Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây lắp thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY LẮP THỦ ĐÔ

SINH VIÊN THỰC HIỆN

:

CAO THỊ THỦY LAN

MÃ SINH VIÊN

:

A19461

CHUYÊN NGÀNH

:

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY LẮP THỦ ĐÔ

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

: THS. LÊ THỊ HÀ THU

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: CAO THỊ THỦY LAN

MÃ SINH VIÊN

: A19461

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn không sao chép công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

CAO THỊ THỦY LAN


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hƣớng dẫn ThS. Lê Thị Hà Thu đã tận tình
hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý – Trƣờng Đại
học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá
trình học tập tại trƣờng và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Phòng Tài chính – Kế toán, cán
bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô đã cung cấp
tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều thiếu sót nên chắc chắn đề tài khóa luận này của em sẽ không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong đƣợc sự đóng góp và chỉ bảo bổ sung thêm
của thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện

CAO THỊ THỦY LAN

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG .............................................................................................1
1.1 Vốn lƣu động trong doanh nghiệp .........................................................................1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ............................................................1
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp .......................................................2
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động .......................................................................................4
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động .........................................5
1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động ...........................................................................6
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động trong doanh nghiệp .......................................................................................9
1.2.1 Khái niệm hiệu quả vốn lưu động ........................................................................9
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp ..........9
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................10
1.2.3.1 Kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp .........................................................10
1.2.3.2 Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp .............................................................11
1.2.3.3 Đánh giá khái quát về hoạt động sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp .13
1.2.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động..............17
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ....20
1.3.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................20

1.3.2 Những nhân tố chủ quan ....................................................................................20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY LẮP THỦ ĐÔ.............22
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô .22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và
Xây lắp Thủ Đô .............................................................................................................22
2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ Đô .........22
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
và Xây lắp Thủ Đô ........................................................................................................22


2.1.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
và Xây lắp Thủ Đô ........................................................................................................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ
Đô ..................................................................................................................................24
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .............................................................25
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát
triển và Xây lắp Thủ Đô trong ba năm 2011, 2012, 2013 ........................................26
2.2.1 Tình hình Doanh thu - Lợi nhuận - Chi phí trong ba năm 2011, 2012, 2013
của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ Đô ......................................26
2.2.2 Tình hình Tài sản - Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây
lắp Thủ Đô ....................................................................................................................31
2.2.2.1 Tình hình Tài sản của doanh nghiệp trong ba năm 2011, 2012, 2013 ..........31
2.2.2.2 Tình hình Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp
Thủ Đô trong ba năm 2011, 2012, 2013 ......................................................................34
2.3 Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát
triển và Xây lắp Thủ Đô ..............................................................................................39
2.3.1 Kết cấu vốn lưu động của Công ty ......................................................................39
2.3.2 Thực trạng nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty ........................................45
2.3.3 Đánh giá khái quát về hoạt động sử dụng vốn lưu động tại Công ty ...............46

2.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động .................51
2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp
Thủ đô ...........................................................................................................................54
2.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................................54
2.4.3 Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân ................................................................55
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY LẮP THỦ ĐÔ ....57
3.1 Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ
phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô ..............................................................57
3.1.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động .........................................................................57
3.1.2 Đảm bảo nguồn cung ứng nhu cầu vốn lưu động .............................................59
3.1.3 Quản lý kết cấu vốn lưu động .............................................................................59
3.1.3.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ..................................................59

Thang Long University Library


3.1.3.2 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng................................................................................................................61
3.1.3.3 Tăng cường quản lý tồn kho dự trữ. ...............................................................62
3.1.4 Kiểm soát sự vận động và luân chuyển của vốn lưu động ................................64
3.1.5 Kiểm soát cơ cấu nguồn vốn ...............................................................................65
3.2 Một số biện pháp khác ..........................................................................................66
3.2.1 Tăng cường đổi mới và đầu tư các tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật ..........................................................................................................................66
3.2.2 Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực quản lý ...........................................................................................................66
3.2.3 Chú trọng hơn nữa đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị
trường mới ....................................................................................................................67
KẾT LUẬN ..................................................................................................................69



