Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại trung hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN XÂY
DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG

SINH VIÊN THỰC TẬP : NGUYỄN MINH HOÀNH
MÃ SINH VIÊN
: A16091
NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN XÂY


DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thuý
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Hoành
Mã sinh viên
: A16091
Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuý. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng
dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là người
hướng dẫn, định hướng và chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng Long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức từ những môn học
cơ bản nhất, để chúng em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại.
Bên cạnh đó, em cũng xin cám ơn tới các Cô, các Chú, các Anh, các Chị tại công
ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đã tạo điều
kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập tại quý công ty.

Cuối cùng, em xin cám ơn những thành viên trong gia đình và những người bạn
đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này !
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Nguyễn Minh Hoành

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1:...................................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH .....................................................1
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...................................................................................1
1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp ...................................................................2
1.2. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................3
1.2.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................4
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp ............................................................... 5
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp .......................................................6

1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ....................................................................6
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp ...................................................7
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..................................................................7
1.2.3. Ý nghĩa phân tích tài chính trong doanh nghiệp .............................................8
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................9
1.2.5. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ...........9
1.2.6. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................12
1.2.6.1. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ....................................................12
1.2.6.2. Phương pháp so sánh .....................................................................................13
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................14
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo .................................15
1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp ........................................................................................................................15
1.3.1.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh ........17
1.3.1.3 Tình hình tài chính thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................... 18
1.3.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp ...................19
1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................20
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động ................................................................ 20
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư .......................................................... 22
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiệu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ.......................23


1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ....................................................25
1.3.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí ..........................................25
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ......................26
1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát đƣợc .................................................................26
1.4.1.1. Tổ chức công tác phân tích và quy trình tổ chức công tác phân tích ..........26
1.4.1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích ................................................................ 27
1.4.1.3. Phương pháp phân tích ..................................................................................28
1.4.1.4. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính ............................................................... 28

1.4.2. Các nhân tố không thể kiểm soát đƣợc. ......................................................... 29
1.4.2.1. Môi trường pháp lý và chế độ kế toán hiện hành .........................................29
1.4.2.2. Khoa học công nghệ .......................................................................................29
1.4.2.3. Chính sách thống kê kinh tế ngành............................................................... 30
CHƢƠNG 2:.................................................................................................................31
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG ................31
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thuơng mại Hiếu Trung .............................................................................................. 31
2.1.1. Quán trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển xây dựng thuơng mại Hiếu Trung ....................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thƣơng mại Hiếu Trung .............................................................................................. 31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. ........................................................32
2.1.3.1. Giám đốc công ty. ........................................................................................... 32
2.1.3.2. Phó Giám đốc..................................................................................................32
2.1.3.3. Phòng vật tư. ...................................................................................................32
2.1.3.4. Phòng tài chính-kế toán. ................................................................................33
2.1.3.5. Phòng kỹ thuật ................................................................................................ 33
2.1.3.6. Đội xây dựng ...................................................................................................33
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữa hạn
phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung ......................................................33
2.1.5 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................. 36
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp .............................. 36

Thang Long University Library


2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các Báo cáo tài chính ...
......................................................................................................................36

2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ....36
2.2.1.2 Tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh ............52
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính .........................................................................57
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động .................................................57
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư ........................................................... 59
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ......................... 60
2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ......................................................63
2.2.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí ............................................64
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung ............................................................... 66
2.3.1. Kết quả đáng ghi nhận .....................................................................................66
2.3.2. Hạn chế ..............................................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân .....................................................................................................68
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ...............................................................................68
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................68
CHƢƠNG 3:.................................................................................................................70
3.1.

Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới .................................70

3.2. Giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại doanh nghiệp ................................ 71
3.2.1. Biện pháp hợp lí hóa chi phí. ............................................................................71
3.2.2. Biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lí........................................................... 73
3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ......................................................73
KẾT LUẬN


DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

PTTC

Phân tích tài chính

DN

Doanh nghiệp

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

CSH

Chủ sở hữu

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thương mại Hiếu Trung. ................................................................................................ 32
Sơ đồ 2.2 : Quy trình sản xuất kinh doanh chung ......................................................... 34
Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ...................................39
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây
dựng và thương mại Hiếu Trung giai đoạn 2011-2013 .................................................41
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây
dựng và thương mại Hiếu Trung giai đoạn 2011 – 2013 ..............................................43
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty TNHH phát triển xây dựng và thương mại
Hiếu Trung giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................46
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH phát triển xây dựng và thương mại Hiếu
Trung đoạn 2011-2013 ..................................................................................................48
Bảng 2.6 Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thương mại Hiếu Trung đoạn 2011-2013 ......................................................................49
Bảng 2.7 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn phát
triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung đoạn 2011-2013 .........................................52
Bảng 2.8 Phân tích chỉ tiêu đánh khả năng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn
phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................ 57
Bảng 2.9 Phân tích chỉ tiêu đánh giá tỷ suất đầu tư của công ty trach nhiệm hữu hạn
phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................ 59
Bảng 2.10 Bảng đánh giá khả năng quản lý nợ của công ty TNHH phát triển xây dựng
và thương mại Hiếu Trung ............................................................................................ 60
Bảng 2.11 Bảng đánh giá khả năng sinh lời của công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển
xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................................63
Bảng 2.12 Bảng đánh giá khả năng sử dụng chi phí của công ty trách nhiệm hữu hạn

phát triển xây dựng và thương mại Hiếu Trung ............................................................ 64


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp cũng giống như một thực thể sống, cũng trải qua quá phát triển
mang tính chu kỳ: ra đời, phát triển nhanh chóng, phát triển chậm lại, ổn dịnh, suy
thoái, diệt vong. Có những doanh nghiệp sau hàng trăm năm hoạt động vẫn có thể lâm
vào tình trạng phá sản, tuy nhiên lại có những doanh nghiệp thích nghi được với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh họ vượt qua được giai đoạn suy thoái và phát triển
một cách mạnh mẽ hơn. Vậy điều gì đã tạo nên sự khác biệt đó? Rõ ràng cái gọi là sự
sàng lọc trên thương trường không do tự nhiên mà có, nó phụ thuộc chính ở trong tay
các nhà quản lý, những người chủ doanh nghiệp. Mỗi quyết định họ đưa ra đều tác
động nhiều mặt đến tài chính – nhân tố đầu tiên quyết định sự sống còn của công ty.
Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động tài
chính của mình. Nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác
phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành
đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những quyết định tài chính sai
lầm và thất bại. Ví dụ: Công ty A đang muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, họ
đang cân nhắc giữa hai phương án, thứ nhất là mua một dây chuyển sản xuất mới với
giá thành cao thứ hai là mua một dây chuyền sản xuất cũ với giá thành thấp, để đưa ra
quyết định thì các nhà quản lý cần phải xem xét phương án nào mang lại hiệu quả cao
nhất, phù hợp với tài chính của công ty, mà muốn đưa ra được quyết định thì các nhà
lãnh đạo cần phải dựa vào các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp mình và
cũng như thị trường cụ thể là báo cáo đưa ra chi phí bỏ ra ban đầu và doanh thu hàng
năm mà mỗi phương án mang lại rồi quy dòng tiền doanh thu và chi phí của 2 phương
án về 1 năm gốc xem giá trị của phương án nào lớn hơn thì nhà quản lý sẽ chọn
phương án đó để đầu tư.
Chính vì vậy, công tác phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần
thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính

xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của
doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp
cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể

