Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh của công ty liên doanh Hà Nội Heritage Hotel.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.81 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
lời mở đầu
Nớc ta đang đứng trên ngỡng cửa của thiên niên kỷ mới với những chuyển
biến sâu rộng và mạnh mẽ trên thế giới. Những thay đổi phức tạp của tình hình
khu vực và quốc tế, xu thế hội nhập và liên kết phát nhanh chóng đi đôi với cạnh
tranh kinh tế ngày càng quyết liệt giữa các quốc gia đang tác động sâu sắc đến
mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nớc ta đặc biệt là trong hoạt động kinh
doanh khách sạn. Là một nớc nằm trong khu vực Đông Nam á, với nhiều điều
kiện để phát triển du lịch. Lợng khách du lịch đến Việt Nam ngày một tăng với
các nhu cầu càng cao, điều kiện này đã kéo theo sự ra đời của hàng loạt các khách
sạn, đây chính là minh chứng cho sự phát triển của du lịch nớc nhà.
Sau hơn mời năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, với nền kinh tế mở
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lu hơn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
giữa các n ớc trong khu vực và trên thế giới. Trải qua hơn một thập kỷ đổi mới
nền kinh tế nớc ta đã có một diện mạo khác hẳn từ chỗ nền kinh tế tự cung tự cấp
phải nhạy bén chuyển sang những mặt hàng sự đa dạng bởi các ngành nghề kỹ
thuật mức thu nhập bình quân đầu ngời cũng tăng. Đây chính là một bức đi vững
chắc tạo tiền để cho sự gia tăng kinh tế bớc vào thế kỉ 21.
Tuy nhiên sự chuyển đổi này vẫn còn mới mẻ đã làm cho những nhà kinh
doanh gặp phải nhiều khó khăn và tồn đọng những thiếu sót đó là điều không thể
tránh khỏi, sự thiếu kinh nghiệm thực tiễn về kinh tế thị trờng, sự chủ quan duy ý
chí trong công tác quản lý, đặc biệt trong điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên, văn
hoá của Việt Nam. Môi tr ờng kinh doanh trong nền kinh tế nớc ta nói chung và
trong lĩnh vực khách sạn nói riêng tồn tại và nảy sinh rất nhiều vớng mắc đòi hỏi
phải có sự phán quyết tổng thể từ nhiều phía.
Công ty liên doanh Hà Nội Heritage Hotel ra đời trong bối cảnh nền kinh tế
tăng trởng cao với nhiều điều kiện thuận lợi trong những năm đầu đi vào hoạt
động, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty cũng đang phải đối
phó với nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh từ môi trờng kinh doanh.
Việc ra đời của các khách sạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách sạn du
lịch về ăn ở, lu trú Hệ thống khách sạn Việt nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về


1
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
số lợng và cũng có những chuyển biến cơ bản về mặt chất lợng. Có thể nói hoạt
động khách sạn những năm trớc đây đợc đánh giá là lĩnh vực kinh doanh có hiệu
quả và thu hồi vốn nhanh nên đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Tuy nhiên, từ cuối năm 1997 đến nay, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong khu vực tốc độ tăng trởng của các ngành kinh tế nớc ta trong
đó có du lịch đang có su hớng chậm lại. Khách du lịch quốc tế đến Việt nam năm
1998 giảm so với năm 1997. Do đó hoạt động khách sạn đã gặp nhiều khó khăn.
Năm 1998, trên địa bàn cả nớc công suất sử dụng phòng và giá phòng trung bình
đều giảm từ 6-8% đi đôi với việc giảm công suất sử dụng buồng phòng là xu hớng
giảm giá thuê khách sạn
Từ thực tế kinh doanh gặp nhiều khó khăn, vắng khách đã làm nảy sinh tình
trạng cạnh trang không lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
Nh vậy đã đến lúc các khách sạn cần có một chiến lợc thị trờng cho kinh
doanh. Việc phân tích môi trờng kinh doanh đối với các khách sạn là rất cần thiết,
nó là một trong những nguyên nhân tác động đến quá trình hoạt động của các
khách sạn.
Đứng trớc giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn em
nghiên cứu đề tài: Phân tích môi tr ờng kinh doanh của công ty liên doanh Hà
Nội Heritage Hotel .
Bản chuyên đề này hi vọng giúp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu và tìm
ra những giải pháp đối với môi trờng kinh doanh của khách sạn với mục đích tạo
ra một môi trờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển.
Qua bài viết này em xin chân thành cám ơn thầy, cô khoa Quản trị kinh
doanh du lịch và khách sạn đặc biệt là cô Vơng Quỳnh Thoa giáo viên hớng dẫn
cùng các cô chú trong khách sạn Heritagen, chú Nguyễn Văn Chinh, anh Nguyễn
Mạnh Cờng đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
2
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ

