Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tại sở giao dich i ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THIỆU BÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THIỆU BÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS THÁI BÁ CẨN

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
tài chính dự án tại Sở giao dịch I - Ngân hàng phát triển Việt Nam” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản
thân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền
thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được
xử lý khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tôi có tham khảo
một số tài liệu đã được liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2013

HỌC VIÊN


Nguyễn Thiệu Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy
tôi trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để Tôi có thể hoàn thành bài Luận văn này.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Thái Bá Cẩn đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành Luận văn này, từ
xây dựng đề cương đến hoàn thiện bài Luận văn.
Thứ ba, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng
khoa học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,
Khoa đào tạo Sau Đại Học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.
Thứ tư, tôi gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, các Phòng nghiệp vụ tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã tạo điêu kiện cho tôi được đi
học, và giúp đỡ tôi rất nhiều về số liệu trong quá trình hoàn thành bài Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


năm 2013

HỌC VIÊN

Nguyễn Thiệu Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ ..................................................................................... vii
Danh mục các biểu ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 3
7. Kết cấu nội dung của luận văn. ................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH

TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ....................... 4
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển........................................... 4
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển ............................................... 4
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển ............................... 6
1.1.3. Đặc điểm các dự án cho vay đầu tư của Ngân hàng phát triển ......... 9
1.2. Tổng quan về dự án đầu tư .................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư .............................................................. 12
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư ............................................................... 12
1.2.3. Nội dung của dự án đầu tư ......................................................... 12
1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư .................................................. 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
1.3. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
phát triển ............................................................................................... 21
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển ............................... 21
1.3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng phát triển ............................................... 23
1.3.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng phát triển ...................................................... 38
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển ........................................... 40
1.4.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 40
1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................... 43
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 44
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 46

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 46
2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 45
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 45
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận ............................................................ 45
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................ 47
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ........................................ 47
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................... 49
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 52
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM ............................................................................. 56
3.1. Tổng quan về Sở giao dịch I - Ngân hàng phát triển Việt Nam .............. 56
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I NHPTVN .................................................................................. 56
3.1.2. Nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của Sở giao dịch I - NHPTVN ...... 57
3.1.3. Tình hình hoạt động tại Sở giao dịch I giai đoạn từ 2010-2012 ...... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
3.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng phát triển.................................. 66
3.2.1. Quy trình tổ chức thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay tại Sở giao dịch I - NHPTVN ............................... 66
3.2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng phát
triển Việt Nam .......................................................................... 69
3.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án của Sở giao dịch I NHPTVN thời gian qua ......................................................................... 90
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................ 90

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 94
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..................................... 104
4.1. Định hướng cho vay dự án tại Sở giao dịch I - NHPTVN .................... 104
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư trong hoạt động cho vay tại Sở giao dịch I - NHPTVN ............. 105
4.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định ..... 105
4.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình
thẩm định................................................................................ 109
4.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án ....................... 112
4.2.4. Tổ chức công tác thẩm định dự án hợp lý khoa học ................. 115
4.2.5. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án ................. 116
4.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin ......................... 117
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................ 118
4.3.1. Kiến nghị đối với khách hàng vay vốn .................................... 118
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam .................. 119
4.3.3. Kiến nghị đối với các Bộ ngành liên quan ............................... 120
KẾT LUẬN ............................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTW


Ngân hàng Trung ương

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĐTPT

Đầu tư phát triển

SGD I

Sở Giao dịch I

TDĐTNN

Tín dụng đầu tư của Nhà nước

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu hoạt động của SGDI từ 2010-2012 ................................. 60
Bảng 3.2. Thống kê hiệu quả các dự án tại Sở giao dịch từ 2010 đến 2012 ..... 86
Bảng 3.3. Cơ cấu nợ quá hạn ...................................................................... 89
Bảng 3.4. Kết quả thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
tại Sở giao dịch I - NHPT giai đoạn 2010-2012 .......................... 91

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Các giai đoạn của dự án đầu tư .............................................. 14

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................... 46

Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I ......................................... 57

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1:

Tình hình cho vay thu nợ tín dụng đầu tư từ năm 2010
đến 2012 ............................................................................... 62

