Bảo lãnh đặt lệnh mua chứng khốn.
Và có các dịch vụ dành riêng cho pháp nhân như:
- Tư vấn cổ phần hoá.
- Tư vấn cho vay mua cổ phiếu (mua cổ phiếu của chính mình).
- Quản lý cổ đơng.
- Tư vấn niêm yết.
- Tư vấn tài chính và quản trị.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHỐN HABUBANK
1. Thực trạng hoạt động mơi giới tại công ty
Không phải là một trong số những công ty tiên phong trong TTCK nhưng
với sự nỗ lực và bứt phá, HBBS đã đạt được một số kết quả nhất định về số
lượng tài khoản giao dịch, mức phí, doanh thu… Tuy nhiên, nằm trong sự phát
triển còn non trẻ của TTCK Việt Nam thì bản thân HBBS vẫn cịn một vài hạn
chế so với các Cơng ty chứng khoán khác. Để đánh giá những kết quả và hạn
chế này, ta có thể đánh giá thơng qua kết quả của hoạt động môi giới và các hoạt
động phụ trợ khác.
-

Về quy trình mở tài khoản giao dịch chứng khốn:


Khi khách hàng có nhu cầu mở tài khoản giao dịch chứng khốn tại
HBBS, nhân viên cơng ty có nhiệm vụ gửi khách hàng một bộ hồ sơ đầy đủ
hướng dẫn về cách thức mở tài khoản, bao gồm: hợp đồng mở tài khoản, đơn
đăng ký giao dịch và giấy uỷ quyền nếu khách hàng yêu cầu. Khách hàng chỉ
cần điền đầy đủ thơng tin vào các giấy tờ đó và gửi Cơng ty chứng khốn kèm
một bản photo giấy chứng minh nhân dân của chính khách hàng. Sau khi làm
xong thủ tục mở tài khoản, khách hàng có thể nộp tiền ngay lập tức vào tài

khoản và có thể giao dịch ngay ngày hôm sau.
HBBS không yêu cầu số tiền duy trì tài khoản tối thiểu khi mở tài khoản,
đó là một trong những ưu . Thủ tục mở tài khoản giao dịch tại HBBS khá đơn
giản, nhanh chóng và khơng u cầu khách hàng phải duy trì số dư tiền mặt nên
những nhà đầu tư nhỏ lẻ cũng có thể đến cơng ty để mở tài khoản giao dịch.
Nhằm thúc đẩy hoạt động mơi giới chứng khốn của công ty, tạo nhiều
thuận lợi cho khách hàng của công ty khi tham gia giao dịch và làm tăng doanh
thu cho công ty, bên cạnh hoạt động môi giới chứng khốn cơng ty đã đa dạng
hố các hoạt động như: cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán.
Quy trình mở tài khoản tại HBBS được thực hiện theo sơ đồ sau
Biểu 5: Sơ đồ quy trình mở tài khoản giao dịch tại HBBS
Cơng ty chứng khốn
Nhà đầu tư
Mở tài khoản
Đại diện giao dịch TTGDCK
Máy chủ của Trung tâm giao dịch chứng khốn
Đặt lệnh
Nhân viên mơi giới
Ký quỹ (tiền)
Lưu ký ( ck)
Trực tiếp, từ xa
(Fax, Tele, Intemet)
Kiểm tra phiếu lệnh


-

Về mức phí giao dịch:

Khách hàng giao dịch tại Cơng ty TNHH Chứng khốn Habubank giao

dịch với mức phí như sau:
Biểu 6: Mức phí giao dịch và phí các dịch vụ hỗ trợ khác của HBBS
Loại giao dịch

Mức phí

1. Tài khoản giao dịch chứng khoán
a. Mở tài khoản giao dịch

Miễn phí

b. Số dư tiền mặt duy trì tài khoản

Khơng u cầu

2. Phí giao dịch
a. Cổ phiếu
- Giá trị giao dịch dưới 50 triệu

0.5%

- Giá trị giao dịch từ 50 triệu đến 0.45%
dưới 100 triệu
- Giá trị giao dịch từ 100 triệu đến 0.4%
dưới 300 triệu
- Giá trị giao dịch từ 300 triệu đến 0.35%
dưới 500 triệu
- Giá trị giao dịch từ 500 triệu trở lên 0.3%
b. Trái phiếu niêm yết
- Tổ chức


