Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh Giá Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Và Khả Năng Kết Hợp Của Một Số Dòng Ngô Thuần Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 101 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU THUỶ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ
DÒNG NGÔ THUẦN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60 - 62 - 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ VÂN

THÁI NGUYÊN, 2010


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày tháng 5 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Thủy




iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi
luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên cùng các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học, khoa Nông học
cùng các em sinh viên lớp Trồng trọt K36, K37, K38 trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
- Cô giáo TS. Phan Thị Vân - Trưởng bộ môn Cây trồng khoa Nông
học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - người đã hướng dẫn, chỉ
bảo tôi tận tình để tôi có thể hoàn thành bản luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của gia đình,
bạn bè cả về mặt vật chất, tinh thần trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.

Ngày tháng 5 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Thủy


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Khả năng kết hợp


: KNKH

Khả năng kết hợp riểng

: KNKHR

Khả năng kết hợp chung

: KNKHC

Phương pháp hồi giao (Backcross)

: BC

Ưu thế lai

: ƯTL

Diện tích lá

: DTL

Chỉ số diện tích lá

: LAI

Năng suất thực thu

: NSTT


Năng suất lý thuyết

: NSLT

Cao đóng bắp

: CĐB

Cao cây

: CC

Chỉ số diện tích

: CSDT

Khối lượng 1000 hạt

: P1000

Tổ hợp lai

: THL

Hệ số biến động

: CV

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa


: LSD

Bảo vệ thực vật

: BVTV


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước ..................... 7
của thế giới giai đoạn 2004-2008...................................................................... 7
Bảng 1.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới năm 2020 .............................................. 8
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2008 .......... 13
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh miền núi phía Bắc................. 14
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2008 -2009 tại Thái Nguyên ............. 53
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô thí
nghiệm vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ........................................................ 57
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng ........................... 59
thí nghiệm vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ................................................... 59
Bảng 3.4: Tốc độ ra lá của các dòng ngô thí nghiệm..................................... 61
vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ..................................................................... 61
Bảng 3.5: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các dòng ngô tham gia thí
nghiệm vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ........................................................ 63
Bảng 3.6: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các dòng ngô thí nghiệm vụ
Đông 2008 và vụ Xuân 2009 .......................................................................... 66
Bảng 3.7: Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của các dòng ngô thí
nghiệm vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ........................................................ 70
Bảng 3.8: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các dòng tham gia thí

nghiệm vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ........................................................ 72
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng ngô tham
gia thí nghiệm vụ Đông 2008.......................................................................... 74
Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng Bảng
ngô tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2009.......................................................... 75
Bảng 3.11: Năng suất thực thu của các dòng ngô tham gia thí nghiệm.......... 80
vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ..................................................................... 80


vi
Bảng 3.12: Năng suất của các tổ hợp ngô lai vụ đông 2008-2009 ................. 82
Bảng 3.13: Giá trị KNKH chung (ĝi) và KNKH riêng Ŝij ............................. 83
về tính trạng năng suất của các dòng vụ đông 2008 ....................................... 83
Bảng 3.14: Giá trị KNKH chung (ĝi) và KNKH riêng Ŝij ............................. 84
về tính trạng năng suất của các dòng vụ đông 2009 ....................................... 84
Biểu đồ 3.1.Chênh lệch giữa năng suất thực thu vụ Đông 2008 và Xuân
2009………………………………………………………………………….76


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ i
LỜI CẢM
ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT
TẮT.................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG
BIỂU..............................................................................iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 3
2.1 Mục đích...................................................................................................... 3
2.2 Yêu cầu........................................................................................................ 3
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 3
4. GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 4
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI ...... 4
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ CỦA VIỆT NAM12
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam...................................................... 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ....................... 22
1.4. PHÂN LOẠI GIỐNG NGÔ..................................................................... 25
1.4.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety)........................... 25
1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid).......................................................................... 27
1.5. DÒNG THUẦN VÀ PHƯƠNG PHÁP LAI LUÂN PHIÊN .................. 29
1.5.1. Khái niệm tự phối - dòng thuần ............................................................ 29
1.5.1.1. Tự phối ............................................................................................... 29


viii
1.5.1.2. Dòng thuần......................................................................................... 30
1.5.1.3. Nguyên liệu tạo dòng thuần ............................................................... 31
1.5.1.4. Phương pháp tạo dòng....................................................................... 32
1.5.2. Đánh giá năng kết hợp của dòng........................................................... 33
1.5.2.1. Khái niệm khả năng kết hợp............................................................... 33
1.5.2.2. Các phương pháp đánh giá khả năng kết hợp ................................... 35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 41
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................... 41