Chơng I
Cơ sở lý luận
I. Hoạt động kinh doanh khách sạn
1. Khái niệm
Trong một vài năm gần đây và nhất là từ sau khi chuyển đổi nền kinh tế
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc thì một thực trạng đang đặt ra là l-
ợng cung về khách sạn thuộc doanh nghiệp nhà nớc lẫn khách sạn t nhân, có nhiều
nhà nghỉ đã chuyển sang kinh doanh khách sạn. Điều này đã làm cho sự mất cân
đối về cung cầu, đã gây ra sự cạnh tranh khốc liệt dới nhiều hình thức.
Ngày nay trong nền kinh tế hiện đại, khách sạn không còn là một cái gì xa
lạ đối với con ngời. Nhng để đa ra một khái niệm chính xác về khách sạn thì lại là
một vấn đề khó và nan dải đối với các nhà kinh doanh khách sạn.
Trên các góc độ, các khía cạnh khác nhau thì họ lại có sự nhìn nhận riêng
về khách sạn, nhng ta có thể hiểu đơn thuần về khách sạn đó là một loại hình cơ sở
phục vụ lu trú, đáp ứng các nhu cầu về ăn ở, nghỉ ngơi cho khách. Nh ng điều
đặt ra ở đây là khách sạn có điểm gì khác với các loại hình lu trú khác và nó ra
đời khi nào Điều lý giải ở đây là khách sạn có nhiều điểm khác với các loại
hình lu trú khác và nó ra đời khi có nhu cầu dừng chân tạm thời của du khách. Lúc
đầy khách sạn nó chỉ là những nhà nghỉ nhà trọ mang tính chất tạm thời, hầu nh
không có các dịch vụ bổ xung khác ngoài dịch vụ lu trú đơn thuần. Nhng dần dần
cuộc sống con ngời ngày càng phát triển, có khả năng thanh toán cao cho nên nhu
cầu của du khách lúc này cũng đòi hỏi cao hơn nhằm thoả mãn tối đa hơn các nhu
cầu của mình. Để đáp ứng các nhu cầu của du khách thì các khách sạn lúc này
không chỉ còn là những cơ sở lu trú đơn giản mà nó đã từng bớc đợc nâng lên về
mọi mặt, phát triển các hoạt động kinh doanh lu trú thành một ngành kinh doanh
khách sạn.
3
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
Ngày nay, các khách sạn đã phát triển một cách hoàn hảo cả về quy mô lẫn
chất lợng phục vụ với sự đa dạng hoá các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng các nhu

cầu cao nhất của khách du lịch.
Một định nghĩa phản ánh một cách tơng đối tổng hợp về hoạt động kinh
doanh đó là định nghĩa của Bungari nh sau: Khách sạn là cơ sở phục vụ lu trú phổ
biến cho mọi khách du lịch nhiệm vụ chủ yếu của khách sạn sản xuất, bán và phục
vụ các dịch vụ, hàng hoá nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu cho du khách về lu trú,
nghỉ ngơi, ăn uống, dỡng bệnh theo mục địch chuyến đi của khách du lịch ngoài
các dịch vụ chính đó khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ bổ xung một cách đa
dạng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng thì vấn lợi nhuận là vấn đề hàng đầu
đối với các khách sạn. Các khách sạn cần có các chính sách đờng lối cho hoạt
động kinh doanh riêng của mình. Nhng lợi nhuận mà các khách sạn tìm kiếm
không chỉ đảm bảo trớc mắt mà còn lâu dài. Chính vì vậy, các khách sạn không
chỉ đơn thuần là đáp ứng các nhu cầu của khách mà còn phải làm sao đảm bảo sự
thoả mãn các nhu cầu đó. Khách hàng là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh
khách sạn cho nên trong quá trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của mình thì
các sản phẩm, dịch vụ đó phải tạo cho khách một cảm giác xứng đáng với đồng
tiền mà họ bỏ ra. Có nh vậy thì lòng tin của khách, uy tín cũng nh danh tiếng của
khách sạn mới đợc củng cố và đứng vững trên thị trờng.
Cho đến nay, có thể nói ngành kinh doanh khách sạn vẫn còn mới mẻ, nhng
hệ thống khách sạn ở Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về số lợng và cũng có
những chuyển biến cơ bản về mặt chất lợng. Tuy nhiên ngành kinh doanh khách
sạn vẫn còn tồn đọng nhiều yếu kém, nhất là công tác quản lý khách sạn đã gây
mất lòng tin của khách hàng và uy tín của khách sạn. Với tiềm năng du lịch to lớn
của khách sạn cùng với sự kiên trì và sáng tạo của khách sạn, hy vọng ngành kinh
doanh du lịch Việt Nam phấn đấu vơn lên để trở thành một ngành công nghiệp
mũi nhọn của đất nớc, vững bớc để tiến vào thiên niên kỷ mới.
4
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
Hoạt động kinh doanh khách sạn cũng nh các ngành hoạt động kinh doanh

khác, bên cạnh việc đáp ứng cung cấp các dịch vụ cho khách thì các khách sạn cần
phải có những chính sách đờng lôí hành lang kinh doanh riêng cho mình. Điều đặc
biệt trong kinh doanh khách sạn có tính đa dạng phức tạp bị ảnh hởng nhiều của
yếu tố chủ quan cũng nh khách quan, sự phụ thuộc mạnh mẽ giứa cung và cầu
trong quá trình kinh doanh.
Trớc đây, khi Việt Nam tiến hành chính sách kinh tế mở, sự giao lu khách
kinh doanh và du lịch tăng vọt, hệ thống khách sạn, nhà nghỉ của Việt Nam trớc
đó không đủ tiêu chuẩn để đón khách nớc ngoài thì vấn đề kinh doanh lúc đó
không mấy khó khăn, ít bị sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngành. Nhng đến nay, do l-
ợng cung về khách sạn quá lớn đã làm cho tỉ suất buồng, phòng giảm đi đáng lo
ngại do tỷ lệ cung cầu khá chênh lệch. Đứng trớc thực trạng này đã đặt ra cho các
nhà kinh doanh cần phải làm gì để kinh doanh khách sạn đứng vững.
Do đặc thù của một ngành kinh tế tổng hợp, do tính đa dạng về mục đích du
lịch của từng đối tợng du khách, cho nên trong quá trình hoạt động kinh doanh
khách sạn, chỉ cần một tác động tích cực hay hạn chế ở từng khâu, từng ngành có
liên quan cũng đủ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của khách sạn. Có thể nói,
kinh doanh khách sạn là một hoạt động dịch vụ, các sản phẩm mà khách sạn cung
cấp cho khách chủ yếu là dịch vụ có kèm theo yếu tố dịch vụ trong đó, bên cạnh
đó khách sạn cũng cung cấp một phần nhỏ sản phẩm là sản phẩm vật chất điển
hình là ăn uống.
Điều đặc trng của các dịch vụ trong khách sạn đó là yếu tố con ngời, con
ngời đợc xem nh là một nhân tố góp phần đáng kể tạo nên chất lợng sản phẩm, nó
quyết định đến sự thành công của khách sạn.
Các sản phẩm dịch vụ trong khách sạn nó khác với các sản phẩm là hầu hết
các sản phẩm dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng tại chỗ (tại khách sạn), các dịch
vụ này không thể mang đi nơi khác để tiêu dùng, khi khách muốn tiêu dùng nó thì
phải di chuyển đến khách sạn. Hoạt động kinh doanh khách sạn nó chịu sự chi
phối của hai nhân tố đó là nhân tố khách quan tức là từ phía khách hàng đem lại,
5
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ

thông qua sự cảm nhận của khách sạn có thể đánh giá về chất lợng sản phẩm dịch
vụ của mình. Nhân tố chủ quan (nhân tố từ phía khách sạn) nh về chất lợng phục
vụ, cơ sở vật chất, kỹ thuật Qua các nhân tố này nó phản ánh đ ợc tình hình hoạt
động kinh doanh của khách sạn.
Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh khách sạn thì cung phụ thuộc rất
nhiều vào cầu, khách sạn chỉ có thể hoạt động đợc khi có khách. Nh vậy, cung
trong khách sạn có thể nói là tơng đối ổn định, còn cầu trong khách sạn luôn bị
biến động. Sự biến động này có thể diễn ra theo năm, theo tháng, có thể theo ngày.
Vì vậy, hoạt động kinh doanh khách sạn luôn gặp khó khăn, nhất là khâu bố trí lao
động.
Hoạt động kinh doanh khách sạn nó còn bị ảnh hởng bởi vị trí kiến trúc
cơ sở vật chất kỹ thuật, u thế nó đợc thông qua cơ sở vật chất kỹ thuật và nó cũng
tạo đợc sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng
3. Các nhân tố trong môi trờng kinh doanh
3.1 Các nhân tố về môi trờng vĩ mô.
*Các nhân tố về kinh tế
Các nhân tố về kinh tế có vai trò quan trọng và quyết định đến môi trờng
kinh doanh của khách sạn, môi trờng kinh tế nó bao trùm lên tất cả các hoạt động
của nền kinh tế mà khách sạn chỉ là một đơn vị kinh tế nằm trong một môi trờng
kinh tế nhất định. Do vậy các nhân tố kinh tế nó làm nền tảng cho khách sạn thực
hiện hợp đồng kinh tế của mình.
Nền kinh tế nớc ta đã trải qua nhiều thăng trầm, trong nhiều năm qua thời
kỳ đầu đổi mới và phát triển, nền kinh tế có sự tăng trởng cũng nh đạt đợc những
bớc tiến qua trọng. Cơ cấu kinh tế của đật nớc đã có sự biến đổi đáng kể thể hiện
qua tỉ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ dần dần tăng lên tạo điều kiện cho
ngành kinh doanh khách sạn phát triển. Bên cạnh đó, tuy cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực và thế giới xảy ra đã gây ra những tác động tiêu cực tới
nền kinh tế của các nớc Đông Nam á trong khu vực nhng lại ảnh hởng không quá
lớn tới nền kinh tế nớc ta. Chính vì vậy lợng khách quốc tế vào Việt Nam giảm đi
6

Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
do đó ảnh hởng bất lợi đến doanh thu và hiệu quả của hoạt động kinh doanh
khách sạn.
Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn thịnh vợng thì chính sách của con ngời
cũng nh thu nhập của họ đợc tăng lên, điều này đã làm cho con ngời ham muốn đi
du lịch hơn, mặt khác khi nền kinh tế tăng trởng ở tốc độ cao nó sẽ thúc đẩy các
hoạt động đầu t thu hút vốn nớc ngoài, phát triển các hoạt động giao lu kinh tế th-
ơng mại giữa các vùng, các nớc trong khu vực.
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn khi kinh tế tăng trởng cao thì mức
độ đi du lịch của con ngời cũng tăng và khả năng thanh toán của họ lúc này càng
cao qua đó cầu về khách sạn gia tăng sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh khách
sạn phát triển cả về quy mô lẫn chất lợng.
Ngợc lại khi nền kinh tế ở vào giai đoạn trững lại, có xu hớng đi xuống thì
các hoạt động về giao lu kinh tế, chính trị, văn hoá, sự thu hút vốn đầu t càng
giảm làm cho nhu cầu về khách sạn không tăng, hạn chế các hoạt động kinh
doanh khách sạn.
Về vấn đề lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp: Trớc khi lạm phát ở vào giai đoạn
* Nhà nớc không có khả năng kiểm soát đợc đồng tiền. Nó chỉ có khả năng
tối u là bảo toàn giá trị các hoạt động giao lu kinh tế gây ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh khách sạn. Trong điều kiện lạm phát thấp sẽ kìm hãm các hoạt động
kinh tế từ đó gây ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Còn khi tỷ lệ
lạm phát ở mức trung bình thì các hoạt động kinh tế đợc thúc đẩy, nó có tác dụng
tích cực đến hoạt động kinh doanh khách sạn.
Chính sách lãi suất của Nhà nớc có thể làm tăng hoặc kìm hãm các hoạt
động kinh tế, đầu t gây ảnh h ởng tốt hoặc xấu đến lĩnh vực kinh doanh khách
sạn.
Tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong nớc và các đồng ngoại tệ cao hay thấp
nó cũng tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh khách sạn. Khi
tỷ giá hối đoái cao nó sẽ thu hút đợc nhiều khách quốc tế vào Việt Nam, còn tỷ giá
hối đoái thấp thì ngợc lại.