0.05%

- Cá nhân

0.1%

3. Phí lưu ký
4. Phí ứng trước tiền bán chứng 0.04%/ngày
khoán
5. Cầm cố chứng khoán

1.1%/tháng


((Đơn vị tính: % - Nguồn: HBBS)
Mức phí này áp dụng đến hết tháng 6/2008 và đã được điều chỉnh cao
hơn giai đoạn trước đó và phân chia mức phí giao dịch đối với lượng tiền nhỏ
hơn.. Trong bối cảnh TTCK đang tụt dốc thời gian gần đây, HBBS tăng mức phí
vì nếu để mức phí thấp như giai đoạn 6 tháng đầu năm 2007 thì sẽ ảnh hưởng
lớn đến doanh thu của cơng ty. Do đó, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh,
HBBS đã tăng mức phí khi đã thu hút đủ một lượng khách hàng phù hợp với
quy mô sàn giao dịch của công ty.
- Về thị phần
Một trong những nghiên cứu để đánh giá hiệu quả hoạt dộng của Cơng
ty chứng khốn, yếu tố thị phần của công ty trên TTCK cũng được đặc biệt
quan tâm. Như đã đề cập ở trên, HBBS không phải là những Cơng ty chứng
khốn tiên phong trên TTCK Việt Nam nhưng HBBS cũng đã đạt được
những thành công bước đầu, thị phần của công ty ngày càng tăng cả về tỷ
trọng và giá trị giao dịch.


Năm 2006
6 tháng đầu
năm 2007

Biểu 7. Thị phần giá trị giao dịch khớp lệnh của
HBBS so với toàn thị trường
Đơn vị : Đồng
GTGDKL
Tổng GTGDKL
Tỷ
tại HBBS
toàn thị trường
trọng
1.594.308.065.00
32.875.773.000.000
4.85%
0
1.051.218.789.00
26.405.269.000.000
3.98%
0

Nguồn : Báo cáo KQKD của HBBS năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007
Thị phần giá trị giao dịch khớp lệnh trung bình tại HBBS đã giảm đi,
từ 4,85% năm 2006 xuống còn 3,98% 6 tháng đầu năm 2007. Nguyên nhân
như chúng ta đã biết, TTCK năm 2006 và đặc biệt trong 3 tháng cuối năm
2006 có sự tăng trưởng q nóng, người dân đổ xơ đi chơi chứng khốn, đó
cũng là một yếu tố làm cho thị phần của HBBS đạt ở mức tương đối. Sang



đến đầu năm 2007, trong sự phát triển quá nóng của TTCK, HBBS cũng như
các Cơng ty chứng khốn khác phải đối mặt với việc phân chia thị phần do
hàng loạt các Cơng ty chứng khốn mới ra mời và đi vào hoạt động. Bên
cạnh đó là sự sụt giảm mạnh mẽ của TTCK, nhất là trong ba tháng đầu năm
2008 đã tác động không nhỏ đến thị phần của công ty trên thị trường. Trong
thời điểm tháng 7, 8, 9 năm 2007, chúng ta đã chứng kiến sự phục hồi của
TTCK với tổng giá trị giao dịch khớp lệnh toàn thị trường cao nhất khoảng
70.000 tỷ. Sự hồi phục này đã kéo các nhà đầu tư quay trở lại với thị trường,
mở ra một cuộc đua mới nâng cao thị phần của các Cơng ty chứng khốn.
Nhưng trong giai đoạn, TTCK Việt Nam đang đi xuống và sự lo sợ của các
Cơng ty chứng khốn cũng như nhà đầu tư rằng thị trường đang quay lại mức
khởi điểm ban đầu. Thị trường tiếp tục giảm và VN – Index đến tháng 4 năm
2008 vẫn chỉ xoay quanh ngưỡng 500 – 600 điểm.
- Về số lượng tài khoản giao dịch chứng khốn
Biểu 8. Số lượng tài khoản giao dịch đóng mở tại HBBS
Đơn vị : Tài khoản
Tổng
Tài khoản mở
Tài khoản đóng
đóng
Tổng
Tháng
Cá nhân
Tổ chức
Cá nhân
Tổ chức
Mở Trong Nước Trong Nước
Trong Nước Trong Nước
nước ngoài nước ngoài

nước ngoài nước ngoài
T4/2006
160
2
0
0
162 0
0
0
0
0
T5/2006
228
0
0
0
228 0
0
0
0
0
T6/2006
121
0
1
0
122 1
0
0
0

1
T7/2006
80
0
1
0
81
1
0
0
0
1
T8/2006
113
0
0
0
113 6
0
0
0
6
T9/2006
73
0
0
0
73
2
0

0
0
2
T10/2006 80
1
1
0
82
3
0
0
0
3
T11/2006 139
0
1
0
140 1
0
0
0
1
T12/2006 370
1
1
0
372 6
0
0
0

6
T1/2007
830
0
2
0
832 9
0
0
0
9
T2/2007
853
1
0
0
854 6
0
0
0
6
T3/2007 1252
1
3
0 1256 34
0
0
0
34
T4/2007

238
0
0
0
238 17
0
0
0
17
T5/2007
220
0
3
0
223 16
2
0
0
18
T6/2007
109
0
1
0
110 24
0
0
0
24
Tổng