Biểu đồ 3.2:


Tình hình huy động vốn từ năm 2010 đến 2012 .................... 64

Biểu đồ 3.3:

Tình hình cho vay thu nợ HTXK từ năm 2010 đến 2012 ....... 65

Biểu đồ 3.4:

Tình hình cho vay thu nợ ODA từ năm 2010 đến 2012 ......... 66

Biểu đồ 3.5:

Các dự án có hiệu quả trong 3 năm 2010 đến 2012 ............... 87

Biểu đồ 3.6:

Nợ quá hạn và nợ xấu trong giai đoạn 2010 đến 2012 ........... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng phát triển Việt Nam được giao nhiệm vụ thực hiện chính
sách tín dụng đầu tư của Nhà nước thông qua hoạt động huy động vốn và tài
trợ dưới hình thức cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ sau đầu
tư các dự án thuộc danh mục được Chính phủ quy định. Trong đó, hoạt động

cho vay đầu tư là hoạt động chính, là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư
phát triển của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó
khăn và đặc biệt khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình
kinh tế lớn quan trọng của Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Sở Giao dịch I là đơn vị thuộc NHPT Việt Nam có quy mô hoạt động
lớn nhất trong hệ thống NHPT Việt Nam, được giao nhiệm vụ thực hiện tín
dụng ĐTPT của Nhà nước. Kể từ khi thành lập, ngày 1/1/2000 đến nay, Sở
Giao dịch I (trước đây là Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội) đã quản lý
và điều hành tốt hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, có những đóng góp
nhất định trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu
đầu tư góp phần đổi mới, tăng trưởng kinh tế bền vững của đất nước.
Mặc dù cho vay đầu tư phát triển đã có những đóng góp cho sự phát
triển kinh tế xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Hòa Bình, Bắc Ninh tuy nhiên cũng bộc lộ nhiều tồn tại cần sớm khắc phục
để đảm bảo việc cho vay đầu tư được phát triển bền vững thể hiện vai trò của
Nhà nước đối với những ngành, lĩnh vực cần ưu tiên phát triển trong từng thời
kỳ. Những hạn chế này đã thể hiện rõ nhất qua số dự án phát sinh nợ quá hạn
còn cao và các dự án chưa thật sự mang lại hiệu quả như mong muốn, một
trọng những nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế nêu trên xuất phát từ chất
lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay. Từ đòi hỏi khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
quan phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay đầu tư phát triển, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I - Ngân hàng phát triển

Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự
án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tại SGDI- Ngân hàng phát triển trong thời gian qua
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng phát triển.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng phát triển trong 3 năm từ 2010 đến 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung, luận văn sử dụng tổng hợp các
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận
phục vụ cho việc nghiên cứu, các phương pháp thống kê, phân tích, hệ thống,
so sánh được sử dụng để nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện thông qua phương pháp phân tích, và so sánh số
liệu thu thập được tại Sở giao dịch I Ngân hàng phát triển Việt nam giai đoạn
từ năm 2010 -2012.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt nam, các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng phát triển
Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại sở
Giao dịch I- Ngân hàng phát triển Việt Nam, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại
từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại sở giao
dịch I trong các năm tiếp theo.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển
- Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay dài hạn tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về chất lượng thẩm định
tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích nguyên ngân, đề xuất giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển
7. Kết cấu nội dung của luận văn.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cở sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng phát triển
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng phát triển.
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

4
tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng phát triển
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng phát triển
Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình phát
triển kinh tế. Các ngân hàng như ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư ,
các tổ chức tài chính phí ngân hàng như quỹ đầu tư, công ty tài chính…đóng
vai trò ngày càng quan trọng trong thu hút tiết kiệm và tài trợ cho phát triển,
hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời. Các trung gian tài chính này phần lớn
hoạt động vì mục đích lợi nhuận tuy nhiên một số tổ chức hoạt động với các
mục tiêu và đối tượng phục vụ đặc biệt, hướng tới lợi ích kinh tế- xã hội. Các
tổ chức này được gọi chung là: “Các công ty tài chính phát triển” và Ngân
hàng phát triển cũng là một tổ chức như vậy.
Vậy, Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là
tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng phát triển
Với đặc điểm quan trọng là một công cụ để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước, trong quá trình hình thành và phát triển của
nhiệm vụ cho vay đầu tư của Nhà nước, Chính phủ đã thành lập và giao
nhiệm vụ cụ thể cho một tổ chức để thực hiện nhiệm vụ này. Hầu hết các
nước trên thế giới đều thành lập một tổ chức độc lập hoạt động như một trung