* Các nhân tố về chính trị, pháp luật
7
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
Các nhân tố này có vai trò làm nền tảng cơ sở để hình thành các yếu tố khác
của môi trờng kinh doanh. Các nhân tố này có tác động hai mặt đến hoạt động
kinh doanh khách sạn.
Tác động tích cực: Khi mà chính trị, pháp luật ổn định, đờng lối chính trị rõ
ràng nó sẽ tạo hành lang cho các hoạt động kinh tế phát triển thu hút đợc các nhà
đầu t, các doanh nhân, các doanh nghiệp nớc ngoài thâm nhập vào thị trờng để tìm
kiếm các cơ hội, các mối qua hệ liên doanh, liên kết kinh tế với các doanh nhânvà
doanh nghiệp trong nớc. Khi pháp luật ổ định nó là hàng rào bảo vệ cho các hoạt
động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng, nó đã tạo
khuôn khổ pháp lý cho việc đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của
khách sạn.
Tác động tiêu cực: Tác động tiêu cực về chính trị pháp luật đối với các hoạt
động kinh doanh khách sạn thờng gây ra do thể chế chính bất ổn và nền tảng pháp
lý lỏng lẻo, nhiều thiếu sót và nhiều khe hở. Các thể chế chính sách thờng thay đổi
cũng nh việc thực hiện các đờng lối về chính trị và các quy định của pháp luật gây
khó khăn và nảy sinh nhiều tiêu cực bất lợi cho hoạt động kinh doanh khách sạn
trong nớc và hoạt động giao lu trong nớc và hoạt động giao lu hợp tác kinh tế với
nớc ngoài
* Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ
Ngày nay khoa học kỹ thuật (KHKT) ngày càng đợc ứng dụng sâu rộng
trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, nó có vai trò ngày càng quan trọng và tính
chất quyết định đến môi trờng kinh doanh của khách sạn. Sự bùng nổ của các phát
minh khoa học công nghệ trong hiện đại đã có những ảnh hởng rất lớn đến mọi
mặt, mọi lĩnh vực của đời sống. Các thành tựu KHKT, sự phát triển mạnh mẽ của
các lĩnh vực tong tự đã đem lại những thuận lợi lớn trong sản xuất, trong tiêu
dùng, cũng nh trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Khách du lịch có thể rút
ngắn thời gianđặt chỗ trong khách sạn nào đó từ một nơi rất xa chỉ với sự hỗ trợ

của máy tính nối mạng, hoặc có thể đi du lịch hay tham quan bằng tàu lặn biển dới
đáy đại dơng sâu hàng nghìn mét Chính vì vậy, đối với khách sạn việc mua
mới, lắp đặt các trang thiết bị mới, thay đổi công nghệ để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch ngày càng tăng. Tăng chất lợng và tránh sự lạc hậu là một tất yếu
8
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
không thể tránh khỏi. Đây chính là một vần đề đang đợc xem xét quan tâm của
các khách sạn mới ra đời với nhiều trang thiết bị hiện đại hơn đang ngày càng gia
tăng.
Kỹ thuật công nghệ mới nó tác động trực tiếp và quyết định đến hai yếu tố
tạo nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ khách sạn là giá và chất
lợng. Kỹ thuật công nghệ mới giúp cho khách sạn trang bị lại toàn bộ cơ sở vật
chất kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác kỹ thuật công nghệ
nó còn có tác động vào quá trình thu thập xử lý, lu trữ và chuyền đạt thông tin của
khách sạn, giúp khách sạn nắm bắt mọi thông tin một cách nhanh chóng kịp thời
và chính xác
* Các nhân tố về văn hoá-xã hội (VH-XH)
Các nhân tố về VH-XH nó bao gồm về phong tục tập quán, lối sống, thị
hiếu, tôn giáo, trính độ học vấn của dân trí, kết cấu dân c, độ tuổi, nghề nghiệp
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có các phong tục tập quán, giá trị truyền
thống VH khác nhau. Các vấn đề đó đều ảnh hởng sâu sắc, mạnh mẽ tới các nhu
cầu thị hiếu của khách, tình trạng thất nghiệp, các vấn đề tiêu cực XH đó là ảnh
hởng xấu về mặtVH của mỗi dân tộc.
VH-XH nó tạo nên một thị trờng khách riêng biệt, nó mang những đặc điểm
phong thái riêng cho từng thị trờng khách. Vì vậy đòi hỏi trong lĩnh vực kinh
doanh khách sạn việc nắm biết các nhu cầu thị hiếu của từng đối tợng khách khác
nhau là yếu tố tạo nên sự thành công trong quá trình kinh doanh.
Các nhân tố về VH-XH còn có tác động dung hoà lợi ích trong các mối
quan hệ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nớc của
khách sạn. Trong một môi trờng kinh doanh có những ngời thuộc về các dân tộc,