4866
6
14
0 4886 126
2
0
0
128


Nguồn: Báo cáo KQKD của HBBS năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007
Biểu 9. Đồ thị phản ánh tốc độ đóng mở tài khoản theo tháng

Nguồn: Báo cáo KQKD của HBBS năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007
Bên cạnh chỉ tiêu về thị phần, một yếu tố khác đánh giá hiệu quả hoạt
động của một cơng ty chính là số lượng tài khoản của khách hàng được mở
tại cơng ty đó.
Nhìn lại giai đoạn từ tháng 9/ 2006, khi HBBS bắt đầu đi vào hoạt động
chính thức, số lượng tài khoản giao dịch được mở ít nhất, chỉ có 73 tài khoản
trong đó khơng có tài khoản của tổ chức hay người nước ngoài. Cuối năm 2006
và đầu năm 2007, số lượng tài khoản mở mỗi tháng tăng lên đáng kể, tác động
chính là sự phát triển nóng lên của thị trường tháng 4 và tháng 5 năm 2007.
Đồng thời, việc hàng loạt các Cơng ty chứng khốn mới mở chính thức đi vào
hoạt động đầu năm 2007 cũng ảnh hưởng phần nào đến HBBS. Tháng 3 năm
2007, số tài khoản mở mới tại công ty đạt mức cao nhất 1256 tài khoản tăng hơn
42%, trong đó nổi bật là có đến 3 tài khoản của tổ chức trong nước được mở và
1 tài khoản người nước ngoài. Thời điểm cuối năm 2006 đầu năm 2007 là thời
điểm mà thị trường tăng trưởng nóng, chỉ số VN – Index đã vượt qua ngưỡng
1000 điểm khiến cho số lượng người tham gia vào thị trường ngày càng đông.
Bên cạnh đó, một số Cơng ty chứng khốn đi vào hoạt động trước đã chiếm lĩnh

đủ thị phần cho sàn giao dịch của cơng ty mình và gần như q tải về việc phục


vụ hoạt động môi giới nên số lượng nhà đầu tư tìm đến với HBBS trong thời
gian này nhiều hơn.
Tính đến thời điểm cuối tháng 6 năm 2007, số lượng tài khoản chứng
khốn được mở tại cơng ty đã đạt gần 5000 tài khoản, gấp hơn hai lần so với
tháng 12 năm 2006, đây quả thực là một thành công lớn của công ty trong
việc thu hút các nhà đầu tư. Số lượng tài khoản giao dịch chứng tỏ uy tín của
cơng ty trên thị trường, là thành quả xứng đáng cho thái độ làm việc miệt
mài, tận tâm và hiệu quả của tồn bộ cán bộ nhân viên cơng ty trong thời gian
qua.
- Về tổng phí mơi giới
Biểu 10. Phí thu từ hoạt động mơi giới chứng khốn tại HBBS
Đơn vị : Đồng
Phí từ cổ phiếu Phí từ trái phiếu
Tổng phí
04/2006
57.917.297
0
57.918.297
05/2006
148.628.405
0
148.628.405
06/2006
104.611.337
27.913.624
132.542.961
07/2006

143.302.561
27.954.884
171.257.445
08/2006
343.202.585
126.708.030
469.910.615
09/2006
494.105.335
35.236.071
529.341.406
10/2006
1.481.194.653
58.574.351
1.539.769.004
11/2006
533.758.224
0
533.758.224
12/2006
1.781.807.847
3.306.300
1.785.114.147
Tổng cộng
5.088.528.244
221.118.909
5.309.647.153
Năm 2006
01/2007
3.435.974.128

43.765.300
3.479.739.428
02/2007
2.740.067.381
26.500.000
2.766.567.381
03/2007
4.727.542.643
29.980.100
4.757.522.743
04/2007
2.084.049.557
0
2.048.049.557
05/2007
3.294.744.680
0
3.294.744.680
06/2007
2.248.661.940
4.203.500
2.252.865.440
6 tháng đầu
18.531.040.329
104.448.900
18.635.489.229
Năm 2007
Nguồn : Báo cáo KQKD của HBBS năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007
Ngay từ khi mở cửa, HBBS đã cung cấp dịch vụ môi giới cho các nhà đầu
tư và đây là hoạt động chính của cơng ty trong suốt thời gian hoạt động vừa qua.