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 41
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 41
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU......................................... 41
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 42
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 42
2.3.1.1. Thí nghiệm đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng
thuần................................................................................................................ 42
2.3.1.2. Thí nghiệm đánh giá năng suất của các tổ hợp lai............................ 42
2.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm........................ 46
2.3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu....................................................... 47
2.3.3.1. Thí nghiệm đánh giá dòng ..................................................................... 47
2.3.3.2. Thí nghiệm đánh giá năng suất của các tổ hợp lai.................................... 51
2.3.3.3. Xác định khả năng kết hợp (KNKH)........................................................ 51
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................... 52
3.1. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT KHÍ HẬU NĂM 2008-2009 TẠI THÁI
NGUYÊN ........................................................................................................ 52


ix
3.2. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC DÒNG NGÔ THÍ NGHIỆM VỤ ĐÔNG 2008 VÀ XUÂN 2009......... 55
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng ngô thí nghiệm vụ
Đông 2008 và vụ Xuân 2009 .......................................................................... 55
3.2.1.1. Giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, phun râu ................................................ 56
3.2.1.2. Giai đoạn chín sinh lý ........................................................................ 58
3.2.2.Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và ra lá của các dòng thí nghiệm..... 58
3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây...................................................... 59
3.2.2.2. Tốc độ ra lá của các dòng ngô thí nghiệm......................................... 61
3.2.3. Đặc điểm hình thái của các dòng ngô thí nghiệm vụ Đông 2008 và vụ

Xuân 2009 ....................................................................................................... 62
3.2.3.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp ................................................... 62
3.2.3.2. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các dòng ngô thí nghiệm.... 65
3.2.4. Khả năng chống chịu của các dòng ngô thí nghiệm vụ Đông 2008 và vụ
Xuân 2009 ....................................................................................................... 67
3.2.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và đặc điểm hình thái bắp ..................... 72
3.2.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng vụ đông
2008 và xuân 2009 .......................................................................................... 73
3.3. NĂNG SUẤT THỰC THU CỦA CÁC TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ ĐÔNG
NĂM 2008 - 2009 ........................................................................................... 81
3.4. KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA CÁC DÒNG ........................................... 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 86
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 86
2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays L.) từ lâu đã chiếm vị trí rất quan trọng trong
việc cung cấp lương thực cho con người, nguyên liệu cho chăn nuôi gia
súc, nguyên liệu để sản xuất nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá
trị.
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới
đã không ngừng tăng diện tích, năng suất
cũng như sản lượng ngô. Theo thống kê của
FAO năm 2009 [33], cây ngô được trồng ở 75
nước trên thế giới với diện tích 161,0 triệu ha

trong đó Mỹ và Trung Quốc là 2 nước đạt diện tích và sản lượng ngô cao
nhất. Bình quân mỗi năm Mỹ thu hoạch khoảng 307,4 triệu tấn/ha ngô,
Trung Quốc thu được 166 triệu tấn/ha và hai nước này cũng đứng đầu
thế giới trong việc xuất khẩu ngô.
Ngày nay khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, đô thị hoá phát triển
nhanh chóng thì diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp và
nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu dân cư lớn. Trong khi đó, nhu
cầu sử dụng ngô không thuyên giảm mà có phần gia tăng hơn trước.
Đứng trước vấn đề đó, một yêu cầu đặt ra là làm sao tăng được năng suất
ngô mà không phải tăng diện tích trồng. Để giải quyết được vấn đề đó thì
giống là yếu tố hàng đầu được các nhà khoa học quan tâm đến.
Giống là tư liệu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên
để đáp ứng được nhu cầu thực tế các giống ngô không những phải có
năng suất cao mà còn phải có phẩm chất tốt, ngắn ngày, có tính thích ứng
rộng, có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi


2
khác. Muốn có một giống ngô lai tốt phục vụ sản xuất trước hết phải có
vật liệu khởi đầu tốt. Dòng thuần là vật liệu tạo giống quan trọng. Song
dòng thuần mới chỉ là sản phẩm khoa học, chưa phải là sản phẩm cuối
cùng; giống lai mới là mục tiêu, là sản phẩm hàng hoá. Đánh giá dòng
nhằm xác định khả năng sử dụng của chúng là một công việc nặng nhọc,
tốn kém và đầy rủi ro. Kết quả đánh giá dòng ưu tú của các nhà khoa học
cho thấy nếu 2 dòng ưu tú của một cặp lai tốt được xác định trong phạm
vi một tập đoàn dòng nhất định thì khó tìm được một dòng thứ 3 có ưu
thế lai với một trong hai dòng đó tốt hơn ưu thế lai giữa chúng. Đó là một
hạn chế trong việc sử dụng hiệu quả dòng ưu tú. Chính vì vậy, việc chọn
giống luôn luôn phải tạo ra những dòng ưu tú mới, nhằm mở rộng không
gian trường kết hợp (Ngô Hữu Tình, 2008) [19]. Để xác định được một

dòng tốt trước hết cần phải theo dõi đánh giá: Tính khác biệt, độ thuần,
độ ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh, chống
chịu với những điều kiện bất thuận của môi trường và đánh giá năng
suất của mỗi dòng.
Ở Việt Nam, cũng như các nước đang phát triển, phương pháp làm
phong phú nền di truyền bằng nhập nội vật liệu ban đầu, đánh giá tiềm
năng di truyền rồi lai tạo xác định hướng sử dụng hiệu quả đối với các
vật liệu này vẫn là phương pháp chủ yếu đang được áp dụng. Chính vì
vậy để nâng cao hiệu quả của quá trình tạo giống ngô cần tiến hành
nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng chống chịu và năng suất cũng
như khả năng kết hợp của các vật liệu ban đầu. Nghiên cứu vật liệu ban
đầu có ý nghĩa quan trọng trong công tác tạo giống nói chung và tạo
giống trên cơ sở ưu thế lai nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng
tôi đã tiến hành đề tài:


3

“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng kết hợp của
một số dòng ngô thuần tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” .