gian tài chính để thực hiện nhiệm vụ cho vay đầu tư của Nhà nước với tên
thường gọi là “Ngân hàng phát triển”. Trong quá trình hoạt động, các “Ngân
hàng phát triển” có một số điểm khác biệt so với các ngân hàng thương mại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
và ngân hàng đầu tư tại một số điểm cơ bản:
- “Ngân hàng phát triển” là cơ quan được Chính phủ thành lập để thực
hiện các mục tiêu đầu tư phát triển của chính phủ trong từng thời kỳ, là tổ
chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, không nhận tiền gửi từ dân
cư. Do đặc điểm hoạt động của ngân hàng không vì mục đích lợi nhuận nên
được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như không phải dự trữ bắt buộc, không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh
toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật. Mục tiêu hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải
bảo đảm an toàn vốn và bù đắp được các chi phí, trong khi đó các ngân hàng
thương mại thì hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng vẫn chịu sự điều
tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải chấp hành các quy định
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và quản lý ngoại
hối của Ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động của Ngân hàng phát triển chủ yếu tập trung vào cung cho
vay trung dài hạn, nhiều rủi ro, đặc biệt là trong những lĩnh vực Chính phủ
khuyến khích đầu tư nên Ngân hàng Phát triển đều được Chính phủ hỗ trợ về
vốn hoặc các công cụ để tạo lập nguồn vốn phục vụ cho các mục tiêu phát
triển mà các ngân hàng thương mại không có (được phát hành trái phiếu,
được Chính phủ bảo lãnh). Trong khi đó các Ngân hàng thương mại tỷ trọng
tín dụng dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn.
- Hoạt động của “Ngân hàng phát triển” theo cơ chế điều hành riêng

của Chính phủ, có quan hệ gắn bó mật thiết với các Bộ ngành và các địa
phương vì các dự án chương trình cho vay đầu tư là những lĩnh vực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của nhà nước mà các Bộ, ngành địa
phương này đang triển khai thực hiện (công nghiệp, nông nghiệp, cơ sở hạ
tầng, các chương trình của chính phủ xóa dói giảm nghèo, phát triển nông
thôn…). Trong khi đó các Ngân hàng thương mại hoạt động theo mô hình của
một doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Từ những đặc điểm về mục tiêu hoạt động và hình thức sở hữu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
Ngân hàng phát triển do Chính phủ chi phối, dẫn đến hoạt động của Ngân
hàng phát triển mang nhiểu tính chất tuần thủ và sự chi phối của cơ chế chính
sách của Chính phủ, tính tự quyết và linh hoạt trong điều hành không được
chủ động như các Ngân hàng thương mại.
* Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng phát triển
Một là: Huy động vốn: Để tài trợ cho các dự án phát triển, NHPT phải
huy động được các nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp.
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng gia tăng, ổn định vĩ mô
kém bền vững, khả năng tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư thấp… thì yêu
cầu đối với nguồn vốn mà NHPT huy động phải là nguồn vốn hỗn hợp với lãi
suất tương đối thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro.
Hai là: sử dụng vốn NHPT sử dụng vốn thông qua các hoạt động chủ
yếu sau:
Tài trợ theo dự án (trung và dài hạn): đây là hoạt động quan trọng nhất
của NHPT. NHPT có thể tài trợ theo dự án đã được chỉ định trước của chủ tài
trợ hoặc theo dự án do ngân hàng khai thác và tìm kiếm hoặc theo dự án với
nguồn vốn ưu đãi; tài trợ độc lập, hoặc đồng tài trợ, hoặc tài trợ qua ngân