Thang Long University Library


thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu
dài. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp,
và từ thực tế phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển xây dựng và
thương mại Hiếu Trung, em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính của
công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng phát triển và thương mại Hiếu Trung” làm đề
tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty
TNHH xây dựng phát triển và thương mại Hiếu Trung, từ đó tìm ra các nguyên nhân,
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính và có cái nhìn khái quát về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng phát triển và thương
mại Hiếu Trung trong ba năm 2011, 2012, 2013 để đánh giá thực trạng tài chính hiện

tại và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
4. Phƣơng phát nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập qua các báo cáo và tài liệu của doanh
nghiệp
Phương phát xử lý số liệu là tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các
báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng phương pháp phân tích tình hình tài
chính thông qua các bảng báo cáo, phương pháp phân tích Dupont, phương pháp phân
tích các chỉ tiêu tài chính.
5. Bố cục nội dung chính của khoá luận
Khoá luận gồm 3 chương
CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
CHƢƠNG 2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn
phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung.
CHƢƠNG 3. Giả pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty trách nhiệm
hữu hạn phát triển xây dựng và thƣơng mại Hiếu Trung.


CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu
bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử
dụng vốn do Nhà nước cấp.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa

doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi vay, trả cổ
tức cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa
đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
- Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp; Đây là mối quan hệ giữa các
bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người
lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của
cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh,
bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát
sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và
vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan
hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao
động…Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm
kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế
hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường
(Nguồn : Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà suất
bản Hà Nội, tr.11-13)

1

Thang Long University Library


1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp
- Chức năng phân phối
Đây là một thuộc tính khách quan vốn có của tài chính doanh nghiệp, là sự phân

chia sản ph m, xác lập mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận với nhau trong tái sản xuất,
phân phối xác định tỷ lệ sản ph m dành cho tiêu thụ và tiết kiệm.
Quá trình phân phối diễn ra thông qua hình thức giá trị giữa hai chủ sở hữu với
nhau. Nhờ chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng thu hút các nguồn tài
chính trong nền kinh tế thị trường để hình thành nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Cũng nhờ khả năng phân phối mà vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu
tư vào các mục tiêu kinh doanh để tạo thu nhập và tích lũy tiền tệ cho doanh nghiệp
với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận ròng.
- Chức năng huy động vốn
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này
có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các tổ
chức, cá nhân góp vốn (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH).
Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong
doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối sao cho doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu này, trong từng thời kì
kinh doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và cơ cấu
như thế nào là hợp lí.
- Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám đốc
bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán
của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân
phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc
phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường
xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính
nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội

trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả
2


sản xuất mà còn thúc đ y phát triển. Động lực để thúc đ y nhanh nền sản xuất xã hội
không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận
mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài
chính.
(Nguồn: Đại học kinh tế quốc dân(2013), Bản chất chức năng tài chính doanh
nghiệp, />07/08/2013)
1.2. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính được các nhà quản lý doanh nghiệp chú ý từ cuối thế kỷ 19.
Sau hơn 1 thế kỷ ngày nay phân tích tài chính lại càng được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm tới nhiều hơn bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày
càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ hệ thống tài chính sự phát triển của các tập đoàn kinh
doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu phân tích tài
chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính doanh
nghiệp là gì?
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và
quyết định quản lý phù hợp.
- Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
Các luồng đó vận động như thế nào, có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay
không, có phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành hay không...là những vấn đề mà

phân tích tài chính phải làm rõ.
- Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới vấn đề cụ thể là
làm sao để doanh nghiệp của mình không bị đ y đến diệt vong giống như rất nhiều
doanh nghiệp đã gặp phải, bằng cách nào giúp doanh nghiệp thích nghi thành công với
môi trường kinh doanh biến động từng giây (ví dụ như lãi suất ngân hàng tăng cao thì
doanh nghiệp sẽ cân nhắc lựa chọn nguồn vay khác không vay ngân hàng nữa như
phát hành cổ phiếu…để giảm chi phí lãi vay) để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp và
giúp doanh nghiệp của mình phát triển trong nền kinh tế đầy thách thức như thế? Đó
chính là nguy cơ rủi ro phá sản của doanh nghiệp, được thể hiện chủ yếu trực tiếp và
3