Hoạt động mơi giới mua bán chứng khốn cho khách hàng giúp khách
hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí khi có nhu cầu mua bán chứng khốn
ở bất kì đâu, đồng thời cũng có thể biết ngay kết quả mua bán chứng khốn,
tình hình tài chính hay thay đổi kinh doanh của cơng ty niêm yết, ...
Phí thu từ hoạt động mơi giới chứng khốn của HBBS chủ yếu là phí từ
cổ phiếu chiếm khoảng 90% tổng phí mơi giới chứng khốn, phí thu từ trái
phiếu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, chỉ khoảng 10%. Doanh thu từ hoạt động mơi
giới là nguồn doanh thu chính cho HBBS từ khi công ty bắt đầu thành lập và
đi vào hoạt động. Sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán cùng với tự
doanh tại HBBS cũng là tiền đề để cơng ty tiếp tục phát triển các loại hình
hoạt động khác như tư vấn, phân tích, đầu tư...
Biểu 11. Cơ cấu doanh thu của HBBS
Loại doanh
thu
Môi giới
Tự doanh
Bảo lãnh
Tư vấn
Tổng

Năm 2006
Giá trị
%
7.107.964.574
46,2%
7.892.078.743
51,2%
400.000.000

0
15.400.043.32
0

2,6%

100
%

Đơn vị : Đồng
6 tháng đầu năm 2007
Giá trị
%
19.991.302.981
61%
5.798.365.617
17,7
%
5.500.000.000
16,8
%
1.467.564.760
4,5%
32.757.233.3
100
58
%

Nguồn:Báo cáo KQKD của HBBS năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007
So sánh tỷ trọng doanh thu của một số hoạt động chính của HBBS ta

thấy rằng: Nhìn chung tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới là không ổn
định. Năm 2006, doanh thu từ hoạt động tự doanh chiếm hơn 50% tổng
doanh thu, môi giới chỉ đứng thứ 2. Ngược lại, sang đến năm 2007, HBBS đã
có được sự tín nhiệm và niềm tin từ phía các nhà đầu tư, bên cạnh đó là đội
ngũ mơi giới chuyên nghiệp, tận tâm với nghề, có kĩ năng nghiệp vụ đã làm
thay đổi cơ cấu doanh thu của công ty đưa doanh thu từ hoạt động mơi giới
chứng khốn lên vị trí số 1 với hơn 60% tổng doanh thu. Qua tổng kết, hoạt
động mơi giới chứng khốn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh
thu của phần lớn các Cơng ty chứng khốn. Nhưng thực tế lại chỉ ra rằng,


những Cơng ty chứng khốn lớn, có uy tín, có doanh thu và lợi nhuận cao
nhất lại bắt nguồn từ hoạt động tự doanh của chính cơng ty như SSI, ACBS,
SBS, VCBS…
Một khía cạnh nữa mà chúng ta phải xét đến đó là chi phí. Chi phí cho
hoạt động mơi giới thường khá là lớn, bao gồm: Chi phí trả lương nhân viên
mơi giới, chi phí cơ sở hạ tầng, chi phí do lỗi trong q trình giao dịch chứng
khốn… Chính vì vậy, doanh thu của hoạt động mơi giới chiếm tỷ lệ cao
trong tổng doanh thu của công ty nhưng tỷ lệ lãi lại không lớn. Đặc biệt, mặc
dù tỷ lệ chi phí của hoạt động mơi giới 6 tháng đầu năm 2007 nhỏ hơn nhiều
so với năm 2006, trong khi doanh thu lại lớn hơn gần gấp 3 lần, nhưng tỷ lệ
lãi 6 tháng đầu năm 2007 lại nhỏ hơn năm 2006. Đây là do doanh thu của
công ty 6 tháng đầu năm 2007 tăng mạnh, tập trung ở các hoạt động môi giới,
tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành, đặc biệt doanh thu về vốn kinh doanh
lên đến gần 172 tỷ đồng.
Biểu 12. Chi phí của hoạt động môi giới
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
6 tháng đầu năm 2007


Chi phí của hoạt động
mơi giới
2.843.185.830
13.993.912.087

Tổng chi phí của
cơng ty
6.972.579.721
172.338.800.386

Tỷ lệ
40,8%
8,1%

Biểu 13. Cơ cấu lãi thu được từ hoạt động môi giới
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Lãi thu được từ
Tổng lãi của
Tỷ
hoạt động môi
công ty
lệ %
giới
Năm 2006
4.264.778.744
18.372.534.182
23,2
%