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐVT

Đơn vị tính

HTK

Hàng tồn kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTS


Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Trang

Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .........................................................24
Bảng 2.2: Tình hình Tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp
Thủ Đô ..........................................................................................................................27
Bảng 2.3: Tình hình Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây
lắp Thủ Đô ....................................................................................................................32
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lƣu động theo hình thái biểu hiện .........................................39
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền ...................................40
Bảng 2.6: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tƣ .....42
Bảng 2.7: Cơ cấu chi tiết khoản mục hàng tồn kho..................................................44
Bảng 2.8: Vốn lƣu động ròng của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp
Thủ Đô ..........................................................................................................................45
Bảng 2.9: Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động của Công ty .......................................47
Bảng 2.10: Mức tiết kiệm vốn lƣu động của Công ty ...............................................47
Bảng 2.11: Hệ số đảm nhận vốn lƣu động .................................................................48

Bảng 2.12: Hệ số sinh lời của vốn lƣu động ..............................................................49
Bảng 2.13: Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây
lắp Thủ Đô ....................................................................................................................50
Bảng 2.14: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn ................................51
Bảng 2.15: Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho ....................................................52
Bảng 2.16: Tốc độ luân chuyển các khoản phải trả .................................................53
Bảng 2.17: Thời gian quay vòng của tiền trong Công ty .........................................53
Bảng 2.18 Ngân quỹ của Công ty giai đoạn 2013-2011 ............................................54
Bảng 3.1 Tỷ lệ phần trăm (%) giữa các khoản mục có quan hệ trực tiếp và
chặt chẽ với doanh thu ................................................................................................58
Bảng 3.2 Phân loại hàng tồn kho trong Công ty .......................................................63
Bảng 3.3 Kế hoạch quản lý hàng tồn kho ..................................................................64


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Đối với mỗi danh nghiệp, vốn luôn là yếu tố sống còn, vốn quyết định đến sự tồn
tại và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp luôn phải nắm giữ một lƣợng vốn nhất định đồng thời phải tổ
chức quản lí với sử dụng lƣợng vốn đó một cách hiệu quả và hợp lý nhất.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia làm hai phần: vốn lƣu động và vốn
cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu vốn cố định chính là nền móng vững
chắc cho doanh nghiệp thì vốn lƣu động chính là sự luân chuyển vận động gắn liền với
mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quản lý vốn lƣu
động luôn đƣợc xem là một trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu phân tích về vốn lƣu động, song thực tế
cho thấy với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau có môi trƣờng và lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh khác nhau thì công tác quản lý vốn lƣu động là không giống
nhau. Bên cạnh đó, cùng với đà hội nhập phát triển của nền kinh tế hiện nay thì lại

càng đặt ra nhiều yêu cầu và thách thức hơn về vốn lƣu động cho cả các nhà doanh
nghiệp và các nhà khoa học.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ
Đô tôi thấy rằng: một trong những vấn đề đang đƣợc quan tâm lớn hiện nay là hiệu
quả của việc tổ chức, sử dụng vốn lƣu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Qua đó, tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài “Đánh giá
tình hình sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ
Đô” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô.
Tìm ra đƣợc một số giải pháp để giải quyết vấn đề và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động của Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty Đầu tƣ Phát
triển và Xây lắp Thủ Đô.