Thang Long University Library


thông qua sự biến động của các nhóm chỉ số khả năng thanh toán, khả năng cân đối
vốn cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Qua đó, các nhà quản trị tài chính sẽ đánh giá một cách toàn diện về tình
hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra những dự báo chu n xác về kết quả hoạt
động trong tương lai để từ đó có biện pháp hỗ trợ, cải thiện tình hình tài chính doanh
nghiệp tốt hơn. Phân tích là cơ sở cho những dự báo tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp.
(Nguồn : Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà suất
bản Hà Nội, tr.29-30)
1.2.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu để có
tác dụng thúc đ y hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài
chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò

vô cùng quan trọng.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép
các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của
doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công
cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là
quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong
tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh
doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong các chức năng quản
trị có hiệu quả của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng cho việc ra các quyết định đúng
đắn trong việc tổ chức quản lý, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các
mục tiêu kinh doanh. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ biết được nguồn tài
chính của doanh nghiệp để xây dựng tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, rõ ràng, nếu
công ty là nhỏ thì không thể có một bộ máy cồng kềnh nhiều phòng ban được, nó sẽ
làm tốn chi phí quản lý nghiệp.
4


Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp
trên (cấp trên dựa vào các báo cáo tài chính về doanh thu trong năm là bao nhiêu tăng
hay giảm so năm trước đó, chi phí bỏ ra trong năm là bao nhiêu để xem công ty mình
làm ăn có lại hay lỗ rồi đưa ra các biện pháp duy trì sản xuất sản ph m khi doanh
nghiệp có lãi tức là giá trị lợi nhuận sau thuế của sản ph m đó là số dương hay cắt
giảm sản xuất sản ph m khi giá trị lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là số âm), cơ
quan tài chính, ngân hàng (ngân hàng đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay khi

các báo cáo tài chình của công ty đó cho thấy hộ đang làm ăn có lãi cụ thể là lợi nhuận
sau thuế là dương và lợi nhuận sau thuế tăng nhanh và ngược lãi ngân hàng không cho
vay khi thấy các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó trong vài năm gần đây là lợi
nhuận sau thuế liên tục giảm, kinh doanh không có lãi) đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Nhìn chung, không chỉ các nhà quản trị doanh nghiệp mới cần đến phân tích tài
chính doanh nghiệp mà tất cả các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết
tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán… Như các nhà đầu tư cần dựa vào các báo cáo phân tích tài chính của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó đang làm ăn có lãi và doanh thu tăng đều theo từng
năm thì họ sẽ đầu tư vào doanh nghiệp đó và ngược lại nếu các báo cáo chỉ ra rằng
doanh nghiệp này đang làm ăn không có lãi, thậm chí còn lỗ thì các nhà đầu tư sẽ
không đầu tư vào doanh nghiệp này.
Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp là yêu cầu không thể thiếu đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ, người lao động và cơ quan quản
lý nhà nước… trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất
kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao khả năng
trả nợ của doanh nghiệp… Họ chính là những người phải giải quyết những vấn đề
quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến
lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào
cho phù hợp. Ví dụ như qua báo cáo PTTC doanh nghiệp, các nhà quản lý thấy doanh
thu từ sản xuất sản ph m A tăng cao và có thể tăng hơn nữa thì các nhà đầu tư sẽ tiến
hành mở rộng sản xuất sản ph m A, và ngược lại các nhà quản lý thấy doanh thu sản
5