6 tháng đầu năm
5.997.390.894
32.152.167.221
18,7
2007
%
Nguồn : Báo cáo KQKD của HBBS năm 2006 và 6 tháng đầu 2007
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của HBBS trong năm 2006 và sáu tháng
đầu năm 2007, chúng ta cũng tham khảo thêm cơ cấu tài sản và nguồn vốn ,


doanh thu và lợi nhuận của HBBS trong thời gian này. Như chúng ta đã biết,
HBBS chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2006 với vốn điều lệ ban đầu
là 50 tỷ Việt Nam đồng. Chỉ khoảng 1 năm sau khi thành lập, đầu năm 2007
HBBS đã tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ Việt Nam đồng. Từ đây, cơ cấu tài sản và
nguồn vốn của HBBS có sự thay đổi đáng kể. Tổng tài sản và nguồn vốn 6
tháng đầu năm 2007 đạt trên 6.000 tỷ đồng, tăng trên 8 lần so với năm 2006.
Trong đó, tỷ trọng tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn (ĐTNH) luôn
đạt gần 90% so với tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn (ĐTDH). Mặc dù
nợ phải trả có tăng cao hơn và chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn
vốn, do kế hoạch đầu tư của bản thân HBBS. Song nguồn vốn chủ sở hữu
(VCSH) của HBBS 6 tháng đầu năm 2007 cũng tăng khá cao đạt trên 83 tỷ Việt
Nam đồng so với năm 2006. Đó cũng được nhìn nhận như kết quả đạt được
đáng mừng dành cho công ty TNHH chứng khoán Habubank.
Biểu 14:Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị:Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
1.Tổng tài sản
-TSLĐ và ĐTNH
-TSCĐ và ĐTDH

2.Tổng nguồn vốn
-Nợ phải trả
-Nguồn vốn chủ sở hữu

Năm 2006
836,924,138,654
720,286,436,250
116,637,702,404
836,924,138,654
768,450,104,472
68,474,034,182

6 tháng đầu
Năm 2007
6,869,380,898,328
6,850,570,336,202
18,810,562,126
6,869,380,898,328
6,786,194,723,846
83,186,174,482

Nguồn: Bảng cân đối kế toán tháng 12 năm 2006 và 6 tháng đầu năm2007
HBBS đã, đang và sẽ hợp tác với các tổ chức tài chính, các ngân hàng
thương mại để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng:
+ Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước cổ tức
+ Dịch vụ cầm cố chứng khoán
+ Dịch vụ cho vay tiền mua chứng khoán (bảo chứng)
+ Dịch vụ xác nhận quyền sở hữu, chuyển nhượng chứng khoán, giao dịch
lô lẻ
+ Cho cán bộ công nhân viên vay tiền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ

phần hoá


Các dịch vụ do HBBS cung cấp giúp đơn giản hoá và thuận tiện về thủ tục
cho các nhà đầu tư là tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư chứng
khoán trên TTCK Việt Nam. Với các mảng nghiệp vụ đã triển khai cùng sự
quan tâm sát sao của Ngân hàng mẹ là Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, sự nỗ lực
của các phòng ban đặc biệt là phịng mơi giới chứng khốn, sự tận tâm, năng nổ,
nhiệt tình, khơng ngại khó khăn và chun tâm nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ
nhân viên trẻ, chỉ sau hơn 1 năm hoạt động nhưng kết quả kinh doanh chủ yếu
của HBBS có nhiều thay đổi đáng kể. Kết quả dễ dàng nhất để đánh giá là kết
quả hoạt động kinh doanh cùa bản thân công ty. Một trong những tín hiệu đáng
mừng chính là doanh thu và lợi nhuận của cơng ty TNHH Chứng khốn
Habubank đã khơng ngừng tăng lên và kì vọng sẽ tăng lên nữa trong thời gian
tiếp theo :
Biểu 15: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị:Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh thu họat động Kinh Doanh CK.Tr.đó:
- Doanh thu MGCK cho người đầu tư
- Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán
- Doanh thu QLDMĐT cho người ủy thác đầu tư
- Doanh thu BLPH, ĐLPH CK
- Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính
- Doanh thu LKCK cho người đầu tư
- Doanh thu về vốn kinh doanh
* Các khoản giảm trừ doanh thu
* Thu lãi đầu tư
* Doanh thu HĐKDCK & Lãi đầu tư
2.Chi phí hoạt động Kinh Doanh CK

* Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Tổng lợi nhuận sau thuế

Năm 2006
25.364.175.808
7.107.964.574
7.892.078.743
11.250.000
400.000.000
17.500.000
9.935.382.491
74.533.705
55.471.800
25.345.113.903
5.123.894.614
1.748.685.107
18.474.034.182

6 tháng đầu
Năm 2007
205.309.809.469
19.991.302.981
5.798.365.617
1.155.887.000
5.500.000.000
1.467.564.760
7.400.000
171.389.289.111
901.655.066
82.813.204