hàng đầu mối.
Cho vay hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu và hỗ trợ xuất khẩu, một số
các hình thức hỗ trợ gián tiếp cho các tổ chức kinh tế thông qua các nghiệp
vụ: bảo lãnh vay vốn tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, cấp phát ủy thác...các
hoạt động của NHPT ít đa dạng so với NHTM
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển
Hoạt động cho vay là một phần của chính sách tín dụng đầu tư của
Nhà nước, đây là sự hỗ trợ của nhà nước cho các chủ đầu tư (hoặc nhà đầu
tư), vay vốn để tổ chức thực hiện dự án đầu tư thuộc một số lĩnh vực được
nhà nước khuyến khích. Cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện
cho vay đầu tư (Hiện nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) sử dụng nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho các chủ đầu tư vay vốn để
đầu tư dự án với các điều kiện tín dụng ưu đãi theo quy định của Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
thực hiện đầu tư dự án.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển tương tự như cho vay tín
dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại, thời hạn vay vốn dài và
khách hàng vay vốn phải có dự án dự án đầu tư cụ thể để cơ quan cho vay
thực hiện thẩm định trước khi cho vay. Tuy nhiên khác với vay vốn trung và
dài hạn của các ngân hàng thương mại (được mở rộng đến mọi đối tượng có
nhu cầu và ngân hàng thương mại thẩm định nếu thấy có hiệu quả và có khả
năng đáp ứng về vốn thì ngân hàng sẽ quyết định cho vay), việc vay vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước cần thực hiện tuân thủ các quy định cụ thể của Nhà
nước với một số đặc điểm là:
+ Về đối tượng vay vốn: Là các dự án, chương trình được Nhà nước
khuyến khích để phục vụ mục tiêu phát triển các ngành, lĩnh vực, các khu vực

của đất nước trong từng thời kỳ. Đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của nhà
nước phải thực hiện theo một danh mục được Chính phủ ban hành phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
+ Về lãi suất vay vốn: được nhà nước quy định trong từng thời kỳ trên
cơ sở xem xét các yếu tố môi trường phát triển kinh tế xã hội và lĩnh vực cần
ưu tiên đầu tư. Hiện nay, lãi suất vay vốn được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền cho Bộ Tài chính quy định. Nhằm ưu đãi cho các CĐT, Nhà nước
thường quy định lãi suất tín dụng ĐTPT luôn thấp hơn lãi suất cho vay của
các NHTM. Tuy nhiên, xu thế các nước trên thế giới hiện nay không lấy lãi
suất làm công cụ ưu đãi, ngày càng thu hẹp khoảng cách giữa lãi suất tín dụng
ĐTPT và lãi suất tín dụng thương mại nhằm giảm cấp bù chênh lệch lãi suất
của Nhà nước cũng như giảm gánh nặng ngân sách và thay thế ưu đãi lãi suất
bằng ưu đãi về điều kiện vay vốn như thời hạn tín dụng, bảo đảm tiền vay.
+ Mức vốn cho vay: Tuỳ thuộc vào mức độ ưu đãi, khuyến khích đầu
tư đối với từng ngành, từng vùng trong từng thời kỳ để xác định mức vốn tín
dụng ĐTPT cho các dự án (Hiện tại tối đa là 70% mức vốn đầu tư của dự án
không bao gồm vốn lưu động).
+ Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian kể từ khi vay vốn đến khi trả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
hết nợ gốc. Các dự án phát triển là những dự án có thời gian đầu tư dài, thu
hồi vốn chậm nên thời hạn tín dụng thường dài (tối đa là 12 năm).
+ Bảo đảm tiền vay: Các điều kiện bảo đảm tiền vay được được ưu đãi
hơn so với các điều kiện bảo đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại,
thường được áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
hoặc tài sản hình thành sau đầu tư.
Mặc dù có những đặc điểm rất khác biệt giữa hoạt động cho vay của