Thang Long University Library


Phạm vi nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động tại Công ty Đầu tƣ Phát triển và Xây lắp Thủ Đô từ năm 2011-2013 và đƣa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập trung sử
dụng các phƣơng pháp sau: phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng
pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp.
Kết cấu khóa luận

Khóa luận này bao gồm ba chƣơng sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ Đô
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển và Xây lắp Thủ Đô


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG
1.1 Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Để sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn lƣu động và ứng dụng hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì trƣớc tiên cần tìm hiểu vốn lƣu động là gì và đặc
điểm của vốn lƣu động.
“Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên và liên tục. Vốn lƣu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và đƣợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.” [5,tr90]
Ngoài ra còn sử dụng một số khái niệm khác về vốn lƣu động: “ Vốn lƣu động là
một thƣớc đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn cho một doanh
nghiệp. Cùng với các tài sản cố định nhƣ nhà máy và thiết bị, vốn lƣu động đƣợc coi là
một phần của hoạt động. Đối với doanh nghiệp phần vốn lƣu động lớn hơn 0 là cần
thiết để đảm bảo các hoạt đọng tài chính và có thể tiếp tục có đủ các quỹ để đáp ứng cả
nợ ngắn hạn trƣởng thành cũng nhƣ các chi phí vận hành trong tƣơng lai.” [10,tr268]
Điều đó cho thấy rằng vốn lƣu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đƣợc
trong quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất đƣợc liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tƣ vào các hình thái khác nhau của vốn lƣu động, khiến

cho các hình thái có đƣợc mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nhƣ vậy sẽ tạo điều
kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn lƣu động trong quá trình luân chuyển thuận lợi,
góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
và ngƣợc lại.
Bên cạnh đó vốn lƣu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tƣ. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tƣ.
Vốn lƣu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lƣợng vật tƣ sử dụng tiết
kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lƣu thông có hợp lý hay không.
Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lƣu động có thể kiểm tra đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp.

1

Thang Long University Library


Đặc điểm của vốn lƣu động
Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động nên đặc điểm vận động
của vốn lƣu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lƣu động. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lƣu thông. Quá trình đƣợc diễn ra liên tục và
thƣờng xuyên đƣợc lặp lại theo chu kỳ đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
của vốn lƣu động. Qua mỗi giai đoạn của chu trình kinh doanh, vốn lƣu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật
tƣ hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về trạng thái vốn tiền tệ.
Tƣơng ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lƣu động cũng hoàn thành một vòng
chu chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lƣu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lƣu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ

hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lƣu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lƣu
động và vốn cố định là: vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua
mức khấu hao, còn vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lƣu
động lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định.
Vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kì kinh doanh. Nhƣ vậy, khái niệm vốn lƣu động đƣợc sử dụng trong khóa
luận này là tổng số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lƣu động và đƣợc chuyển
hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phân loại vốn lƣu động có rất nhiều cách khác nhau nhƣ phân loại theo vai trò,
phân loại theo hình thái biểu hiện, phân loại theo quan hệ sở hữu vốn, phân loại theo
nguồn hình thành… trong đó phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai
trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh là hai cách phổ biến và quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất.
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lƣu động
Việc phân loại vốn lƣu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm đƣợc các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết đƣợc kết cấu vốn lƣu động theo hình thức biểu hiện để định
hƣớng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
2


Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi

mỗi doanh nghiệp cần phải có một lƣợng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dƣới hình thức bán hàng trƣớc trả tiền sau. Ngoài ra, với một số trƣờng hợp
mua sắm vật tƣ khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trƣớc tiền mua hàng cho
ngƣời cung cấp từ đó hình thành khoản tiền tạm ứng.
Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tƣ hàng hóa gồm: Vốn vật tƣ dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này đƣợc gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhƣng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tƣ dùng để thay thế, sửa chữa tài
sản cố định.
Vốn vật tƣ đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
làm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trƣớc: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhƣng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chƣa thể tính vào giá thành sản phẩm
trong kì này, mà đƣợc tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo nhƣ chi phí cải

tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…

3

Thang Long University Library


Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã đƣợc sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã đƣợc nhập kho.
Dựa theo vai trò của vốn lƣu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Phƣơng pháp này cho phép biết đƣợc kết cấu vốn lƣu động theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lƣu động trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy đƣợc vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lƣu động hợp lý, tăng đƣợc tốc độ luân chuyển vốn lƣu động.
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất
Vốn nguyên, vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay
thế, Vốn vật tƣ đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
Vốn lƣu động trong khâu trực tiếp sản xuất
Vốn sản phẩm đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trƣớc ngắn hạn.
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông
Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền.
Vốn trong thanh toán
Khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trƣớc phát sinh trong quá trình mua
vật tƣ hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản vốn ngắn hạn về đầu tƣ chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Tóm lại, có rất nhiều cách phân loại vốn lƣu động khác nhau tuy nhiên trong bài
khóa luận này tác giả sẽ sử dụng tiêu chí hình thái biểu hiện của vốn lƣu động để chia
vốn lƣu động thành các khoản mục là vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về
hàng tồn kho.

1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định nhƣ máy móc, thiết bị nhà xƣởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lƣợng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhƣ vậy vốn lƣu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lƣu động là điều kiện tiên quyết
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lƣu động có khả năng quyết định quy mô và sự tăng trƣởng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc cấu thành từ tài sản và nguồn vốn, trong đó vốn lƣu động là bộ phận quan trọng
của vốn doanh nghiệp nên góp phần vào quyết định quy mô của doanh nghiệp. Ngoài
ra trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp đòi hỏi sự tự chủ cao trong sử dụng vốn.
Để tiến hành phát triển quy mô cần một lƣợng vốn nhất định để đầu tƣ, ít nhất để đảm
bảo đủ hàng hóa dự trữ.
4


Ngoài ra, vốn lƣu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên tục. Vốn lƣu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp. Các bộ phận cấu thành
tạo nên quá trình sản xuất do vốn lƣu động tạo ra do đặc điểm vốn lƣu động luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, cho nên vốn lƣu động còn là bộ phận chủ
yếu cấu thành nên giá thành phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra đƣợc tính toán trên cơ sở bù
đắp đƣợc giá thành sản xuất cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lƣu động đóng
vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Bên cạnh đó tình trạng khỏe mạnh của doanh nghiệp trƣớc tiên đƣợc thể hiện ở
các tài khoản vốn lƣu động, đặc biệt là mức đầu tƣ của doanh nghiệp vào phải thu
khách hàng, hàng lƣu kho và luồng tiền vào ra của công ty. Các doanh nghiệp hoạt
động tốt duy trì quản lý các khoản phải thu và hàng lƣu kho và đảm bảo tính liên tục
của các luồng tiền. Các khoản vốn lƣu động này giúp doanh nghiệp nắm đƣợc thời cơ
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng.

Có thể nói vốn lƣu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động thêm
một lƣợng vốn nhất định để đầu tƣ ít nhất là đủ để dự trữ vật tƣ hàng hóa. Vốn lƣu
động giúp cho doanh nghiệp chớp đƣợc thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp là một đại lƣợng không cố định và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý đến một số yếu tố sau:
Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh

Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất,… Các yếu tố này có ảnh hƣởng
trực tiếp đến số vốn lƣu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tƣ và tiêu thụ sản phẩm

Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tƣ hàng hóa: khi khoảng
cách về địa lý ngắn hơn thì chi phí thu mua nguyên vật liệu đƣợc giảm bớt và ngƣợc
lại. Bên cạnh đó sự thân thiết với nhà cung ứng vật liệu sẽ giúp sự cung ứng vật liệu
nhanh hơn, giảm chi phí ngoài, dẫn đến giảm số vốn bỏ ra để sản xuất.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tƣ, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới vốn ứng ra
cho sản xuất cũng nhƣ giá thành sản phẩm. Khi giá cả tăng cao, chi phí sản xuất tăng