2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục đích
Chọn được những dòng ngô ưu tú làm vật liệu khởi đầu trong quá
trình chọn tạo giống.
2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng.
- Theo dõi các đặc điểm hình thái của các dòng.
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh
của các dòng thí nghiệm.

- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng.
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng ngô thuần.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở lựa chọn những vật liệu ưu
tú cho quá trình chọn tạo giống ngô lai phục vụ sản xuất ngô tại Thái
Nguyên.
4. GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 3 vụ nghiên cứu và đánh giá có thể tìm ra những dòng có khả
năng sinh trưởng phát triển tốt nhất và có khả năng kết hợp cao làm vật
liệu chọn tạo giống.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, trước sự diễn biến phức tạp của khí hậu và tốc độ gia tăng
nhanh chóng dân số, sản xuất nông nghiệp đang đứng trước khó khăn và
thách thức trong việc đảm bảo an ninh lương thực cũng như sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Để đáp ứng được mục tiêu đó đòi hỏi các nhà chọn tạo giống phải
bỏ tìm ra những giống cây trồng nói chung và cây lương thực cho năng
suất cao, chất lượng tốt. Ngô lai là một bước đột phá của các nhà khoa
học trong công nghệ giống. Trong công tác chọn tạo giống ngô lai, dòng
thuần lại là vật liệu quan trọng tạo giống. Chọn tạo dòng thuần là một
quá trình liên tục, đòi hỏi nhiều thời gian, sức lực, trí tuệ của nhà khoa
học. Nếu lựa chọn chính xác các dạng bố mẹ thì xác suất thành công sẽ

lớn. Vật liệu tạo giống chỉ có giá trị khi chúng có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt, khả năng kết hợp cao và có nhiều tính trạng di truyền có
lợi cho con người. Khả năng kết hợp của vật liệu tạo giống được biểu
hiện bằng ưu thế lai trong các tổ hợp lai mà vật liệu đó tham gia. Từ
những kết quả nghiên cứu trên giúp cho các nhà chọn giống lựa chọn
chính xác các dạng bố mẹ dẫn đến xác suất tạo được giống ngô lai sẽ lớn.
(Phan Thị Vân, 2004)[29].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI
Ngô là cây lương thực quan trọng góp phần nuôi sống gần 1/3 dân
số trên thế giới. Tất cả các nước trồng ngô ở các mức độ khác nhau, 21%
sản lượng ngô thế giới (hơn 100 triệu tấn) được sử dụng làm lương thực


5
cho con người. Các nước Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô
làm lương thực chính, Đông Nam Phi sử dụng 72% sản lượng làm lương
thực cho người, Tây Trung Phi 66%, Bắc Phi 45%, Tây Á 23%, Đông
Nam Á và Thái Bình Dương 43%, Đông Á 12%,Trung Mỹ và Caribe
56%...Ở Việt Nam tỷ lệ ngô sử dụng làm lương thực chiếm 15 - 20% (Ngô
Hữu Tình, 2003) [16]. Có thể nói đối với các nước nông nghiệp thì cây
ngô đóng vai trò rất lớn trong việc đảm bảo an ninh lương thực.
Ngoài vai trò làm lương thực cho người ngô còn là nguồn thức ăn
cho chăn nuôi. Ngô là nguyên liệu lý tưởng để chế biến thức ăn cho gia
súc, đặc biệt là thức ăn công nghiệp, 70% chất tinh trong thức ăn tổng
hợp có nguồn gốc từ ngô. Ngoài việc cung cấp chất tinh, cây ngô còn là
thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Theo
thống kê của CIMMYT, giai đoạn 1997 - 1999, trên thế giới lượng ngô
dùng làm thức ăn chăn nuôi là 66% - khoảng 400 triệu tấn/năm.
Ngày nay, khi nhu cầu của con người ngày càng cao trong khi
nguồn thực phẩm cung cấp không đảm bảo thì việc tìm ra những nguồn

thực phẩm mới đang là vấn đề nóng bỏng. Người ta đã phát hiện ra ngô
có thể làm thực phẩm đó là ngô bao tử. Nghề sản xuất ngô rau phát triển
mạnh mang lại hiệu quả kinh tế cao ở Thái Lan, Đài Loan. Sở dĩ ngô rau
được ưa dùng vì có hàm lượng dinh dưỡng cao và rất sạch. Ngoài ra các
loại ngô nếp, ngô đường được dùng làm thức ăn tươi hoặc đóng hộp làm
thực phẩm xuất khẩu.
Bên cạnh đó ngô còn là các bài thuốc có tác dụng tốt cho sức khoẻ,
chống suy dinh dưỡng và trị bệnh. Theo Đông y, các bộ phận của cây ngô
đều được dùng làm thuốc với công dụng chính là lợi thuỷ, tiêu thũng, trừ
thấp khớp. Theo Tây y, ngô chứa nhiều Kali có tác dụng tăng bài tiết
mật, giảm Bililubin trong máu. Râu ngô có chứa rất nhiều kali, tinh dầu,