204.490.967.607
168.372.383.991
3.966.416.395
32.268.278.332

Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007
Nhìn vào bảng 15 ta nhận thấy, doanh thu 6 tháng đầu năm 2007 tăng gấp
hơn 8 lần so với năm 2006. Đó được đánh giá là tín hiệu đáng mừng trong bước
phát triển của công ty. Trong tổng doanh thu thì doanh thu từ hoạt động mơi giới
chứng khốn chiếm ưu thế. Năm 2006, doanh thu từ hoạt động mơi giới chứng
khốn chiếm trên 28% tổng doanh thu; trong khi đó doanh thu từ hoạt động mơi
giới 6 tháng đầu năm 2007 là khoảng 10% tổng doanh thu.
Mặc dù chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khốn có tăng lên do
công ty mở rộng quy mô cả về số lượng và chất lượng, tăng nguồn nhân sự và


đầu tư tương đối lớn cho hạ tầng cơ sở đặc biệt là công nghệ và kỹ thuật, tuy
nhiên lợi nhuận của công ty (lợi nhuận sau thuế) 6 tháng đầu năm 2007 cũng đã
tăng thêm 4,5% so với năm 2006 đạt ở mức trên 32 tỷ đồng. Một trong những
thuận lợi mà HBBS có được là cơng ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp do mới thành lập. Đây cũng là một trong những lợi thế so với các Cơng
ty chứng khốn khác, ví dụ như IBS phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là
28% theo luật Doanh nghiệp.
- Về sự tín nhiệm của nhà đầu tư
Bước sang năm thứ hai hoạt động trên TTCK Việt Nam, HBBS đã tạo
được sự tin tưởng cho khách hàng của mình, điều này được kiểm chứng bởi
chính các nhà đầu tư, số lượng tài khoản chứng khốn mở tại cơng ty đã tăng
vọt sau 6 tháng, từ khoảng 1500 tài khoản vào cuối tháng 12 năm 2006 lên
đến gần 5000 tài khoản cuối tháng 6 năm 2007, khẳng định uy tín của cơng ty
trên thị trường là rất lớn, có sức hút mạnh mẽ tới các nhà đầu tư, tạo dựng

niềm tin trong khách hàng. Phải kể đến thời điểm tháng 10 năm 2007, khi mà
TTCK Việt Nam đang có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ, tưng bừng khởi sắc,
chỉ số VN-index chạm gần ngưỡng 1050 thì sự lạc quan và niềm tin của các
nhà đầu tư cũng được phục hồi. Các nhà đầu tư đang quay trở lại với TTCK
nói chung và HBBS nói riêng ngày một nhiều hơn, số lượng tài khoản mở
mới cũng trên đà tăng. Thời điểm này, HBBS đã có trên 5500 tài khoản.
Trong một cuộc thăm dò gần đây của báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam(
www.vneconomy.vn) thì HBBS đứng vị trí thứ 3 sau hai Cơng ty chứng
khốn là SSI và SBS về dịch vụ chăm sóc khách hàng. Điều đó càng chứng tỏ
tính đúng đắn của khẳng định này.

2. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của công ty
2.1 Kết quả hoạt động mơi giới chứng khốn mà HBBS đạt được:
Qua những kết quả trên, chúng ta có thể thấy doanh thu, lợi nhuận của
công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình của TTCK. Cùng với sự biến động
của thị trường, công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn. Tuy nhiên cơng
ty đã đạt được một số kết quả trong hoạt động chung cũng như hoạt động môi
giới.


Thứ nhất, công ty đã đạt được chất lượng hoạt động môi giới ở một mức
độ nhất định, thu hút được khoảng 5000 khách hàng mở tài khoản giao dịch.
Thứ hai, cơng ty có đội ngũ cán bộ nhân viên mơi giới trẻ, tâm huyết,
nhiệt tình, năng động, trách nhiệm và có kiến thức chun mơn nghiệp vụ về thị
trường chứng khoán sâu rộng. Đa phần đều là cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành
thị trường chứng khoán của các trường thuộc khối ngành Kinh tế.
Thứ ba, doanh thu và lợi nhuận mà hoạt động môi giới tạo ra đã đạt được
một bước so với chỉ tiêu đặt ra, là một phần doanh thu không nhỏ trong tổng
doanh thu của công ty.
Thứ tư, công ty đã triển khai đầy đủ tất cả các nội dung của hoạt động