5

Thang Long University Library


theo, dẫn đến giá sản phẩm tăng, ảnh hƣởng doanh số bán hàng và thời gian quay vòng

vốn.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trƣờng bán hàng: khâu liên hệ với thị
trƣờng tốt sẽ giảm thiểu các chi phí bán hàng và môi giới bên ngoài, điều này sẽ giảm
thiểu chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể giảm giá thành sản phẩm do bỏ qua
khâu trung gian. Làm tốt khâu liên hệ thị trƣờng sẽ giảm thiểu số vốn cung cấp cho
hoạt động bán hàng.
Điều kiện và phƣơng tiện vận tải: vận tải là điều kiện cần để vận chuyển hàng
hóa cho doanh nghiệp. Với điều kiện cơ sở giao thông vận tải tốt, sẽ giúp hàng hóa đến
nhanh hơn với nhà sản xuất cũng nhƣ khách hàng, giảm thời gian ứ đọng hàng hóa,
đẩy nhanh thời gian hoàn vốn. Bên cạnh đó chi phí vẩn chuyển hàng hóa cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất.
Ngoài ra chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hƣởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu
thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh
hƣởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành một cách liên tục. Số vốn này đƣợc
xác định ngay đầu kỳ sản xuất, đƣợc cung ứng liên tục và đảm bảo cho mọi khâu sản
xuất đều đƣợc thực hiện kịp thời khớp với quy trình sản xuất. Tuy nhiên phải thực hiện
chế độ tiết kiệm vốn lƣu động một cách hợp lý. Trong điều kiện nhƣ hiện nay, mọi nhu
cầu vốn lƣu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài
trợ. Do đó việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên có ý
nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nếu nhu cầu vốn lƣu động xác định quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho công tác đảm bảo vốn, làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, có thể gây ra tổn thất nhƣ không có đủ vốn để thực hiện các hợp
đồng đã kí kết, không có khả năng trả nợ ngƣời lao động và các khoản trả nợ nhà cung
cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng. Nhu cầu vốn lƣu
động thƣờng xuyên cần thiết đƣợc xác định đúng đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt

các nguồn tài trợ. Ngƣợc lại, nếu nhu cầu vốn lƣu động tính quá cao sẽ dẫn tới tình
trạng thừa vốn gây ứ động vật tƣ, hàng hóa sử dụng lãng phí vốn, vốn chậm luân
chuyển và phát sinh những chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.

6


Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp
Phƣơng pháp trực tiếp

Phƣơng pháp trực tiếp căn cứ vào các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến việc dự trữ
vật tƣ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lƣu động
trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại toàn bộ nhu càu của vốn lƣu động của doanh
nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho trong giai
đoạn dự trữ sản xuất, sản xuất và lƣu thông
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động dự trữ sản xuất:
VNVLC= MNVLC x Nd

Trong đó:
VNVLC: nhu cầu vốn nguyên liệu chính
MNVLC: chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch
Nd: số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động sản xuất:
Vsx= Pn x CK x Hs

Trong đó:
Pn: chi phí sản xuất bình quân 1 ngày năm KH
CK: Chu kỳ sản xuất sản phẩm(ngày)

Hs: hệ số sản phẩm dở dang
(CK x Hs): số ngày luân chuyển của sản phẩm dở dang
+ Xác định nhu cầu vốn lƣu động lƣu thông
Vtp = Gsx x Ntp

Trong đó:
Vtp: nhu cầu vốn thành phẩm
Gsx: giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân ngày kỳ kế hoạch
Ntp: số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vpt= Dtn x Ntp

Trong đó:
Vpt: nợ phải thu kỳ kế hoạch
Dtn: doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
Npt: kỳ thu tiền trung bình
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả:
Vpt = Dmc x Nmc