6
vitamin C (chống bệnh hoại huyết, tăng cường sức đề kháng, chống các
bệnh đề kháng, nhiễm trùng (tham gia chuyển hóa thức ăn). Bên cạnh đó
râu ngô còn chứa khá nhiều vitamin K (có tác dụng chống bệnh xuất
huyết) với tỷ lệ muối kali rất cao, làm tăng bài tiết mật, có tác dụng lợi
tiểu mạnh. Vì thế, râu ngô rất có ích cho những trường hợp bị viêm thận,
viêm bàng quang cấp hay bệnh mãn tính, bệnh gút, bệnh tim.
Ngô còn là nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất rượu cồn, tinh
bột, glucoza, bánh kẹo… Người ta đã sản xuất ra khoảng 670 mặt hàng
khác nhau của các ngành công nghiệp lương thực- thực phẩm, công
Chính vì vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế cho nên
rất nhiều nước trên thế giới đã quan tâm và đẩy mạnh việc nghiên cứu và
phát triển sản xuất ngô. Trong những năm gần đây nhờ áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên cây ngô đã không ngừng được
nâng cao về diện tích, năng suất cũng như sản lượng.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 75 nước trồng ngô bao gồm cả các
nước phát triển và các nước đang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất

100.000 ha ngô. Trong 25 nước sản xuất ngô hàng đầu thế giới có 8 nước
phát triển, 17 nước đang phát triển. Có khoảng 200 triệu nông dân trồng
ngô trên toàn cầu, 98% là nông dân ở các nước đang phát triển. Mặc dù
diện tích trồng ngô của Châu Á nhỏ hơn Châu Mỹ La tinh nhưng 75% số
người trồng ngô là ở Châu Á, 15 - 20% ở Châu Phi và 5% ở Châu Mỹ La
tinh (FAOSTAT, 2009) [33].
Trong các cây ngũ cốc thì ngô đứng thứ ba về diện tích, đứng đầu về
năng suất và sản lượng. Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2004 năng
suất ngô trung bình của thế giới đạt 49 tạ/ha, sản lượng đạt 714,8 triệu tấn
cao hơn so với năng suất, sản lượng lúa mỳ và lúa nước. Năm 2008, diện
tích ngô đạt 161,0 triệu ha, năng suất 51,1 tạ/ha và sản lượng là 821,1 triệu


7
tấn, trong khi đó lúa mỳ diện tích đạt 223,6 triệu ha, nhưng năng suất chỉ
đạt 31 tạ/ha và sản lượng 693,2 triệu tấn; lúa nước là 159,0 triệu ha, năng
suất 43 tạ/ha, sản lượng 683,7 triệu tấn (FAOSTAT, 2009) [33].
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước
của thế giới giai đoạn 2004-2008
NGÔ
Diện

Năm

tích
(triệu
ha)

Năng
suất

(tạ/ha)

LÚA MỲ
Sản

Diện

lượng

tích

(triệu

(triệu

tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

LÚA NƯỚC
Sản

Diện

lượng


tích

(triệu

(triệu

tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(triệu
tấn)

2004

145,0

49,2

714,8

217,2

29,0


625,1

150,6

40,0

595,8

2005

145,6

48,0

696,3

218,5

28,0

621,5

152,6

41,0

622,1

2006


148,6

47,0

704,2

212,3

28,0

593,2

153,0

41,0

622,2

2007

157,9

49,0

784,8

217,2

28,0


603,6

153,7

41,0

626,7

2008

161,0

51,1

821,1

223,6

31,0

693,2

159,0

43,0

683,7

Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2009[33]

Theo dự báo của viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới,
năm 2020 tổng nhu cầu ngô của thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15%
dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% sản lượng
ngô làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển ngô sử dụng làm
lương thực chiếm 22% (IPRI, 2003), (Trần Hồng Uy và cs, 2002) [28].
Thực tế cho thấy, nhu cầu ngô trên thế giới từ 1997 đến 2020 sẽ thay
đổi rất lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Trong đó Đông Á và cận
Sahara - Châu Phi là hai khu vực có mức độ thay đổi lớn nhất dự báo nhu
cầu năm 2020 tăng 85% và 79%. Nguyên nhân là do dân số thế giới tăng
nhanh, nhu cầu sử dụng thực phẩm có nguồn gốc động vật tăng đòi hỏi cần
lượng ngô lớn dùng cho chăn nuôi. Vấn đề đặt ra là 80% nhu cầu ngô thế