Ngân hàng phát triển với hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, song
hoạt động cho vay của bất kỳ ngân hàng nào cũng nhằm tới mục tiêu hiệu quả
và bảo đảm an toàn vốn, do vậy các ngân hàng đều hướng tới giảm thiểu rủi
ro và nâng cao chất lượng tín dụng và một trong các biện pháp rất quan trọng
đó là nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự
án trong hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển được thực hiện từ khâu
thẩm định để quyết định cho vay đến khi thu hồi hết nợ vay theo trình tự các
bước gồm: tiếp cận Khách hàng, hướng dẫn thủ tục đến thẩm định đánh giá,
quyết định cho vay, giải ngân và theo dõi các khoản vay, thu nồi nợ vay,
thanh lý Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, cụ thể:
+ Tiếp cận khách hàng và hướng dẫn thủ tục đến thẩm định đánh giá:
Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ dự án và hồ sơ chủ đầu tư tiến hành thẩm định
theo các nội dung quy định. Kết quả của quá trình thẩm định là các nhận xét
đánh giá về dự án và chủ đầu tư, các kiến nghị đề xuất về việc cho vay hay
không cho vay.
+ Quyết định cho vay: trên cơ sở báo cáo thẩm định, người có thẩm
quyền ra quyết định và các điều kiện cho chủ đầu tư vay vốn tài trợ dự án
(nếu đồng ý cho vay)
+ Giải ngân và theo dõi các khoản vay, thu hồi nợ vay: Bộ phận quản lý
tín dụng hướng dẫn chủ đầu tư làm hồ sơ theo quy định và giải ngân cho vay,
theo dõi tình hình hoạt động của dự án khi vận hành sản xuất và đôn đốc thu
nợ theo hợp đồng đã ký.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
+ Xử lý nợ và thanh lý hợp đồng: trường hợp dự án không trả được nợ,
Ngân hàng áp dụng các hình thức xử lý nợ theo quy định để thu hồi nợ vay. Kết

thúc quá trình cho vay (khi chủ đầu tư trả hết nợ vay hoặc khoản nợ xấu đã
được xử lý) Ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng với chủ đầu tư.
1.1.3. Đặc điểm các dự án cho vay đầu tư của Ngân hàng phát triển
1.1.3.1. Phạm vi các dự án vay vốn của NHPT
Là các dự án phát triển kinh tế, các dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm
chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình
thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư.
Các dự án phát triển nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế của quốc
gia. Dự án phát triển có quy mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước
đang phát triển, dự án phát triển do Chính phủ quyết định và thực hiện, vì vậy
nó mang tính chất là dự án công (nguồn tài trợ từ Chính phủ là chủ yếu). Một
số dự án do các tập đoàn kinh tế của Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện có sự
hỗ trợ của Nhà nước.
1.1.3.2. Đặc điểm của dự án phát triển
Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của quốc gia
Dự án phát triển thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia
như chiến lược công nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp,khu công
nghiệp, đường giao thông), phát triển nông nghiệp và nông thôn (phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn), chiến lược xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu
(phát triển các ngành kinh tế có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế), chiến
lược giảm đói nghèo, bảo vệ môi trường…
- Khuyến khích xuất khẩu: Nhà nước thường hỗ trợ hoặc thực hiện các
dự án xuất khẩu lớn (hoặc hỗ trợ xuất khẩu): xây dựng các cơ sở chế biến xuất
khẩu; xây dựng các cơ sở nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho xuất khẩu
- Thay thế nhập khẩu: Phát triển ngành sản xuất thay thế nhập khẩu
bằng cách sử dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ, tạo công ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