quốc gia khác nhau điều này dễ xảy ra các mâu thuẫn trong quá trình giao tiếp,
ứng xử của mỗi ngời. Đây là yếu tố có thể làm liên kết mọi ngời cùng hoà đồng vì
lợi ích chung.
* Các yếu tố về tự nhiên
Các nhân tố này bao gồm các yếu tố mang tính chất khách quan ngoài ý chí
của con ngời. Nh là các yếu tố về đất đai, thời tiết, khí hậu. Chính các yếu tố tự
9
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
nhiên này đã tạo nên tính chất thời vụ trong du lịch, điều này đã tạo nên những
thuận lợivà khó khăn cho việc kinh doanh khách sạn.
Vấn đề phát triển du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng đang
cần đợc sự phát triển song song với việc bảo vệ môi trờng, đó là hai vấn đề đối lập
nhng lại thống nhất với nhau, có sự tác động hỗ trợ lẫn nhau.
3.2. Các nhân tố trong môi trờng vĩ mô (môi trờng cạnh tranh nội bộ)
3.2.1 Khách hàng
Thị trờng của kinh doanh khách sạn là khách du lịch. Khách du lịch là đối t-
ợngphục vụ của khách sạn có thể đáp ứng tất cả hoặc một phần nào đó của khách
du lịch về các nhu câù mua và tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của khách sạn, và
khách du lịch là ngời có khả năng thanh toán, chi trả. Trong thời kỳ mà cầu khách
sạn nhỏ hơn cung thì khách du lịch chính là ngời quyết định đến kết quả hoạt động
kinh doanh của khách sạn. Thông qua sự tiêu dùng, cảm nhận và đánh giá của du
khách, khách sạn mới thừa nhận đúng về chất lợng phục vụ cũng nh sản phẩm dịch
vụ của mình. Sự tín nhiệm yêu thích của quý khách đạt đợc do khách sạn biết thoả
mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Mặt
khác do khách hàng là ngời có u thế ép giá hoặc từ chối
Sự đáp ứng các nhu cầu đối với khách là khác nhau do vậy khach sạn cần
phải xác định và phân loại khách hàng hiện tại và tiềm năng của mình. Đây là cơ
sở định hớng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạchcho hoạt động kinh doanh
của mình.
3.2.2 Đối thủ cạnh tranh

Sự cạnh tranh giữa các đối thủ tuỳ thuộc vào mối quan hệ tơng tác giữa các
đối thủ, tuỳ từng loại hình kinh doanh mà mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu. Sự
cạnh tranh đó có thể mang yếu tố tích cực là tuỳ vào đối thủ cạnh tranh. Các đối
thủ cạnh tranh nhau quy định tính chất và mức độ cạnh tranh hoặc thủ thuật giành
lợi thế trong ngành phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh. Đối với hoạt động kinh
doanh khách sạn cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu đợc
10
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
các biện pháp phản ứng và hành động mà đối thủ có thể áp dụng. Để nắm bắt đợc
đối thủ cạnh tranh ta cần trả lời các câu hỏi:
- Đối thủ cạnh tranh là ai
- Mục đích của đối thủ cạnh tranh là gì ?
- Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ.
- Đối thủ cạnh tranh là hiện tại hay tiềm ẩn.
Để đạt đợc hiệu quả trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các khách sạn phải
phân tích kỹ lỡng về đối thủ cạnh tranh, hạn chế sự thâm nhập của đối thủ trên thị
trờng, duy trì hàng dào hợp pháp những u thế của đối thủ. Còn về phía mình cần
phải phát huy các thế mạnh, tạo ra đợc các sản phẩm mang tính độc đáo, đặc thù
của mình.
3.2.3 Sản phẩm thay thế.
Kinh doanh khách sạn là một loại hình kinh doanh phổ biến của nớc ta là
loại hình kinh doanh chủ yếu về lu trú và ăn uống. Nhng ngày nay, trong nền kinh
tế thị trờng với các nhu cầu đòi hỏi khác nhau của khách hàng nên đã xuất hiện
nhiều sản phẩm thay thế.
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế tạo mốt sức ép lớn đối với các nhà kinh
doanh khách sạn, nó làm hạn chế và phân tánlợng khách đến khách sạn do mức
giá cao bị khống chế. Các sản phẩm thay thế thờng là cơ sở vật chất kỹ thuật và
chật lợng phục vụ không cao lắm nhng lại dễ thu hút đợc khách. Nguyên nhân là
do mức giá thấp , thuận tiện. Các sản phẩm thay thế của khách sạn có thể là các
khu biệt thự, nhà nghỉ, nhà khách, các nhà cho thuê, ngoài ra còn các sản phẩm

chuyên phục vụ các nhu cầu khác ngoài nhu cầu lu trú nh : các khu trung tâm vui
chơi giải trí, các câu lạc bộ thể thao, các nhà hàng, quán bar Các loại hình kinh
doanh này nó có lợi thế mạnh vì mặt chuyên môn cao.
Đứng trớc sức ép của các sản phẩm dịch vụ thay thế này thì câu hỏi đặt ra
cho các nhà kinh doanh khách sạn là làm thế nào để tạo ra tính hấp dẫn của khách
sạn đối với khách du lịch.
Câu hỏi đặt ra đối với các nhà kinh doanh khách sạn là:
11
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
- Đầu t đổi mới nền kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm dịch
vụ, tạo các đặc trng riêng cho khách sạn, cần làm cho khách thấy đợc tính u việt
của loại hình kinh doanh khách sạn.
- Có những chính sách phân đoạn thị trờng, tập chung khai thác khách tiềm
năng.
3.2.4 Hoạt động môi giới
Hoạt động môi giới chính là chiếc cầu nối giữa khách sạn với khách hàng
nhằm đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Việc nảy sinh ra các hoạt động môi
giới này chính là do tính đặc thù của kinh doanh du lịch.
- Đối với khách sạn thì thị trờng khách thờng ở xa và phân tán, nên để cung
cấp các thông tincho khách hàng khách sạn cần phải chi một khoản chi rất lớn để
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình. Vì vậy để hạn chế đợc các chi phí đó và
thuận lợi cho việc nắm bắt, tiếp xúc nhanh chóng thìkhách sạn cũng nh khách
hàng phải tìm đến một nơi chung gian đó là các nhà môi giới.
- Còn đối với các khách du lịch thì sao: Họ cũng cần phải có nhà môi giới
trung gian để cung cấp các thông tin đáng tin cậy, vì đối với khách du lịch việc
hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ là rất hạn chế, họ rất ngại và nghi ngờ về các
sản phẩm, dịch vụ mà mình cha nắm rõ thông tin Các nhà môi giới chính là ng -
ời mang lại cho khách du lịch sự tin tởng, yên tâm và cảm thấy hài lòng trớc khi
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ.
Do vậy, để thuận lợi cho cả hai bên thì sự ra đời của hoạt động môi giới là

một tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động môi giới càng phát triển càng
làm cho thị trờng thêm thông suốt và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh khách sạn.
Những ngời môi giới ở đây là ai ? Đó chính là các đại lý, các công ty lữ
hành Các đại lý, các công ty lữ hành có nhiệm vụ là cung ứng các sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng, đa đón khách đến khách sạn và đợc hởng mức hoả hồng do
khách sạn trả. Các nhà môi giới này họ có lợi thế là có thể ép giá đối với khách
sạn, đây chính là một trở ngại cho hoạt động kinh doanh khách sạn.
12
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
3.3 Các nhân tố và môi trờng bên trong (môi trờng nội bội khách sạn)
Môi trờng bên trong bao gồm tất cả các yếu tố, các hoạt động và hệ thống
bên trong của khách sạn. Việc xem xét, phân tích môi trờng bên trong của khách
sạn cũng bao hàm cả việc xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Qua
đó có thể xác lập đợc chiến lợc kinh doanh một cách tốt nhất. Khách sạn cần phải
phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm thấy đợc các điểm mạnh điểm
yếu của mình.
Các yếu tố môi trờng nội bộ khách sạn bao gồm:
+ Tổ chức
+ Nguồn nhân lực
+ Tài chính kế toàn
+ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Marketing
* Tổ chức:
Tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh của mình mà các khách sạn
có các hình thức, các kiểu tổ chức khác nhau. Các kiểu tổ chức đó đợc đánh giá là
tốt hay xấu đợc thể hiện thông qua tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
khách sạn. Một mô hình tổ chức tốt sẽ là động lực cho kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, còn ngợc lại đó chính là sự cản trở, sự trì trệ trong quá trình
hoạt động. Cơ cấu tổ chức và nề nếp tổ chức định hớng cho phần lớn công việc

trong khách sạn. Nó cũng ảnh hởng phơng thức thông qua quyết định của các nhà
quản trị và quyết định của họ đối với các chiến lợc và điều kiện môi trờng của
khách sạn.
Nh vậy đề đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh thì tổ chức bộ máy quản
lý phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Bộ máy quản lý khách sạn phải bao quát tất cả các chức năng quản lý và
phải phù hợp với quy mô của hoạt động kinh doanh trong khách sạn.
+ Bộ máy quản lý khách sạn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật và
phải phù hợp với phạm vi bao quát các hoạt động kinh doanh trong khách sạn.
13
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
+ Bộ máy quản lý phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh đợc giao hoặc tự xác định phù hợp với yêu cầu và điều kiện kinh doanh
trong từng giai đoạn phát triển.
+ Bộ máy quản lý phải đợc tổ chức một cách tinh giảm, gọn nhẹ, ít khâu
trung gian, ít đầu mối nhng phải hoạt động hiệu quả.
Trong cơ cấu bộ máy bao gồm những bộ phận nằm trong một thể thống
nhất, các bộ phận đó đợc thiết lập với nhau bởi mối quan hệ. Các mối quan hệ đó
có thể là mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với cấp dới, hay giữa các cấp dới với
nhau. Ban lãnh đạo là trung tâm điều hành các hoạt động của khách sạn nên mối
quan hệ giữa ban giám đốc công ty với cấp dới là mối quan hệ theo nguyên tắc
mệnh lệnh một chiều.
* Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là do bộ phận chủ chốt trong hoạt động kinh doanh khách
sạn, con ngời là yếu tố đợc đặt lên hàng đầu. Nguồn nhân lực đợc đánh giá thông
qua các chỉ tiêu về chất lợng và số lợng. Số lợng nguồn nhân lực trong khách sạn
phụ thuộc vào quy mô lớn nhỏ của khách sạn, phụ thuộc vào tính chất công việc,
loại hạng khách sạn. Còn chất lợng nguồn nhân lực nó đợc phản ánh thông qua
khả năng thực hiện công việc, năng suất, hiệu quả công việc. Tất cả các chủ thể đó
lại đợc đánh giá thông qua trình độ nghiệp vụ, tay nghề, kỹ năng, kỹ sảo Nguồn

nhân lực trong khách sạn thờng phân bố không đồng đều ở các bộ phận khác nhau
theo lứa tuổi, giới tính. Nguyên nhân này là do đặc điểm của hoạt động kinh
doanh khách sạn. Nguồn nhân lực trong khách sạn là yếu tố mang tính chất quyết
định chất lợngời và loại hạng khách sạn. cho nên việc đào tạo bồi dỡng đội ngũ lao
động cần đợc coi trọng, có các biện pháp khuyến khích để động viên nhân viên
hoàn thành nhiệm vụ.
* Tài chính-kế toán
Tài chính-kế toán có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức và điều hành hoạt động bộ
máy kế toán, thu chi tài chính và kiểm giá và khoán kinh doanh cho các bộ phận.
Tổ chức mạng lới kế toán, kiểm giá, phân công công việc, kiểm tra giám sát tình
hình tài chính, thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, quản lý việc mua sắm và
14
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
xuất nhập tồn vật t, hàng hoá, đào tạo và đánh giá nhân viên Thực hiện các báo
cáo định kỳ theo yêu cầu của bộ tài chính và tổng cục thuế.
Kiểm tra, kiểm soát tiền vốn, tài sản, vật t và thu chi tài chính của khách
sạn. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh, đề xuất các biện pháp để quản
chặt chi phí, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Các yếu tố về tài chính-kế toán bao gồm:
-Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.
-Khả năng hoạt động vốn của công ty.
-Các vấn đề về tiền gửi, lãi suất.
-Các chính sách thuế.
-Chính sách đầu t ngắn hạn và dài hạn.
Trong kinh doanh khách sạn bộ phận tài chính kế toán bao gồm kế toán tr-
ởng và các kế toán viên.
Kế toán trởng có chức năng giúp giám đốc khách sạn tổ chức và quản lý
toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê kinh tế Hạch toán và lập các ph ơng
án kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Kế toán viên có chức năng là giúp kế toán trởng giải quyết các công việc