mơi giới chứng khốn và các hoạt động phụ trợ khác, tạo sự đa dạng và thoải
mái cho khách hàng khi đến với HBBS.
Thứ năm, mức phí mà cơng ty đưa ra khá hấp dẫn, có thể cạnh tranh
được với các cơng ty khác góp phần thu hút thêm được nhiều khách hàng. Kể cả
khi cơng ty tăng biểu phí do số lượng khách hàng đã nằm trong khoảng khả
năng có thể đáp ứng thì cơng ty vẫn có những ưu đãi rất lớn dành cho khách
hàng thân thiết và khách hàng giao dịch với số lượng lớn.
Thứ sáu, nhờ các dịch vụ môi giới mà cơng ty đã tạo cho mình một số
lượng khách hàng truyền thống và thân thiết đủ khả năng cho sàn giao dịch của
công ty, đa số khách hàng khi đã đến làm việc với HBBS đã tin tưởng và hài
lòng với phong cách phục vụ của nhân viên cơng ty, đồng thời tìm kiếm thêm
nhiều khách hàng tiềm năng cho công ty, tạo tiền đề cho hoạt động môi giới
ngày càng phát triển và trở nên yếu tố quan trọng đặc biệt đối với công ty.
Để đạt được những thành cơng đó, chúng ta khơng thể khơng kể đến
những nhân tố đã tạo nên sự thành công cho HBBS
Thứ nhất, TTCK là một bộ phận tất yếu và khơng thể thiếu của thị trường
tài chính quốc gia hay nói cách khác nó là một bộ phận của nền kinh tế quốc
dân. Vì vậy sự phát triển của một nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự


phát triển của một quốc gia, là điều kiện tiền đề cho sự phát triển các Cơng ty
chứng khốn nói chung và sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khốn nói
riêng.
Nhìn chung, trong hơn bảy năm qua, tình hình kinh tế xã hội trong nước
là thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển của TTCK Việt Nam. Tốc độ tăng
trưởng GDP của nền kinh tế được duy trì ổn định, năm sau cao hơn năm
trước. Điều này tạo nên sự hấp dẫn cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước. Hơn nữa, triển vọng tăng trưởng GDP trong những năm tới là chắc
chắn do Việt Nam là nước nằm trong khu vực ổn định chính trị và có triển

vọng đầu tư cao.
Thứ hai, Q trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đang diễn ra
rất mạnh mẽ trong các năm vừa qua. Tính đến nay đã có trên 2000 doanh nghiệp
Nhà nước được cổ phần hố trên cả nước. Đa phần các doanh nghiệp sau khi
tiến hành cổ phần hố đều có tình hình kinh doanh tương đối ổn định, thu nhập
của người lao động tăng lên, việc làm được đảm bảo, lợi nhuận tăng dần và
được sự quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư. Tiến trình cổ phần hố vẫn đang
tiếp tục được quan tâm và thúc đẩy từ Trung ương xuống các địa phương và ở
tất các bộ ngành. Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa có hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao và đi lên hơn trước khi cổ phần có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc cung cấp hàng hóa chất lượng cho TTCK Việt Nam. Tuy nhiên,
để đưa các doanh nghiệp cổ phần hóa đi vào con đường chung, việc khuyến
khích thu hút các doanh nghiệp này tham gia niêm yết trên TTCK là vấn đề mà
các Cơng ty chứng khốn hiện nay đang quan tâm sát sao và đặc biệt chăm sóc.
Thứ ba, TTCK non trẻ tạo ra những bước tập dượt, những bước đi ban đầu
cho tất cả các Cơng ty chứng khốn. Nhận thức của công chúng đầu tư đối với
TTCK cũng dần dần có sự thay đổi đáng kể và theo chiều hướng ngày càng tích
cực. Những cải thiện quan trọng trong khung pháp lý và trong quan hệ đối
ngoại đã tạo điều kiện cho mơi trường kinh doanh có thêm xung lực mới, đặc
biệt là khu vực tư nhân.
Thứ tư, bên cạnh những yếu tố thị trường thì bản thân HBBS cũng có
những ưu điểm đem lại sự thuận lợi ngay từ xuất phát điểm ban đầu. HBBS là
Công ty chứng khốn hình thành từ cơng ty mẹ – Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội. Như chúng ta đã biết, Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà
Hà Nội (HABUBANK) là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu của
nước ta. Đây là một thuận lợi lớn, bởi tuy là công ty con và hoạt động độc lập
với công ty mẹ nhưng HBBS nhận được sự quan tâm, tài trợ về vốn, công nghệ,


mạng lưới hoạt động rộng khắp và mối quan hệ mật thiết với HABUBANK.