8
giới tăng (từ 586 triệu đến 852 triệu tấn) lại tập trung ở các nước đang phát
triển. Trong khi đó chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp
có thể xuất sang các nước đang phát triển. Vì vậy các nước đang phát triển
phải tự đáp ứng nhu cầu của mình bằng cách thúc đẩy sản xuất ngô trong
nước phát triển.
Bảng 1.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới năm 2020
Năm 1997

Năm 2020

(triệu tấn)

(Triệu tấn)

Thế giới


586

852

45

Các nước đang phát triển

295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14

19

36


Cận Sahara – châu phi

29

52

79

Mỹ la tinh

75

118

57

Tây và Bắc phi

18

28

56

Vùng

% Thay đổi

Nguồn: IPRI (2003)[37]

Trên thế giới hàng năm, lượng ngô xuất nhập khẩu khoảng 70 triệu
tấn, bằng 11,5% tổng sản lượng ngô với giá trị bình quân 140 USD/tấn.
Đó là một nguồn lợi lớn của các nước xuất khẩu. Tình hình xuất nhập
khẩu ngô ở Việt Nam không thể hiện trên số liệu thống kê song hoạt động
này vẫn xảy ra bằng con đường tiểu ngạch với khoảng 200.000 tấn/năm.
Cụ thể, các nhà máy thức ăn chăn nuôi thì nhập khẩu, một số tỉnh biên
giới thì xuất khẩu (Ngô Hữu Tình, 2003) [16].
Những năm qua, diện tích gieo trồng ngô trên toàn thế giới và các
khu vực thay đổi rất ít, do quỹ đất canh tác ngô hầu như đã được khai
thác. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ (2003), tỷ lệ tăng trưởng về
diện tích gieo trồng của thế giới trong 10 năm (1999 - 2000) là 0,7%, năng


9
suất là 2,4% và tổng sản lượng là 3,1%. Giai đoạn từ 2004 - 2008 diện
tích ngô trên thế giới tăng chậm từ 145 triệu ha lên đến 161 triệu ha do
tốc độ đô thị hoá nhanh chóng nhưng năng suất có sự thay đổi đáng kể
biến động từ 49,0- 51,1 tạ/ha do vậy sản lượng cũng tăng lên đáng kể và
đạt cao nhất vào năm 2008 là 821,1 triệu tấn (FAOSTAT, 2009) [33]. Kết
quả trên có được, trước hết nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai trong chọn
tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh
tác. Đặc biệt từ 10 năm nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo
giống lai việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần
đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mỳ và lúa nước.
Vào những năm cuối thế kỷ 20, công tác nghiên cứu, sản xuất ngô đã có
những thành tựu đáng kể. Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Quốc
tế (CIMMYT) được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu và tạo ra các
giống ngô, lúa mỳ có triển vọng để đưa vào sản xuất thay thế các giống
ngô địa phương. Trải qua hơn 40 năm hoạt động Trung tâm đã góp phần
đáng kể vào việc xây dựng, phát triển, cải thiện hàng loạt vốn gen, quần

thể và các giống ngô cho 80 nước trên toàn thế giới.
Ngô lai là thành công kỳ diệu của nhân loại trong quá trình cải tạo
giống cây trồng trên cơ sở ưu thế lai. Hiện tượng ưu thế lai đã được
Koelreuter miêu tả đầu tiên vào năm 1776, khi tiến hành lai các cây trồng
thuộc chi Nicotiana, Dianthus, Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau
(Stuber, 1994) [40]. Vào năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí
nghiệm so sánh hai dạng ngô tự thụ và giao phối đã đi tới kết luận: “
Chiều cao cây ở dạng ngô giao phối cao hơn 19% và chín sớm hơn 9% so
với dạng ngô tự phối” (Hallauer và Miranda, 1981) [35].
Ngô là cây điển hình nhất về sự thành công trong ứng dụng ưu thế
lai – một thành tựu khoa học nông nghiệp cực kỳ quan trọng trong nền


10
kinh tế thế giới. Ngô lai đã làm thay đổi không những bức tranh cây ngô
trong quá khứ mà còn làm thay đổi kế hoạch của các nhà hoạch định
kinh tế, kỹ thuật và quản lý. Công tác nghiên cứu lai tạo giống ngô mới
hiện nay cũng đang bước sang giai đoạn mới, hứa hẹn nhiều triển vọng
nhờ vào sự hiểu biết sâu sắc hơn và sự hỗ trợ tốt hơn của khoa học kỹ
thuật tiên tiến.
Việc sử dụng ưu thế lai trong chọn tạo ngô đã tạo ra bước nhảy vọt
về năng suất, đồng thời với việc sử dụng những thành tựu của nhiều
ngành khoa học về di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới
hoá đã được ứng dụng trong sản xuất…Đặc biệt ngày nay áp dụng khoa
học công nghệ trong chọn tạo giống ngô đang phổ biến rộng rãi và đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn như:
- Tạo dòng thuần bằng nuôi cấy Invitro, nuôi cấy bao phấn (Potolo,
Tone, Thomsi, 1998).
- Nuôi cấy hạt phấn tách rời noãn hoặc noãn chưa thụ tinh.
- Đa bội thể và tái sinh lưỡng bội (William,1998).