Thang Long University Library


xuất sản ph m A đang có chiều hướng giảm thì các nhà quản lý sẽ đưa ra quyết định
giảm sản xuất sản ph m A hay thôi sản xuất sản ph m A nữa
Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp,
từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn cũng như cách thức huy động
vốn một cách hợp lý nhất. Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể
tiến hành vay ngắn hạn (có thể sử dụng tín dụng ngân hàng hay tín dụng thương mại),
hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hoặc vay dài hạn trên thị trường tài chính… Nhà
quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn
nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất. Ví dụ
các nhà quản lý đang cần nhắc huy động vốn từ việc vay ngân hàng hay phát hành trái
phiếu, để đưa ra quyết định các nhà quản lý c n phải xem huy động từ nguồn nào là tốt
nhất, thông qua các báo cáo tài chính nhà quản lý thấy chi phí huy động vốn vay ngân
hàng thấp hơn so với phát hàng trái phiếu từ đó nhà quản lý sẽ chọn cách huy động
vốn từ việc vay ngân hàng.
Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục
tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ
việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù
hợp nhất.
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là
các doanh nghiệp khác… Để quyết định xem có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay
không, ttiên các nhà đầu tư cần phải nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp ra
sao, liệu khi đầu tư vào doanh nghiệp với số vốn họ bỏ ra sẽ thu lại được lợi nhuận là
bao nhiêu.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn
đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp. Từ đó họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo
PTTC DN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và trong cả tương lai thì
các nhà đầu tư sẽ góp vốn đầu tư và ngược lại các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào
doanh nghiệp đó.
1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Với chủ nợ của doanh nghiệp, những người cho doanh nghiệp vay vốn cái mà họ
quan tâm tới đó là khả năng hoàn trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của doanh nghiệp, xem
xét khoản lãi mà họ nhận được có xứng đáng với số vốn mà họ cho vay hay không. Vì
6


vậy họ quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm xác định khả năng trả nợ
(khả năng thanh toán lãi vay) của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào nhà cho vay là ngắn hạn hay dài hạn mà nội dung và mục tiêu
phân tích là khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp (vì chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán nợ tạm
thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đó, từ đó các chú nợ ngắn hạn đưa ra
quyết đinh cho vay hay không cho doanh nghiệp vay) còn các chủ nợ dài hạn lại quan
tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp (chỉ tiêu này đánh giá lợi nhuận của
doanh nghiệp đạt được là cao hay thập để các chủ nợ dài hạn đưa ra quyết định của
mình). Vì việc hoàn trả lãi và gốc cho các chủ nợ dài hạn phụ thuộc vào khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp
ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua phân tích tài chính
doanh nghiệp họ có thể biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình hiện nay
như thế nào. Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ quyết định khi nào họ được nhận
lương và sẽ là bao nhiêu, có thưởng không? Nếu khả năng chi trả thanh toán của doanh

nghiệp đang gặp phải vấn đề gì đó có thể họ sẽ bị chậm trả lương…
Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm
việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, thông qua báo cáo PTTC DN người lao động
biết được thu nhập của mình có ổn định không, công ty đang làm ăn có lại hay lỗ.
Tóm lại tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện nay, tương lai như thế nào
cũng là mối quan tâm rất lớn của người lao động trong doanh nghiệp.
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Ngoài những đối tượng trên đây quan tâm tới phân tích tài chính doanh nghiệp
mà cả các cơ quan quản lý của nhà nước quan tâm tới việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của
Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính
sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Cụ thể thông qua báo cáo tài
chính về doanh thu các cơ quan quản lý nhà nước biết được doanh nghiệp có thực hiện
đủ nghĩa vụ nộp thuế không.
(Nguồn :Trần Trung Chuyên (2013), Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
doanh nghiệp, 6/8/2013)
7

Thang Long University Library


1.2.3. Ý nghĩa phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều
đối tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích, đồng
thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với
doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên
tham gia. Cụ thể là:
Thứ nhất, phân tích tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông

tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong
tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Qua
các báo cáo PTTC DN các nhà quản lý thấy doanh thu bán sản ph m nào đang tăng
sản ph m nào giảm, khi biết được rồi các nhà quản lý sẽ đưa ra những sự điểu chỉnh
như cắt giảm sản ph m nào có doanh thu giảm và đầu tư vào sản ph m nào mà đem lại
doanh thu cao và có xu hướng tăng
Thứ hai, phân tích tài chính cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các
hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn b y kinh doanh, đòn
b y tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thông qua các báo
cáo PTTC DN cụ thể ở đây là qua bảng cân đôi kế toán của doanh nghiệp người đọc
có thể thấy được cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp đó như thế nào, vay ngân hàng
bao nhiêu, các khoản nợ là nhiều hay ít, cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp là bao
nhiêu, vốn chủ sở hữu là bao nhiêu...
Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý
nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc
thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình.
Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của
nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con
số giả định về tương lai.
(Nguồn: Nguyễn Trọng Hùng (2009), Phân tích Báo cáo tài chính: Ý nghĩa và
phương pháp, )