liên quan đến hoạt động tài chính-kế toán trong khách sạn.
Bộ phận tài chính có chức năng là phân tích lập kế hoạch và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch tài chính.
Nguồn tài chính là cơ sở để cho ban quản trị đề ra các mục tiêu chiến lợc
tổng quát. Bộ phận tài chính cung cấp tất cả các thông tin trong tình hình hoạt
động khác nhau thông qua các sổ sách kế toán.
* Cơ sở vật chất-kỹ thuật:
Cơ sở vật chất-kỹ thuật là yếu tố quyết định đến quy mô và loại hạng khách
sạn, nó có ảnh hởng lớn đến tiêu chuẩn chất lợng phục vụ của khách sạn, vì vậy có
thể lấy chỉ tiêu cơ sở vật chất-kỹ thuật để đánh giá chất lợng phục vụ của khách
sạn.
15
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
Cơ sở vật chất-kỹ thuật nó đợc đầu t bằng nguồn vốn của khách sạn, nó là
những tài sản cố định có giá trị lớn đợc sử dụng trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh khách sạn. Cơ sở vật chất-kỹ thuật đó là gì ? Đó là những phòng nghỉ,
loại phòng, diện tích, nhà hàng, quầy bar, không gian sử dụng, số phòng Cùng
với các trang thiết bị khác nh máy điều hoà, tủ lạnh, tivi, điện thoại Do vậy đầu
t cơ sở vật chất-kỹ thuật đợc xác định ngay từ ngày đầu thành lập, sao cho nó tơng
xứng, phù hợp với loại hạng khách sạn của mình.
* Marketing:
Marketing là bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu đợc đối với mỗi
khách sạn. Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng thì hoạt động Marketing không
chỉ hớng vào khách hàng mà chúng còn hớng vào tất cả các khâu trong quá trình
kinh doanh. Hoạt đông Marketing trong khách sạn chủ yếu tập chung vào nghiên
cứu các khâu nh: phân đoạn thị trờng, xác định khách hàng mục tiêu, các kênh
phân phối sản phẩm, chính sách giá cả sản phẩm, chính sách phân phối và chính
sách giao tiếp khuyếch trơng.
Với chính sách sản phẩm khách sạn tập trung vào nghiên cứu việc xác định
chủng loại sản phẩm, cơ cấu sản phẩm dịch vụ thoả mãn tới điều kiện các nhu cầu

của khách du lịch, cần phân biệt hai sản phẩm đối với các đối thủ cạnh tranh để đa
ra đợc các sản phẩm dịch vụ độc đáo.
Cùng với chủng loại sản phẩm đó là chất lợng sản phẩm là yếu tố quyết
định sự thành công trong kinh doanh, chất lợng sản phẩm không chỉ dừng tại chỗ
mà phải luôn luôn cải tiến đa chất lợng kịp với nhu cầu sở thích của khách. Sự đổi
mới sản phẩm là cách thức nhằm thu hút sự chú ý của khách, dùng chính sách kéo
để đa khách về với khách sạn của mình.
Bên cạnh đó thì chính sách giá cả cũng cần phải đợc cụ thể hoá, nh có chính
sách giảm giá cho đối tợng khách quen, khách đi theo đoàn, khách truyền thống
Đa ra các chính sách giá nhanh gọn cụ thể, giá trọn gói để phù hợp với đối tợng
khách. Nhất là ngày nay khi có sự cạnh tranh khốc liệt thì chính sách giao tiếp
khuyếch trơng là rất cần thiết, phải trú trọng đến tất cả các công cụ để đẩy mạnh
doanh thu và củng cố uy tín địa vị của khách sạn trên thị trờng. Chính sách giao
tiếp khuyếch trơng phải đảm bảo thực hiện đợc mục tiêu chiến lợc Marketing của
16
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
công ty làm thế nào để thu hút đợc khách hàng ? Uy tín của khách sạn đợc nâng
lên. Đây là vấn đề mà các nhà kinh doanh khách sạn rất quan tâm và cố gắng hoàn
thiện. Để đạt đợc những vấn đề đó cần phải có sự vận dụng tổng hợp công nghệ
kinh doanh, trong đó chính sách Marketing là một chính sách quan trọng đẩy
nhanh tới mục tiêu của công ty.
II. Môi trờng kinh doanh
1. Khái niệm môi trờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh là một phạm trù rất phức táp và có nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp, công ty đều chịu sự
tác động của môi trờng kinh doanh.
Vậy môi trờng kinh doanh là gì ? cha có một khái niệm chính xác và toàn
diện về môi trờng kinh doanh. Theo nghĩa đen thì thật ngữ môi trờng nó dùng để
thể hiện một không gian hữu hạn bao quanh một hữu hạn các sự vật hiện tợng nhất
định, môi trờng là một thực thể phức tạp và luôn luôn biến đổi.