Không chỉ dừng lại ở việc tạo ra các giống ngô lai năng suất cao,
các nhà chọn tạo giống ngô lai tại CIMMYT đã nghiên cứu phát triển các
giống QPM bằng phương pháp đánh dấu ADN cho việc chuyển gen chất
lượng protein vào giống ngô thường ưu tú. Ngô chất lượng cao đã được
đưa vào sản xuất và đem lại hiệu quả to lớn khi sử dụng làm lương thực
cho con người. Châu Á có 3 nước đang phát triển chương trình nghiên
cứu và sản xuất ngô QPM là Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. (Trần
Hồng Uy, 2002) [27]. Trên thế giới Mỹ là một trong những nước đưa ngô lai
vào sản xuất sớm nhất và kết hợp với các biện pháp thâm canh tiên tiến nên
năng suất cũng như sản lượng ngô của Mỹ luôn luôn vượt xa các nước khác


11
trên thế giới. Ở Châu Á, Triều Tiên là nước sử dụng 100% giống ngô lai
trong sản xuất, Trung Quốc 90%.
Một thành tựu khoa học hiện nay phải kể đến trong công tác giống là
công nghệ biến đổi gen cây trồng. Năm 2002, diện tích trồng cây lương thực
biến đổi gen trên toàn cầu là 58,7 triệu ha tập trung chủ yếu vào các loại cây
như đậu tương, ngô, bông và cải dầu. Trên quy mô toàn cầu diện tích trồng
đậu tương biến đổi gen chiếm 51% tổng số diện tích, bông biến đổi gen
chiếm 20% diện tích và ngô biến đổi gen chiếm 9% diện tích trồng ngô
(Clive James, 2003) [2].
Các giống ngô chuyển gen có tiềm năng năng suất cao, khả năng
chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Ở Mỹ,
hàng năm có 1,3 triệu ha ngô bị nhiễm sâu đục rễ, vì vậy việc sử dụng
giống ngô chuyển gen Bt đã giúp người nông dân kiểm soát được những
rủi ro trông điều kiện môi trường biến động và chống lại tổn thất do sâu
bệnh gây ra. Dự kiến sản xuất ngô ở Mỹ với giống Bt sẽ thu được 460
triệu đôla/năm, trong đó nông dân nhận được khoảng 2/3 lợi nhuận và
các nhà phát triển công nghệ thu được 1/3. Ngày nay nhu cầu về ngô

dùng là thức ăn chăn nuôi ngày càng gia tăng đòi hỏi mức tăng sản lượng
tiềm năng thu được là 35 triệu tấn ngô Bt chiếm khoảng 15% trong tổng
số 266 triệu tấn ngô, phải sản xuất thêm vào năm 2020. Vấn đề đặt ra đối
với các nước đang phát triển là phải tối đa hoá sản lượng sản xuất trong
nước để đáp ứng phần lớn nhu cầu gia tăng thêm của họ khi mà nhập
khẩu dự kiến chỉ tiếp tục đáp ứng được 10% nhu cầu. Với năng suất và
sản lượng đạt được ngô Bt đã khẳng định được hiệu quả và có khả năng
đem lại lợi ích cao. Hiện nay ở các nước Đông Âu, công nghệ này đang
vấp phải một số vấn đề mang tính chính trị có liên quan tới việc chấp
nhận công nghệ hay không trong khi đó ở các nước Châu Á đặc biệt là


12
các nước đang phát triển và kém phát triển công nghệ này còn rất mới
mẻ. Tuy nhiên có thể nói ngô Bt là cơ hội duy nhất và là động lực để các
nước đang phát triển tiêu thụ ngô chính thông qua, áp dụng và thu lợi từ
những lợi ích to lớn và đa dạng của nó. Ngô Bt là thực phẩm và thức ăn
gia súc an toàn hơn ngô thông thường, có thể góp phần đáng kể cho an
ninh lương thực, loại bỏ tình trạng nghèo đói và suy dinh dưỡng cướp đi
mạng sống của những người nghèo ở các nước đang và kém phát triển
thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh.
Năm 2008, với 52% diện tích trồng bằng giống được tạo ra bằng
công nghệ sinh học, năng suất ngô của Mỹ đã đạt 96,6 tạ/ha. Năm 2007,
diện tích trồng ngô chuyển gen trên thế giới đã đạt 35,2 triệu ha, ở Mỹ
diện tích này là 27,4 triệu ha, chiếm 73% diện tích chuyển gen trên thế
giới.(FAOSTAT, 2009). [33]
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ CỦA VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có truyền thống canh tác ngô
lâu đời, và hiện nay ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa.