7

Thang Long University Library


Trong đó:
Vpt: nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: kỳ trả tiền trung bình
Ƣu điểm: Xác định đƣợc nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong từng

khâu sử dụng.
Nhƣợc điểm: việc tính toán tƣơng đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại vật tƣ trong sản xuất.
Phƣơng pháp gián tiếp
Phƣơng pháp gián tiếp dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lƣu động trong thời
kỳ trƣớc, quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. Các phƣơng
pháp gián tiếp cụ thể nhƣ sau:
+ Phƣơng pháp dựa vào nhu cầu vốn lƣu động năm trƣớc và khả năng tăng quy
mô kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch:
VKH= VBC x MKH x (1 + t)

Trong đó:
VKH: vốn lƣu động năm kế hoạch
VBC: vốn lƣu động bình quân năm báo cáo
MKH: mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
MBC: mức luân chuyển vốn năm báo cáo
t: tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch (%)
+ Phƣơng pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: dựa vào sự biến động
theo doanh thu của các nhân tố thành phần cấu thành vốn lƣu động để xác định nhu
cầu vốn lƣu động năm kế hoạch.

Nhu cầu vốn
= Doanh thu thuần x Tỷ lệ % chênh lệch các khoản
lƣu động năm KH
năm kế hoạch
biến động theo doanh thu
Ƣu điểm: tƣơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ƣớc tính đƣợc nhanh chóng
nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp với điều kiện
kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng.
Nhƣợc điểm: không có các khoản chi tiết cho từng thành phần trong sản xuất

nên không có sự chính xác cao.

8


1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng, quản lý nguồn vốn nhằm mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Nó chính là quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh
với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó đƣợc xác định bằng thƣớc đo tiền tệ.
“ Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp là tiêu chí phán ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với số vốn lƣu động mà mỗi doanh nghiệp đã đầu tƣ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.” [4,tr214]
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sự tối ƣu trong sử dụng
vốn lƣu động sẽ có sự thích ứng nhanh chóng với thị trƣờng và phát triển đi lên theo
nền kinh tế hội nhập. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp thích hợp để sử dụng vốn
lƣu động sao cho có hiệu quả.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp. Giá trị mỗi doanh nghiệp là toàn bộ những của cải vật chất tài sản
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đƣợc thể hiện qua
các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động đó là tăng thêm vốn sở
hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng, là chỉ

tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt đông sản xuất doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả dử dụng vốn lƣu động là cần thiết
đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là một trong số nhiều
biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt đƣợc để thực hiện mục tiêu của mình.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lƣu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vốn lƣu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lƣu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản
xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lƣu thông. Chính vì vậy sử dụng
vốn lƣu động có hiệu quả hay không ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
9

Thang Long University Library


Chu kỳ vận động của vốn lƣu động là tƣơng đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh
nghiệp
Điểm quan trọng của vốn lƣu động là giá trị của nó đƣợc chuyển ngay một lần
vào gía trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động sẽ làm cho
việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn, do đó
tiết kiệm đƣợc vốn lƣu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhều công đoạn khác nhau. Nếu
vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ ảnh hƣởng ở các công đoạn tiếp theo và làm
cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trƣớc khi tiến hành sản

xuất, doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó. Việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế
hoạch đề ra.
Từ các lý do trên đã phản ánh sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng vốn lƣu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, rộng ra là sự tang trƣờng của cả nền
kinh tế.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lƣu động vận động xuyên suốt chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, kết
thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lƣu động cũng hoàn thành một vòng tuần
hoàn. Vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn lƣu động sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động, ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Kết cấu vốn lưu động của Công ty
Kết cấu vốn lƣu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ
phận vốn lƣu động trên tổng số vốn lƣu động của doanh nghiệp. Do đó cần phân tích
kết cấu vốn lƣu động để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp trong các
giai đoạn luân chuyên, xác định trọng điểm quản lý vốn lƣu động và tìm ra các biện
pháp tối ƣu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong từng trƣờng hợp cụ
thể. Kết cấu vốn lƣu động gồm 4 phần:
Vốn bằng tiền: gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp càng lớn. Bản
thân tiền mặt là loại tài sản không có lãi, nhƣng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì việc nắm giữ và dự trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan trọng bởi đây là
10