10
việc làm…việc phát triển ngành công nghiệp non trẻ trong giai đoạn đầu phải
có sự hỗ trợ của Nhà nước để cạnh tranh được với các hãng nước ngoài
- Ngành công nghiệp chiến lược: tạo nguyên liệu đầu vào quan trọng
cho nhiều ngành kinh tế khác, hạn chế phụ thuộc vào nước ngoài đối với
nguyên liệu chiến lược.
- Ngành sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp tới an ninh xã hội và
quốc gia, ví dụ điện nguyên tử, hàng không, thủy điện lớn, viễn thông, cung
cấp nước sạch…
- Dự án phát triển nông thôn: ngành chế tạo máy, cơ khí để phục vụ
nông nghiệp và nông thôn, đường giao thông, kênh tưới tiêu…
Dự án phát triển đòi hỏi vốn đầu tư lớn,công nghệ phức tạp: nhu cầu
vốn lên tới hàng chục tỷ, hàng nghìn tỷ đồng , vì vậy nhu cầu vay rất cao. Quá
trình đầu tư liên quan tới thăm dò địa chất, nghiên cứu môi trường tự nhiên,
xã hội công phu, liên quan tới các loại máy móc đặc chủng phức tạp, liên
quan tới chuyển giao công nghệ, bí quyết…cần có đánh giá của các chuyên
gia các công ty tư vấn.
Dự án phát triển nhằm tới 2 mục tiêu: hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội
Nhiều dự án nhằm mục tiêu duy nhất là gia tăng lợi nhuận. Đó là các
dự án thương mại. Dự án phát triển kết hợp hai mục tiêu hiệu quả tài chính và
hiệu quả xã hội. Các dự án phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp toàn bộ chi
phí và có lãi. Do đó, các dự án này phải đuợc thiết kế trên cơ sở tính toán
được hiệu quả tài chính trực tiếp.
Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện các mục
tiêu xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế… Chủ đầu tư
thường là Nhà nước (hoặc các cơ quan phát triển) nên việc thực hiện đa mục
tiêu là tất yếu đối với dự án phát triển. Các mục tiêu trên trong một số trường
hợp lại mâu thuẫn với nhau, hoặc làm giảm độ lớn của nhau. Chủ đầu tư vì
vậy phải xác định nhóm mục tiêu cơ bản, có tính thống nhất cao.

Dự án phát triển nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước
Do tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế, dự án phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, như được ngân sách Nhà nước cấp
vốn, được vay ưu đãi, vay không cần tài sản đảm bảo, được Chính phủ bảo
lãnh (miễn phí) khi vay vốn, được đảm bảo vị thế độc quyền trong thời gian
nhất định. Những hệ quả từ đặc điểm này là:
Thứ nhất, sản phẩm của dự án áp dụng giá độc quyền (có thể thấp hơn
hoặc cao hơn giá thị trường) để đảm bảo dự án có lãi, hoặc để các doanh
nghiệp sử dụng sản phẩm của dự án có chi phí đầu vào thấp. Ví dụ, dự án phát
triển giống mía năng suất cao được hưởng ưu đãi của Nhà nước có thế tạo nên
chi phí thấp hơn cho người nông dân trồng mía.
Thứ hai, được sử dụng nguồn tài nguyên quý hiếm của quốc gia mà
nhiều dự án thông thường khác không được phép sử dụng.Những mở khoáng
sản, nguồn nước cho thủy điện lớn, khai thác ở thềm lục địa, khai thác nước
ngầm trên quy mô lớn, khai thác tần số vô tuyến điện, khoảng không…những
tài nguyên quý hiếm do nhà nước quản lý và khai thác vì lợi ích chung thông
qua dự án phát triển.
Thứ ba, vay với lãi suất thấp và thời gian dài, có thể ân hạn. Đầu tư
theo dự án phát triển có quy mô lớn, Nhà nước chỉ cấp vốn một phần còn lại
là vay các tổ chức tài chính phát triển.Lãi suất cho vay thể hiện hỗ trợ của
Nhà nước cho các dự án phát triển.
Thứ tư, áp dụng tỷ giá chính thức khác với tỷ giá phản ánh sự thiếu hụt
ngoại tệ. Tỷ giá chính thức (do các cơ quan quản lý ngoại tệ công bố) thường
thấp hơn tỷ giá trên thị trường (áp dụng cho các dự án thương mại). Chính
sách trên cho thấy ưu đãi của Nhà nước đối với dự án phát triển, thường phải