2.2 Tồn tại và hạn chế trong chất lượng hoạt động mơi giới chứng khốn của
HBBS:
Những thành công mà HBBS đạt được khiến rất nhiều Công ty chứng
khoán đặt mục tiêu để vươn tới. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải nhìn nhận từ
nhiều phía, nhận định những khó khăn mà HBBS vẫn cịn vướng mắc và cần
tháo gỡ trong hoạt động mơi giới chứng khốn:
Thứ nhất, hoạt động mơi giới chứng khốn của HBBS trong thực tế luôn
vượt chỉ tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, thị phần hoạt động mơi giới của cơng ty vẫn
cịn thấp và năng lực phục vụ của công ty so với các Cơng ty chứng khốn
khác. Số lượng tài khoản mở tại cơng ty có tăng, thậm chí có những giai đoạn
tăng rất cao nhưng tỷ trọng đó vẫn nhỏ so với thị trường.
Thứ hai, hoạt động mơi giới chứng khốn là một trong những hoạt động
chính, đem lại doanh thu lớn cho công ty. Nhưng qua nghiên cứu, chúng ta
nhận thấy sức cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực môi giới so với một số
cơng ty khác vẫn cịn kém. Do HBBS đơi khi cịn thiếu sự nhạy bén với thị
trường nên mặc dù công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch
vụ, cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng các sản phẩm cần
phải đa dạng hoá hơn nữa nhằm thu hút các nhà đầu tư lớn đến với công ty.
Thứ ba, Sự phát triển đồng đều giữa các phòng ban là chưa có, chưa có
sự đồng bộ từ đó chưa phát huy được khả năng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nhằm
chăm sóc khách hàng và đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu nên hiệu quả kinh
doanh chưa đạt mức cao nhất có thể của cơng ty.
Thứ tư, Một trong những vấn đề mang tính quyết định đến lịng
tin, sự hài lòng của khách hàng khi bắt tay hợp tác với công ty là cơ sở vật
chất kỹ thuật. Yếu tố này có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật không những hỗ trợ cho việc thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty một cách nhanh chóng, chính xác
và hiệu quả; mà cịn tạo dựng hình ảnh của cơng ty trong lịng cơng chúng.
Nhưng vấn đề phát triển cơng nghệ thơng tin nhanh chóng cho cơng ty trong
khi nguồn kinh phí cịn hạn hẹp cũng gây sức ép rất lớn cho HBBS. Các hoạt

động hỗ trợ kinh doanh như hệ thống tin học, công tác kiểm tra kiểm sốt nội
bộ cịn yếu.
Cơng tác tin học hỗ trợ cho nghiệp vụ mơi giới cịn chậm trễ trong việc
triển khai các phần mềm cung cấp thông tin cho khách hàng, gặp trục trặc


trong quá trình thực hiện giao dịch cho khách hàng dẫn đến những lỗi khơng
đáng có. Cơng ty đã cung cấp được một số dịch vụ qua mạng nhưng chưa đủ
để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nên khách hàng chưa thể truy cập
vào tài khoản, cũng như các thông tin giao dịch đã được thực hiện mà phải
trực tiếp đến công ty mới thực hiện được.
Các hệ thống nhận lệnh và đặt lệnh cịn thơ sơ và thủ công, đặc biệt hệ
thống nhận lệnh qua điện thoại mới ra đời, còn sơ sài và chưa theo kịp với
nhu cầu đang ngày càng tăng cao.
Thứ năm, dù hoạt động mơi giới chứng khốn là hoạt động chủ yếu của
công ty nhưng doanh thu từ hoạt động môi giới lại có giá trị nhỏ, đóng góp vào
tổng doanh thu là tương đối thấp. Sự đóng góp khơng ổn định làm cho tổng
doanh thu biến động theo sự biến động của thị trường qua những thời kỳ khác
nhau.
Về chi phí cho hoạt động mơi giới chứng khốn, chi phí chiếm tỷ lệ cao
trong doanh thu và cũng chiếm tỷ lệ khơng nhỏ trong tổng doanh thu của cơng
ty. Điều đó cho thấy sự không hợp lý trong việc chi tiêu cho hoạt động này.
Do những hạn chế trong doanh thu và chi phí từ hoạt động mơi giới
chứng khốn nên lợi nhuận của hoạt động này đóng góp vào tổng lợi nhuận của
công ty là không cao và không ổn định.
Thứ sáu, Công ty đã đưa ra một số dịch vụ phụ trợ cho hoạt động mơi
giới nhưng vẫn cịn ít, và còn hạn chế: dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khốn
bắt buộc tính phí trên tổng số tiền bán được chứng khốn của ngày trước đó,
trong khi khách hàng chỉ muốn ứng một khoản tiền nhỏ hơn tổng số tiền bán
chứng khốn thì khơng được. Hay đối với dịch vụ cầm cố chứng khoản, khách

hàng chỉ được vay số tiền rất nhỏ so với giá trị thị trường của chứng khốn đó
và giá trị chứng khốn đem cầm cố tính theo tỷ lệ do bản thân Cơng ty chứng
khốn đưa ra (đối với chứng khốn có giá trị thị trường nhỏ hơn 100.000 đồng
thì được vay 40% thị giá đó và những chứng khốn có thị giá trên 100.000 đồng
thì chỉ được vay tối đa 50.000/1 cổ phiếu).


×