8


1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với người sử dụng thông tin kết quả phân

tích tài chính doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định, nhiệm vụ chính của phân tích
tài chính là cung cấp thông tin mọi mặt về tình hình tài chính của doanh nghiệp một
cách chính xác, bao gồm:
Đánh giá tình hình của doanh nghiệp thông qua các chỉ số về nguồn vốn, cho
thấy tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, và nguồn huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn trong doanh nghiệp. Thông qua các chỉ sổ vốn trên chủ sở hữu có thể thấy
được mức độ tự chủ vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp, còn tỷ số nợ cho biết nghĩa
vụ của doanh nghiệp với các khoản nợ.
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (ví dụ thông qua tỷ suất giá vốn bán hàng ta có thể thấy được
hiệu quả sử dụng giá vốn bán hàng đạt được là cao hay thấp), kết quả tài chính từ các
hoạt động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn.
Tính toán, dự đoán và xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, các bên sử dụng thông tin có thể đưa ra những biện
pháp hiệu quả để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại và khai thác có hiệu quả tiềm
năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể thiết lập các kế hoạch tài chính phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, cũng như dự báo và đưa ra kế
hoạch quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính.
(Nguồn: Mai Thị Thảo (2013), Luận văn phân tích tài chính tại công ty TNHH
Bàn Tay Việt, 29/06/2013)
1.2.5. Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Quá trình phân tích tài chính thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chu n bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chu n bị
bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu
phân tích.
+ Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chu n bị), phân công trách nhiệm

cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
9

Thang Long University Library


phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
+ Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn
bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ
là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính.
+ Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực
hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên
nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân
tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính
đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài
chính.
+ Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay

trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một
cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được
thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây
dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu
cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập,
lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống
báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên
bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác,
tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để
phân tích được kiểm tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn.
10


- Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
+ Đánh giá chung (khái quát) tình hình:
Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung
phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình
hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành
của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng
phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
+ Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có
những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có
những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự
biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể
tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là
nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng

nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân
đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
+ Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức
độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc,
tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu
sót, sai lầm, đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các
quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.
- Giai đoạn kết thúc phân tích:
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai
đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân
tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn
chỉnh hồ sơ phân tích.
( Nguồn: Admin (2013), Các giai đoạn của quá trình phân tích tài chính,
/>
11

Thang Long University Library


1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy nó được gọi là
phương pháp Dupont. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả

với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng
hợp.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau :
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Tổng tài sản
×

Vốn chủ sở hữu

Lợi
= nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = ROA x Đòn b y tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Doanh thu

Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng
×

Doanh thu

Tổng tài sản
×

Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn b y
tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.

12


- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.

- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản ph m. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
(Nguồn: Uỷ ban chứng khoán nhà nước (2009),
/>daotao.html, 3/122009)
1.2.6.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng
quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh,
các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
- Điều kiện so sánh của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường.
- Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc
vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ
phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không
gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so
sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà
không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là
các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ

gốc khác nhau;
13

Thang Long University Library


+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị
số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
- So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
- So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ
biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
Yi/Y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: Y(i + 1)/Yi (i = 1, n)].
Trong đó: Yi là trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
+ Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
+ Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ.
- So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình

quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
(Nguồn: Admin (2013), />12/1/2013)
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Từ những số liệu tài chính quan trọng được tổng hợp và trình bày một cách hợp
lý để người đọc có thể thấy rõ tình hình tài chính, khả năng thanh toán, lợi nhuận và
rủi ro của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình tài chính ta thường sử dụng các báo
cáo tài chính tổng hợp theo định kỳ của doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể.

14


×