sử dụng nhiều ngoại tệ để nhập thiết bị hoặc công nghệ.
Thứ năm, được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế thấp.Những trợ cấp
trên đã chuyển giá thị trường thành giá ngầm (bù giá, kiểm soát giá, lãi suất và
tỷ giá, xác định tiền lương, trợ cấp). Giá ngầm là các chi phí theo tình thế làm
cho thị trường có thể hoạt động một cách lý tưởng. Chính phủ làm điều này để
thúc đẩy sự phát triển thông qua thực hiện các mục tiêu: tạo công ăn việc làm,
bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ… hay khắc phục những sơ hở vê chính sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
Những điều kiện này làm cho dự án phát triển có lợi thế so sánh với các dự án
khác, cho phép thực hiện mục tiêu xã hội (mà sẽ làm giảm hiệu quả tài chính)
hoặc chống đỡ rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên những ưu đãi này đã gây khó khăn
trong việc đánh giá hiệu quả tài chính cũng như xã hội của dự án.
1.2. Tổng quan về dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
- Khái niệm chung về dự án: Dự án là một tập hợp các hoạt động liên
quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định qua việc sử dụng
các nguồn lực nhất định.
- Dự án đầu tư là một hệ thống các hoạt động có cùng mục tiêu. Do vậy
đầu tư theo dự án thực chất là phương pháp tiếp cận có hệ thống trong hoạt
động đầu tư để đầu tư đạt mục tiêu và có hiệu quả.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
- Phân loại dự án đầu tư theo nguồn vốn: Dự án vốn ngân sách nhà
nước; dự án sử dụng vốn tín dụng Nhà nước bảo lãnh; vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng ngân hàng; dự án vốn
dân cư…

- Phân loại theo hình thức đầu tư (BT, BOT, BTO..)
- Theo các thức thực hiện dự án: Dự án xây dựng, dự án mua sắm hàng
hóa, dự án đầu tư theo hình thức thuê.
- Theo lĩnh vực đầu tư; Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển
cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội.
- Theo quy mô và tính chất: dự án Do quốc hội xem xét và quyết định
về chủ trương đầu tư, dự án Nhóm A, B, C
- Theo phân cấp quản lý: Dự án do trung ương quản lý, dự án do địa
phương quản lý.
- Dự án phân theo ngành kinh tế: Dự án Công nghiệp, dự án nông
nghiệp, dự án lâm nghiệp…
1.2.3. Nội dung của dự án đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
Dự án khả thi (dự án đầu tư xây dựng công trình) bao gồm hai phần: Phần
thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở
1.2.3.1. Phần thuyết minh dự án
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động
xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công
trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu,
nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác, Đánh giá tác động môi trường, các giải
pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, tổng
mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn
theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
1.2.3.2. Phần thiết kế cơ sở bao gồm:

- Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
+ Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt
bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng
theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa
các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
+ Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có
yêu cầu công nghệ;
+ Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
của công trình;
+ Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định
của pháp luật;
+ Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án
tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
+ Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
yêu cầu công nghệ;
+ Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật
chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của dự án đầu tƣ

1.2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Giai đoạn chuản bị đầu tư hay còn gọi là giai đoạn tiền đầu tư. Đây là
giai đoạn điều tra, khảo sát các vấn đề kinh tế xã hội để lập dự án. Giai đoạn
này được thực hiện theo trình tự 4 bước sau:
Bước 1- Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Sản phẩm của bước này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội đầu tư, là
văn bản đề xuất lập dự án lên cấp thẩm quyền, hoặc thông báo giao nhiệm vụ
lập dự án của cấp thẩm quyền đến tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ. Đây
là ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tình trực quan của nhà đầu
tư, hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực, của quốc
gia, quy hoạch phát triển ngành…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nghiên cứu những khả năng, những điều
kiện để người chủ đầu tư có thể xem xét tiến hành việc đầu tư. Khi nghiên
cứu cơ hội đầu tư, người chủ đầu tư cần dựa vào những căn cứ sau đây:
- Chủ trương chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn. Đây là một
căn cứ rất quan trọng để nghiên cứu cơ hội đầu tư. Việc Nhà nước khuyến
khích hoặc hạn chế sự phát triển lĩnh vực sản xuất nào, vùng nào… sẽ là cơ
hội đầu tư thuận lợi hay khó khăn đối với lĩnh vực đó hoặc vùng đó.
- Tài nguyên thiên nhiên của đất nước, khả năng khai thác chế biến
tài nguyên đó. Người chủ đầu tư cần xác định rõ có những loại tài nguyên
nào, trữ lượng bao nhiêu, khả năng khai thác, vận chuyển, chế biến tài
nguyên đó để tạo thành nguyên liệu sản xuất hoặc vật phẩm tiêu dùng. Đây
là căn cứ rất quan trọng đối với cơ hội đầu tư của các ngành khai thác và
chế biến khoáng sản.
+ Trình độ phát triển của nông, lâm, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên
ảnh hưởng đối với sự phát triển của các ngành này. Khả năng cung cấp