loại tài khoản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lƣu thông. Do đó việc nắm giữ tiền
mặt của doanh nghiệp mang tới nhiều lợi ích nhƣ: gia tăng khả năng thanh toán nhanh
khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào, giúp doanh nghiệp tận dụng đƣợc

các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhanh chóng chớp thời cơ khi có cơ hội…Vì
vậy, chỉ tiêu vốn bằng tiền trong vốn lƣu động của doanh nghiệp cần duy trì ở mức
vừa phải.
Các khoản phải thu: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trƣớc cho
ngƣời bán…Là các khoản chƣa thanh toán của các tổ chức, cá nhân với công ty. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích ngƣời mua, tăng tiêu thụ, các doanh
nghiệp thƣờng áp dụng phƣơng thức bán chịu. Việc áp dụng phƣơng thức này có thể
làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ, chi
phí rủi ro…Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng tăng,
giảm hàng tồn kho cũng nhƣ các chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình…Do đó,
doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu để
hạn chế đƣợc nhiều chi phí nhƣng vẫn tạo ra lợi nhuận và tránh nguồn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều.
Hàng tồn kho: gồm hàng đi mua trên đƣờng, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách
quản lý, công tác bán hàng cũng nhƣ quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý hàng
tồn kho với lƣợng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp đƣợc liên tục, không bị gián
đoạn, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý đƣợc vốn lƣu động.
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trƣớc, chi phí phải trả,
các khoản thế chấp, ký quỹ ký cƣớc ngắn hạn, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn…Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lƣu động nhƣng cũng phản
ánh phần nào khả năng sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu
vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dùng một phần
vốn để chi trả một số khoản chi phí cần trả trƣớc hoặc mang đi đầu tƣ vào các công cụ
tài chính với mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn còn có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp
sinh lợi tốt hơn, chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu thanh
toán.
1.2.3.2 Vốn lưu động ròng của Công ty

Vốn lƣu động ròng trong doanh nghiệp chính là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn
hạn ( bao gồm hàng tồn kho, khoản phải thu, vốn bằng tiền) trừ đi nợ ngắn hạn ( khoản
phải trả). Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
11

Thang Long University Library


chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
hay không.
Vốn lƣu động ròng = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn
Vốn lƣu động ròng > 0: trong trƣờng hợp này nguồn tài trợ từ các nguồn vốn là
tốt. Toàn bộ tài sản cố định đƣợc tài trợ từ nguồn vốn dài hạn một cách rất ổn định.
Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản cố định của mình mà
còn thừa để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời khi vốn lƣu động ròng dƣơng
cũng có nghĩa là tổng tài sản lƣu động lớn hơn nợ ngắn hạn, điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn với
tài sản quay vòng nhanh.
Vốn lƣu động ròng < 0: trong trƣờng hợp này tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn
dài hạn. Điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho đầu tƣ dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn
khác để thay thế. Nếu điều này xảy ra liên lục thì doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải
pháp là bán tài sản cố định hay là thanh lý. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
không tốt và có nhiều rủi ro cao.
Vốn lƣu động ròng = 0: trong trƣờng hợp này tài chính của doanh nghiệp tƣơng
đối lành mạnh. Nguồn vốn dài hạn đủ để tài trọ cho tài sản cố định. Còn tài sản lƣu
động đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa của việc phân tích vốn lƣu động ròng: đây là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp đối với các hoạt động phát sinh trong
kỳ, để từ đó có chính sách phù hợp hơn cho doanh nghiệp.

Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lƣu động.
Nhu cầu vốn lƣu động ròng của doanh nghiệp là lƣợng vốn mà doanh nghiệp cần để
tài trợ cho một phần của tài sản ngắn hạn gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lƣu động ròng đƣợc xác định theo công thức sau :
Nhu cầu vốn lƣu động ròng = (Tồn kho + Khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lƣu động ròng âm: tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu
nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Chính vì vậy các nguồn ngắn hạn từ bên ngoài dƣ thừa và bù
đắp đủ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lƣu động ròng âm là
một tình trạng rất tốt với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp đƣợc các chủ nợ
ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tình trạng này
không ngành nào, doanh nghiệp nào đạt đƣợc. Yếu tố quyết định là các thói quen về
thanh toán trong các ngành nghề, tính chất của những mối quan hệ thƣơng mại.
Nhu cầu vốn lƣu động ròng dƣơng: tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn
hơn nợ ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
12


lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Để giảm nhu
cầu vốn lƣu động ròng, biện pháp tích cực nhất là giải phóng tồn kho và giảm các
khoản phải thu
Việc so sánh giữa vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng rất quan
trọng cho việc đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ nhìn vào hai chỉ tiêu
này một cách riêng lẻ, thì không đánh giá đƣợc hết tình hình. Nhu cầu vốn lƣu động
ròng dƣơng có nghĩa là doanh nghiệp cần vốn để tài trợ cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh vì nợ ngắn hạn không đủ cho những sử dụng ngắn hạn. Vốn lƣu động ròng sẽ
đáp ứng nhu cầu đó.
1.2.3.3 Đánh giá khái quát về hoạt động sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lƣu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu

động. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các
khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích
chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh
đƣợc tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động đƣợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn lƣu động.


Số lần luân chuyển vốn lƣu động:
Chỉ tiêu này đƣợc xác định dựa vào công thức sau:

Số lần luân chuyển vốn
=
lƣu động trong kỳ

Tổng mức luân chuyển của vốn lƣu
động
Số vốn lƣu động bình quân

Trong đó số vốn lƣu động bình quân đƣợc xác định dựa vào công thức sau:

VLĐ

=

Vốn lƣu động đầu kỳ + Vốn lƣu động cuối kỳ
2

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lƣu động hay số vòng

quay của vốn lƣu động thực hiện trong một thời gian nhất định (thƣờng là một năm).
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, có nghĩa số lần luân chuyển càng nhiều hay số vòng
quay vốn càng lớn thì doanh nghiệp cần ít vốn lƣu động phục vụ cho hoạt động kinh
13

Thang Long University Library


doanh. Vì thế doanh nghiệp có thể giảm nguồn vốn lƣu động đi vay để giảm thiểu chi
phí đi vay từ các nguồn tài trợ.
 Kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lƣu động thực hiện một
lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lƣu động trong kì
Công thức tính:

Kỳ luân chuyển
vốn lƣu động

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển vốn lƣu

=

động

Kỳ luân chuyển vốn lƣu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của vốn lƣu
động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng quay
vốn lƣu động. Từ công thức trên cho thấy: thời gian luân chuyển vốn lƣu động phụ
thuộc vào số vốn lƣu động bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn
lƣu động trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lƣu động hợp lý và nâng cao tổng

mức luân chuyển vốn lƣu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lƣu động.
Mức tiết kiệm vốn lƣu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lƣu động có thể tiết kiệm đƣợc do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lƣu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính:
M1
VTK =
x (K1 – K0)
360
Hoặc
VTK

=

M1

-

M1

L1
L0
Trong đó: VTK: Số vốn lƣu động có thể tiết kiệm đƣợc hoặc phải tăng thêm do ảnh
hƣởng của tốc độ luân chuyển vốn lƣu động trong kỳ so với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lƣu động kỳ so sánh, kỳ gốc
Ý nghĩa: Mức tiết kiệm vốn lƣu động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc một
lƣợng vốn lƣu động để dùng cho việc khác, điều này có đƣợc nhờ tăng tốc độ luân

chuyển vốn lƣu động với mức luân chuyển số vốn không đổi. Lƣợng vốn ít hơn đó sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
14


×