Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Khu Dân Cư Số 6 Túc Duyên - Phường Túc Duyên Thành Phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.65 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ SỐ 6 TÚC DUYÊN - PHƯỜNG TÚC
DUYÊN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI
NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 62 16

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH THỦY

THÁI NGUYÊN – 2011

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Trang



2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan,
đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của phòng Tài Nguyên và Môi
trường thành phố Thái Nguyên, Ban bồi thường và GPMB thành phố cùng
cán bộ và nhân dân phường Túc Duyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Trang

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA

STT


Chữ viết tắt

1

BĐĐC

2

CNH-HĐH

3

CP

4

GPMB

Giải phóng mặt bằng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

HSĐC


Hồ sơ địa chính

7

HTX

Hợp tác xã

8



Nghị định

9

QĐ-UB

Quyết định ủy ban

10

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

11

TĐC


12

UBND

Ý nghĩa
Bản đồ địa chính
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chính phủ

Tái định cư
Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của thành phố Thái
Nguyên

44


Bảng 4.2

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch đất phi nông
nghiệp của thành phố năm 2010

45

Bảng 4.3

Số khu dân cư được phê duyệt quy hoạch và hoàn
thành trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007-2010

46

Bảng 4.4

Quy hoạch sử dụng đất

53

Bảng 4.5

Tổng hợp tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án

58

Bảng 4.6

Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác
định giá bồi thường đất và tài sản và các khoản hỗ trợ

trên đất tại dự án

59

Bảng 4.7

Tổng số tiền đầu tư cho Dự án Khu dân cư số 6 Túc
Duyên

62

Bảng 4.8

Số tiền thu được từ giao đất Khu dân cư số 6 Túc
Duyên

63

Bảng 4.9

Tổng số hộ nằm trong khu vực giải phóng mặt bằng

65

Bảng 4.10

Khả năng chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp
khi dự án kết thúc

68


Bảng 4.11 Thu nhập của hộ dân sau khi thu hồi đất

5

69


Bảng 4.12

Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng môi trường Khu
dân cư

72

Bảng 4.13 Tình hình an ninh trật tự

73

Bảng 4.14 Môi trường sinh thái

73

6


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

STT
Đồ thị 4.1


Tên biểu đồ
Kết quả thực hiện quy hoạch năm 2010 của Tp. Thái
Nguyên

Trang
46

Tỷ lệ thực hiện hoàn thành quy hoạch các khu dân cư
Đồ thị 4.2 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2007-

47

2010
Đồ thị 4.3

Diện tích quy hoạch một số phân khu chức năng của
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2010-2020

48

Đồ thị 4.4 Hiện trạng nhà ở của các hộ dân sau khi giải phóng
mặt bằng

66

Đồ thị 4.5 Độ tuổi lao động của người được phỏng vấn trong
khu giải phóng mặt bằng

67


7


MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU ..........................................................................................11
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................11
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ...............................................................................12
1.2.1. Mục đích.....................................................................................................12
1.2.2. Yêu cầu.......................................................................................................13
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................14
2.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ...........................................................14
2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư .........................................................................14
2.1.2. Đặc điểm của dự án....................................................................................15
2.1.3. Vai trò của dự án đầu tư. ............................................................................16
2.1.3.1 Đối với nhà đầu tư....................................................................................16
2.1.3.2 Đối với Nhà nước.....................................................................................17
2.1.3.3 Đối với tổ chức tài trợ vốn .......................................................................17
2.1.3.4 Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển.........................................17
2.2. BỒI THƯỜNG..............................................................................................18
2.2.1. Khái niệm về bồi thường và chính sách bồi thường ..................................18
2.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường............................................................18
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI......20
2.3.1. Trung Quốc ................................................................................................20
2.3.2. Thái Lan .....................................................................................................21
2.3.3. Hàn Quốc....................................................................................................22
2.4. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ ......................................................................24
2.4.1. Thời kỳ trước 1987.....................................................................................24
2.4.1.1. Hiến pháp 1946 .......................................................................................24

2.4.1.2 Nghị định số 151-TTg ..............................................................................25
2.4.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 ..............................................................................25
2.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 ..............................................................................26
2.4.3.1 Hiến pháp 1992 ........................................................................................26
2.4.3.2. Luật Đất đai 1993 ...................................................................................27
2.4.3.3. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998............................31
2.4.3.4. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 2001............................32
2.4.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay ............................................................................33
2.4.4.1. Luật Đất đai 2003 ...................................................................................33
2.4.4.2. Những nội dung chủ yếu của NĐ 197/NĐ-CP........................................36
2.5. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM ...............................................................37
2.5.1. Chính sách bồi thường hỗ trợ, tái định cư..................................................37
2.5.1.1. Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Luật Đất đai 1993..........................................................................................37