nguyên liệu của các ngành này cho các ngành công nghiệp chế biến nông,
lâm, hải sản…
Nếu điều kiện tự nhiên cho phép phát triển nông, lâm, ngư nghiệp thì sẽ
tạo những cơ hội lớn cho việc đầu tư vào nông, lâm, ngư nghiệp.
Sự phát triển của bản thân nông, lâm, ngư nghiệp đòi hỏi phải đầu tư để
phát triển các ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào cho chúng (phân bón,
thuốc trừ sâu…) và các ngành chế biến (tiêu thụ) sản phẩm của chúng.
Nông, lâm, ngư nghiệp là một thị trường lớn. Khi nông, lâm, ngư
nghiệp phát triển thì nó cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
các ngành cung cấp sản phẩm tiêu dùng cho nông, lâm, ngư nghiệp. Vấn đề
này đặc biệt quan trọng đối với nước ta, là nước có số dân làm nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn.
Nếu điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - xã hội cho phép phát triển
công nghiệp, một loại sản phẩm hàng hóa công nghiệp nào đó, hoặc phát triển
dịch vụ thì nghiên cứu cơ hội đầu tư là ý tưởng đề xuất để phát triển lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16
công nghiệp, dịch vụ đó.
- Nhu cầu tương lai về các loại hàng hóa, trong đó có phần dành cho
xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Nhu cầu lớn thì việc giải quyết “đầu ra” của
dự án trong tương lai sẽ rất thuận lợi và do đó cơ hội đầu tư sẽ cao. Còn nếu
nhu cầu đó thấp thì việc thực hiện dự án sẽ rất khó khăn. Thông tin đó không
phải chỉ là các loại sản phẩm có khả năng sản xuất, mà còn từ đó rút ra được
các chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Ví dụ sản phẩm đó có sản xuất được trong
nước hay không? Số lượng sản phẩm đó nhập hằng năm là bao nhiêu? Nhu
cầu tăng thêm của sản phẩm đó như thế nào? Đồng thời, trong việc nghiên
cứu cơ hội đầu tư phải tính toán sơ bộ chi phí đầu tư, chi phí sản xuất hằng

năm, giá cả hàng hóa dịch vụ cũng như vốn đầu tư cho một đơn vị sản phẩm.
Bước 2- Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án, sơ
bộ lựa chọn khả năng đầu tư chủ yếu từ các cơ hội đầu tư.
Tiêu chuẩn để lựa chọn khả năng đầu từ chủ yếu là:
- Sự phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
- Có tài nguyên để đảm bảo cho dự án hoạt động hay không, quy mô và
khả năng tồn tại của dự án.
- Có thị trường tiêu thụ, mức độ cạnh tranh có hiệu quả kinh tế.
- Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư.
- Sản phẩm của bước này là xây dựng dự án tiền khả thi, gọi là bảng
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hay còn gọi là bảng dự án tiền khả thi.
Nghiên cứu tiền khả thi chủ yếu dựa vào những thông tin, những cứ liệu
cần thiết để phân tích, tính toán nhằm đảm bảo những kết luận đúng và đưa ra
có sức thuyết phục. Những thông tin đòi hỏi ở bước này tùy thuộc vào từng loại
dự án khác nhau. Nhìn chung, cần đảm bảo những thông tin chủ yếu:
+ Thông tin về xã hội và thể chế quản lý
+ Thông tin về thị trường.
+ Thông tin về yếu tố đầu vào cho sản xuất với những thông tư đã thu
nhận được, người ta tiến hành tổ chức nghiên cứu trên các mặt chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×