Ngô được trồng ở hầu hết các vùng trong cả nước trên nhiều loại đất và
địa hình khác nhau. Trong những năm gần đây sản xuất ngô có sự thay
đổi rất lớn, cây ngô chuyển từ vai trò cây lương thực thành loại cây trồng
chính cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Giai đoạn 1960 - 1980 các giống ngô được sử dụng trong sản xuất là
những giống ngô địa phương như: ngô nếp, ngô tẻ Mèo, ngô đá Cao
Bằng…Do chưa nhận thức đầy đủ vai trò của cây ngô nên diện tích ngô
thời kỳ này chưa được mở rộng, năng suất thấp. Diện tích trồng ngô chỉ
biến động từ 270.000 - 400.000 ha, năng suất chỉ đạt khoảng 0,9 - 1,1
tấn/ha, sản lượng không vượt quá 45 vạn tấn, có nơi ngô đã mất chỗ


13
đứng do hiệu quả sản xuất thấp, sản lượng ngô chưa đáp ứng được nhu
cầu lương thực cho con người, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho công
nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Khi bước vào thời kỳ mở cửa sản xuất
ngô đã có những nét khởi sắc. Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục
với tốc độ cao hơn trung bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua.
Năm 2002, diện tích ngô nước ta chỉ là 810,4 nghìn ha, năng suất
28,6 tạ/ha, sản lượng 2314,7 nghìn tấn nhưng năm 2008 diện tích ngô đã
tăng lên đạt 1125,9 nghìn ha, năng suất đạt 40,2 tạ/ha và sản lượng đạt
4.500 nghìn tấn. Như vậy chỉ trong vòng 6 năm, diện tích ngô đã tăng lên
315,5 nghìn ha, năng suất tăng lên 11,6 tạ/ha, sản lượng là 2.185,3 nghìn
tấn.
Chương trình nghiên cứu phát triển ngô lai ở Việt Nam đã được
các tổ chức quốc tế đánh giá rất cao vì có tốc độ phát triển nhanh nhất
thế giới. Năm 1990 là năm đầu tiên Việt Nam áp dụng công nghệ sản xuất
hạt giống ngô lai với diện tích thử nghiệm 5 ha, nhưng đến năm 2008 diện
tích trồng ngô lai đã chiếm 84% diện tích.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2008

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2002

810,4

28,6

2.314,7

2003

909,8

31,0

2.933,0

2004


991,1

34,6

3.430,9

2005

1.052,6

36,0

3.781,1

2006

1.032,8

37,0

3.819,2

2007

1.072,8

39,6

4.250,9


2008

1.125,9

40,2

4.500,0

Chỉ tiêu
Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009 [22]


14
Đạt được kết quả đó một phần do chính sách đầu tư đúng đắn của
Nhà nước cho nghiên cứu khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật. Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra nhiều giống ngô lai mới
đưa vào sản xuất, tự túc được một phần hạt giống ngô lai, tiết kiệm
nguồn ngoại tệ cho đất nước. Các giống ngô lai có năng suất cao hơn các
giống ngô địa phương, lợi nhuận do mức tăng sản lượng của ngô lai đã
đem lại cho quốc gia hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm. Một thành tựu Việt
Nam đạt được đó là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng ngô vụ
đông trên nền đất ướt đã mở ra hướng cơ cấu cây trồng mới cho khu vực
đồng bằng Bắc Bộ, mỗi năm tăng khoảng 200.000 tấn ngô đáp ứng nhu
cầu lương thực cho người và thức ăn cho chăn nuôi. Nhờ quy trình sản
xuất ngô đông trong hệ thống canh tác 3 vụ trên đất 2 lúa ở đồng bằng
Bắc Bộ mà diện tích ngô vụ đông năm 1992 - 1993 đạt 8.500 ha. Bên cạnh
đó, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến khác được áp dụng trong
sản xuất đã tiết kiệm chi phí đầu vào và tăng thu nhập cho nông dân.

Do đặc trưng của điều kiện đất đai, khí hậu sản xuất ngô ở Việt
Nam được chia thành 8 vùng chính: Vùng Đông Bắc, Tây Bắc, đồng bằng
sông Hồng, Bắc trung bộ, Tây nguyên, Duyên hải nam trung bộ, Đông
nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long, trong đó vùng Đông Bắc có diện
tích trồng ngô lớn nhất.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh miền núi phía Bắc
Chỉ tiêu
Năm
Vùng, tỉnh

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(Tạ/ha)

(1.000 tấn)