8vii


2.5.1.2. Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Luật Đất đai 2003..........................................................................................40
2.5.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB ở một số địa phương ..........40
2.5.2.1. Bồi thường, GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội ...............................40
2.6. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN .....................42
2.6.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư......................................................................................................42
2.6.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư ..........................................................................................................................44
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .....................................................................................................................46
3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................46
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................46
3.1.2. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................................46
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................46
3.2.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên ................46
3.2.2. Vài nét cơ bản dự án quy hoạch khu dân cư số 6 của Thái Nguyên.........46
3.2.3. Đánh giá hiệu quả của dự án bồi thường giải phóng mặt bằng .................46
3.2.4. Đề xuất giải pháp .......................................................................................47
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................48
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ..................................................................................................48
4.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................48
4.1.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................48
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo....................................................................................48
4.1.1.3. Khí hậu ....................................................................................................48
4.1.1.4. Thủy văn ..................................................................................................49
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên .............................................................................49
4.1.1.6. Thực trạng môi trường............................................................................50
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội............................................................................50
4.1.3. Tình hình xã hội .........................................................................................52
4.1.3. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ..................................................................................................53
4.1.3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên...................................................................................53
4.1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch của thành phố Thái Nguyên 2010.........55
4.1.3.3. Phương án quy hoạch của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 20102020 ......................................................................................................................58
4.2. Vài nét cơ bản về dự án giải phóng mặt bằng xây dựng khu dân cư số 6
phường Túc Duyên...............................................................................................59
4.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án ..................................................60

4.2.2. Quy mô của dự án ......................................................................................62
9viii


4.2.3. Quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng ...............................................64
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN.....................................................................70
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án..........................................................70
4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của dự án ...........................................................74
4.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của dự án...................................................80
4.3.3.1. Môi trường của khu vực khi dự án chưa bắt đầu tiến hành....................80
4.3.3.2. Môi trường của khu vực ở thời điểm hiện tại với kết quả điều tra trực
tiếp ........................................................................................................................81
4.4. Kiến nghị và giải pháp ..................................................................................84
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................86
5.1. Kết luận .........................................................................................................86
5.2. Đề nghị ..........................................................................................................87

ix
10


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, địa bàn để
phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn
nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Trong quá trình đổi mới,
đặc biệt những năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu
đô thị mới đã phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước với mục

tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu
quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng mặt
bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Có
thể nói: “ Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thường giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động
tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở.
Thái Nguyên là một tỉnh hiện đang nằm trong vùng động lực phát triển
kinh tế các tỉnh miền Bắc nước ta. Trong những năm qua, quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa đã thúc đẩy sự phát triển nhanh về kinh tế với sự thay
đổi bộ mặt của thành phố, các huyện lỵ .
Thành phố Thái Nguyên có nền kinh tế đang trên đà phát triển của tỉnh
Thái Nguyên, cách Hà Nội 80 km về phía Đông Nam. Vị trí địa lý trên đã tạo
cho thành phố Thái Nguyên những điều kiện lý tưởng để thu hút đầu tư, thực
hiện CNH, HĐH địa phương, các khu dân cư mới và mạng lưới giao thông
liên huyện, liên tỉnh nối với Quốc lộ 3, đường Cách mạng tháng 8…
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và Thành phố Thái Nguyên cũng có ý nghĩa quan trọng và
những khó khăn bức xúc chung trong công tác thu hồi đất, bồi thường giải
11


phóng mặt bằng của cả nước đặc biệt là khó khăn trong việc tái định cư và
chuyển đổi nghề nghiệp cho các hộ dân, hộ gia đình bị mất đất sản xuất và các
yếu tố về môi trường kèm theo.
Từ khi có Luật Đất đai 1993 việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu

hồi đất được thực hiện theo các quy định của Chính phủ tại Nghị định 90/CP
ngày 17/8/1994, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. Sau khi Luật Đất đai 2003 có
hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thành phố Thái Nguyên nằm trong khu vực được đầu tư phát triển của
tỉnh Thái Nguyên, Những năm vừa qua đã có nhiều dự án đền bù giải phóng
mặt bằng được thực hiện. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, việc quy hoạch thiết kế đất đai
là tất yếu để góp phần cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, vấn đề nào
cũng có những mặt tích cực và mặt trái của nó. Một bộ phận không nhỏ người
dân sống tại các dự án bị thu hồi đất, do quá trình chuyển đổi nghề nghiệp
không đáp ứng được với nhu cầu của xã hội, đất nông nghiệp lại bị mất do vậy
đã trở nên thất nghiệp. Chính vì vậy để có thể đánh giá được hiệu quả của một số
dự án giải phóng mặt bằng của Thành phố Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư số 6 Túc
Duyên - Phường Túc Duyên - Thành phố Thái Nguyên” nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu trên với những mục đích, yêu cầu cụ thể dưới đây.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng khu dân cư số 6 Túc Duyên Phường Túc Duyên - Thành phố Thái Nguyên (hiệu quả về kinh tế, xã hội và
môi trường)
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện việc lập xây dựng các
phương án quy hoạch giải phóng mặt bằng của thành phố Thái Nguyên - tỉnh
Thái Nguyên.

12


1.2.2. Yêu cầu
Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường giải

phóng mặt bằng và các văn bản có liên quan đã được ban hành.
Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện các
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án đã được thực
hiện trên địa bàn nghiên cứu có độ tin cậy và chính xác. Các số liệu điều tra
thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan khoa học.

13


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Từ những năm 60 trở lại đây thì nhận thức về dự án bắt đầu hoàn thiện,
danh từ dự án dược sử dụng trong nhiều lĩnh vực, các mối quan hệ, mục tiêu,
phạm vi khác nhau do vậy cơ cấu tổ chức của dự án cũng tương đối khác
nhau. Các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều khái niệm về dự án. Mỗi một khái
niệm nhấn mạnh một số khía cạnh của dự án cùng các đặc điểm quan trọng
của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Xét theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù,
một nhiệm vụ cụ thể cần phải đạt được thực hiện với phương pháp riêng,
nguồn lực riêng và phải theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể
mới. Như vậy theo định nghĩa này thì: dự án không chỉ là một ý định phác
thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; Dự án không phải là một nghiên
cứu trìu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới.
Xét về hình thức: Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp
bao gồm các luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết
về một kế hoạch đầu tư nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân,
một tổ chức vào một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội để tạo ra một kết
quả kinh tế, tài chính kéo dài trong tương lai.

Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ lực
có thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản
phẩm mới cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án dầu
tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu
của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được
và dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so với
những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch
chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm
căn cứ đưa ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.

14


Dù các định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ
bản của khái niệm dự án như sau:
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm
nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu
cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ
phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải dảm bảo các mục tiêu cơ bản về
thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và tồn tại hữu hạn. Nghĩa là giống như
các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có
thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án... Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư
vấn, nhà thầu, cơ quan quản lý Nhà nước... Vì mục tiêu của dự án các nhà
quản lý dự án duy trì thường xuyên quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá

trình sản xuất liên tục và gián đoạn kết quả của dự án không phải là sản phẩm
sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án
đem lại là duy nhất.
Môi trưòng hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh”
lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị.
Tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn,
vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Mặt khác, thời gian đầu tư vào vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát
triển thường có độ rủi ro cao.
2.1.2. Đặc điểm của dự án
Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điển riêng
của lĩnh vực đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm chung cơ bản sau:
Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi
trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.

15


Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần
phải đạt được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần
có với một số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mối quan hệ
biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thường có 4 bộ phận:
- Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu
phát triển và mục tiêu trực tiếp.
Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu
phát triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước của vùng.
Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong

khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
- Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các
hoạt động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực
tiếp của dự án.
- Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành
nhằm chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động
của dự án đều đem lại kết quả tương ứng.
- Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức
lao động cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề
để tạo nên các hoạt động của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn
lực của dự án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động
tạo nên các kết quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được
mục tiêu trực tiếp của dự án. Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần
đạt được mục tiêu phát triển.
2.1.3. Vai trò của dự án đầu tư.
2.1.3.1 Đối với nhà đầu tư.
Một nhà đầu tư muốn đem tiền đi đầu tư thu lợi nhuận về cho bản thân
thì căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư có nên đầu tư hay không là dự án đầu
tư. Nếu dự án đầu tư hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu tư thì nhất định
16


sẽ thu hút được chủ đầu tư thực hiện. Nhưng để có đủ vốn thực hiện dự án
chủ đầu tư phải thuyết phục các tổ chức tài chính tài chính cho vay vốn và cơ
sở để các nhà tài chính cho vay vốn thì phải dựa vào dự án có khả thi hay
không? Vậy dự án đầu tư là phương tiện thu hút vốn. Dựa vào dự án, các nhà
đầu tư có cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
tình hình thực hiện dự án. Đồng thời bên cạnh chủ đầu tư thuyết phục các nhà
tài chính cho vay vốn thì dự án cũng là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên

doanh. Một dự án tuyệt vời sẽ có nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham
gia để có phần lợi nhuận. Nhiều khi các chủ đầu tư có vốn nhưng không biết
mình nên đầu tư vào đâu có lợi, rủi ro ít nhất, giảm thiểu chi phí cơ hội vì vậy
dự án còn là một công cụ cho các nhà đầu tư xem xét, tìm hiểu lựa chọn cơ
hội đầu tư tốt nhất. Ngoài ra, dự án đầu tư còn là căn cứ để soạn thảo hợp
đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các
đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
2.1.3.2 Đối với Nhà nước
Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy
phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để toà xem xét, giải quyết khi có tranh chấp
giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
2.1.3.3 Đối với tổ chức tài trợ vốn
Dự án đầu tư là căn cứ để cơ quan này xem xét tình khả thi của dự án
để quyết định nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm
bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
2.1.3.4 Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển
Dự án là công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả
nhất.
Dự án là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính
khả thi của kế hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo
định hướng xác định của kế hoạch.

17


Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển
kinh tế xã hội và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường.
Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội

của từng vùng và của cả nước, tạo tiền đề cho các công ty, doanh nghiệp phát
triển.
Do dự án có vai trò quan trọng như vậy nên dự án phát triển chiếm vị trí
cốt yếu trong hệ thống kế hoạch hoá, trong chiến lược phát triển của công ty,
của vùng, của cả nước. Nó là công cụ để triển khai nhiệm vụ, mục tiêu của kế
hoạch với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
2.2. BỒI THƯỜNG
2.2.1. Khái niệm về bồi thường và chính sách bồi thường
- Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Quyết định thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó [25].
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng
giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư [25].
2.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp.

18


a- Tính đa dạng thể hiện

mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư
cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản
xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và
được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng
của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
b- Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó
cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay

19


chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB được
thực hiện khác nhau [5].
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ
đời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
Đặc biệt, ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề
nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm
quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam
chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
2.3.1. Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu
Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi
đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn
liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.

Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh tại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).

20


Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà
nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC
được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông
động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra đối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở để tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm

có thể là 70%, 80% hay 100% [1].
2.3.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất
nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải
theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế
tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.

21


Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá
trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra
các quy định cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc cụ thể
xác định giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ
tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tòa án.
Ví dụ: trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi nhu

cầu thu hồi đất trong nhiều dự án [24].
2.3.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên
đất công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử dụng
đất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế được coi như một
hình thức pháp luật.
Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch đô thị
cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị,
Nhà nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ
[8]. Đặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai
rõ ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã
hội. Chế độ này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy
quyền sử dụng đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai đất
đai, hạn chế sở hữu đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn
chế thanh lý các quy chế công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính
các quy chế như thế này được xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai
của Hàn Quốc.
22


Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế.
Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt
được theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất”
theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật
“sung công đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật
ngoài mục đích thương lượng thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật

này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển
khai bồi thường cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng không đạt được thỏa thuận thì luật
“sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã
có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất trên 27 triệu địa điểm
trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông qua đánh
giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc bồi
thường. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất
đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
23


nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà

đó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng không có pháp nhân,
các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất
ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc được thực hiện theo ba giai đoạn trên đối với
đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật GPMB: theo luật sung công đất đai thì nếu như đã trả
hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa được
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
2.4. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
2.4.1. Thời kỳ trước 1987
2.4.1.1. Hiến pháp 1946
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng
đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là:
Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược
ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa
chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân [6]. Sau đó, Đảng và
Nhà nước ta đã vận động nông dân vào làm ăn tập thể, đồng thời Nhà nước


24


thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại nông nghiệp - hình thức
sở hữu tập thể.
2.4.1.2 Nghị định số 151-TTg
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959,
quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu
tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam, sau đó Ủy ban
kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg của
Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm
xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp
thời và diện tích đủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng
thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Đất
thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà
nước. Về mức bồi thường và cách tính bồi thường theo Nghị định 151/TTg:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai
khoản: về đất thì bồi thường từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
đất bị trưng thu.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
nghị định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những
năm 1960. Cách bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp
1980 ra đời.
2.4.2. Thời kỳ 1987 đến 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy

việc thực hiện bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thường những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây
nên [8].
Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ
bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
25


×