2006 2007

2008

2006

2007


2008

2006

2007

2008

43,3

46,4

20,9

20,9

24,3

90,7

90,7

112,9

Đông Bắc
Hà Giang

43,3



15
Cao Bằng

35,4

37,2

38,4

22,7

29,3

29,3

80,3

109,1 112,6

Bắc Kạn

14,2

16,1

16,7

24,9

34,5


35,3

35,3

55,6

59,0

Tuyên

14,5

17,7

16,2

38,8

41,4

41,5

56,2

73,2

67,2

Lào Cai


25,1

26,6

28,8

26,3

28,5

28,0

65,9

75,8

80,7

Yên Bái

14,3

15,8

17,4

24,5

25,3


26,0

35,0

39,9

45,2

Thái Nguyên

15,3

17,8

20,6

35,2

42,0

41,1

53,9

74,8

84,7

Lạng Sơn


17,7

19,1

20,7

39,7

46,6

46,0

70,2

89,0

95,2

Bắc Giang

13,8

14,2

15,6

31,1

35,0


32,7

42,9

49,7

51,0

Phú Thọ

18,0

21,6

23,1

36,6

38,1

38,7

65,8

82,2

89,5

Điện Biên


26,4

27,3

28,7

19,8

20,7

22,1

52,3

56,5

63,5

Lai Châu

17,0

17,8

17,8

18,9

21,1


22,0

32,1

37,5

39,2

Sơn La

82,4

117,8 114,2 32,6

37,7

38,6

269,0 440,0 441,3

Hoà Bình

32,2

34,0

36,4

39,3


107,5 123,7 141,1

Quang

35,9

32,6

Nguồn: Tổng cục thống kê 2009 [22]
Vùng ngô Đông Bắc có địa hình không bằng phẳng nên sản xuất
ngô gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhờ chính sách đúng đắn của Nhà
nước phát triển vùng núi, vùng sâu, vùng xa nên Đông Bắc đã nhanh
chóng trở thành vùng sản xuất ngô lớn nhất cả nước.
Qua bảng 2.4 ta thấy, các tỉnh Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng là
những tỉnh có diện tích ngô lớn nhất, trong đó Hà Giang là tỉnh có tốc độ
tăng diện tích trồng ngô cao nhất năm 2008 diện tích tăng 3,1 nghìn ha so
với năm 2007. Ở vùng ngô Tây Bắc, Sơn La là tỉnh có diện tích ngô lớn
nhất năm 2008, diện tích ngô của tỉnh đạt 114,2 nghìn ha. Năm 2008 tỉnh
Sơn La có sản lượng ngô kỷ lục 441,3 nghìn tấn, vượt xa so với các tỉnh
khác trong khu vực (gấp 8,6 lần so với tỉnh có sản lượng ngô thấp nhất là
Bắc Giang). Từ năm 2006 đến năm 2008, sản lượng ngô Sơn La liên tục


16
tăng, đặc biệt là năm 2007, sản lượng tăng 171 nghìn tấn so với năm
2006. Đó là thành tựu lớn trong sản xuất ngô của Sơn La.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và áp dụng các biện pháp canh tác
hiệu quả nên năng suất ngô của Lạng Sơn cao nhất vùng Đông Bắc (46
tạ/ha), Tuyên Quang 41,5 tạ/ha, Thái Nguyên 41,1 tạ/ha, Hoà Bình 39,3

tạ/ha, năng suất thấp nhất là Hà Giang 24,3 tạ/ha;vùng Tây Bắc thấp
nhất là tỉnh Lai Châu 22 tạ/ha (năm 2008).
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với diện
tích đất tự nhiên là 3.562,28 km2, dân số khoảng 1,2 triệu người với 8 dân
tộc anh em. Nằm trong vùng sản xuất ngô lớn nhất cả nước, diện tích ngô
của Thái Nguyên liên tục tăng từ 2005 – 2008.
Năm 2005, diện tích ngô Thái Nguyên là 15,9 nghìn ha, đến 2008
tăng lên đạt 20,6 nghìn ha; với điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi,
năng suất ngô không ngừng tăng, năm 2008, năng suất đạt 41,1 tạ/ha,
tăng 6,4 tạ/ha so với năm 2005; sản lượng 84,7 nghìn tấn (2008), tăng 29,6
nghìn tấn so với năm 2005. Kết quả này cho thấy, Thái Nguyên rất quan
tâm thúc đẩy sản xuất ngô, nâng cao vai trò giá trị của cây ngô trong sản
xuất nông nghiệp của tỉnh. Những năm gần đây, Thái Nguyên đã chuyển
đổi cơ cấu giống, sử dụng các giống ngô lai năng suất cao như: LVN10,
LVN99, C919, NK4300, DK99… vào sản xuất. Theo dự kiến tỉnh Thái
Nguyên sẽ xây dựng vùng ngô hàng hoá quy mô 7.000ha đến năm 2010
(Báo cáo kế hoạch phát triển Kinh tế - XH 2006 – 2010 tỉnh Thái Nguyên)
[1].
Hiện nay các giống ngô được sử dụng chủ yếu trong sản xuất ở các
tỉnh miền núi là giống ngô địa phương, giống ngô thụ phấn tự do, giống
ngô lai. Tuy nhiên, diện tích ngô lai còn rất ít và đang dần được mở rộng
nhờ sự quan tâm và các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Định hướng để


×