Môi trờng kinh doanh có thể hiểu một cách đơn giản là một khung cảnh bao
trùm lên hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm tổng thể các nhân tố bên trong và bên
ngoài, mang tính khách quan và chủ quan, nó vận động và tơng tác lẫn nhau, nó
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh cũng nh sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tác động này có thể thuận lợi hoặc khó khăn cho
hoạt động kinh doanh. Các nhân tố cấu thành môi trờng kinh doanh vừa tự vận
động lại vừa tác động qua lại với nhau trở thành ngoại lực chính cho sự vận động
biến đổi của môi trờng kinh doanh. Các nhân tố rất đa dạng, phong phú. Trong quá
trình hoạt động các doanh nghiệp không chỉ thụ động chịu sự tác động từ môi tr-
ờng kinh doanh mà chính nó lại sản sinh ra các tác nhân làm thay đổi đến môi tr-
ờng kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, môi trờng kinh doanh đợc chia
thành các nhóm sau:
Nhóm các yếu tố môi trờng vĩ mô.
17
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
Nhóm môi trờng trực tiếp.
Nhóm môi trờng bên trong doanh nghiệp.
Theo tính chấtcủa các nhân tố cấu thành môi trờng kinh doanh ngời ta phân
thành:
Yếu tố chính trị.
Yếu tố kinh tế.
Yếu tố văn hoá xã hội.
Yếu tố công nghệ kỹ thuật.
Yếu tố địa lý sinh thái.
Theo mức độ tác động ngời ta phân thành:
Các nhân tố tác động trực tiếp.
Các nhân tố tác động gián tiếp.
Nh vậy ta có thể thấy rằng môi trờng kinh doanh tựa nh một cỗ máy khổng
lồ rất phức tạp mà các doanh nghiệp tồn tại trong nóvà chịu sự tác động qua lại

của môi trờng kinh doanh.
Để phát huy đợc các tác động của môi trờng kinh doanh cũng nh hạn chế đ-
ợc các tác động tiêu cực của nó đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Các doanh nghiệp nói chung và khách sạn nói riêng hoạt động trong cơ chế
thị trờng cũng đều phải tiến hành việc phân tích các yếu tố môi trờng kinh doanh.
2. ý nghĩa của việc phân tích môi trờng kinh doanh.
Nghiên cứu, phân tích môi trờng kinh doanh là điều kiện cần thiết, song bởi
tính đồ sộ của nó nên ngời ta đã nghiên cứu các nhóm nhân tố trong một trừng
mực coi chúng nh là một môi trờng bộ phận trong môi trờng tổng thể.
Việc phân tích môi trờng kinh doanh là một công việc hết sức khó khăn và
phức tạp nên đòi hỏi ngời phân tích phải có sự nhìn nhận trên các góc độ khác
nhau.
18
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
Nhìn nhận một cách tổng thể về môi trờng kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp phân ớc tích đồng bộ các tác nhân ảnh hởng đến quá trình kinh doanh để từ
đó khai thác triệt để các lợi thế đồng thời ngăn ngừa những hạn chế có thể xảy ra.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp suy cho cùng thì chỉ hoạt động trên
một miền kinh doanh nhất định, cho nên việc nghiên cứu, phân tích môi trờng là
một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xác định cho mình miền kinh doanh phù
hợp.
Do giới hạn về miền kinh doanh nên từ môi trờng tổng thể, nó trợ giúp cho
doanh nghiệp biết sẽ phải chịu các tác động chủ yếu nào, các mức độ hoạt động
của chúng.
Kết quả nghiên cứu, phân tích môi trờng kinh doanh là một căn cứ cực kỳ
quan trọng cho việc xác định các chiến lợc và chính sách dài hạn.
Môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận và chúng có thể thay đổi,
chuyển hoá nhng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Những yếu tố của môi trờng có
thể có những điểm trùng nhau, nhngời những sự phát triển của nó có sự đan xen

với nhau và hỗ trợ qua lại.
Môi trờng kinh doanh đợc xem xét trong những giai đoạn nhất định và th-
ờng gắn chặt với chiến lợc kinh doanh của công ty.
Môi trờng kinh doanh của khách sạn nó bao gồm môi trờng vĩ mô, môi tr-
ờng bên trong và môi trờng cạnh tranh. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn thì
môi trờng vĩ mô và môi trờng cạnh tranh mang tính chất khách quan nên khách
sạn không thể hoặc khó có thể kiểm soát đợc chúng. Cho nên khách sạn luôn luôn
cần phải phân tích các yếu tố trong môi trờng kinh doanh của mình.
Việc nghiên cứu phân tích các nhân tố trong môi trờng kinh doanh giúp
khách sạn nhận thức một cách rõ ràng về bản thân doanh nghiệp mình. Việc phân
tích đó còn giúp khách sạn nhận thức đợc những thời cơ, những thách thức, nắm đ-
ợc các xu hớng vận động của chúng, nắm bắt đợc tình hình của các đối thủ cạnh
tranh.
Qua phân tích về môi trờng kinh doanh khách sạn có thể rút ra những bài
học, cách thức, hớng đi phù hợp với thực trạng của khách sạn mình. Đây có thể coi
19
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
nh là khâu then chốt để khách sạn có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị
trờng. Là nền tảng cho việc đề ra những mục tiêu và đảm bảo sự thành công của
những chiến lợc kinh doanh để đạt những mục tiêu đó.
3. Sự ảnh hởng của các yếu tố môi trờng kinh doanh đến hoạt động
kinh doanh.
Nói đến môi trờng là nói đến tổng thể không gian, các yếu tố vật chất hữu
hình và vô hình bao quanh một đối tợng. Toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra trong môi trờng bao gồm hai phân hệ cơ bản đó là môi trờng bên
trong và môi trờng bên ngoài.
* Môi trờng vĩ mô:
Sự tác động của môi trờng vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài phạm vi
doanh nghiệp, nó tồn tại một cách khách quan, doanh nghiệp khó hoặc không thể
quản lý và kiểm soát đợc. Nó luôn luôn thay đổi dới tác động của rất nhiều nhân

tố, trong đó có những nhân tố rộng lớn rất khó giải quyết. Vì vậy các yếu tố của
môi trờng bên ngoài không thể hoặc rất khó kiểm soát.
-Môi trờng địa lý: môi trờng này bao gồm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
đất đai của doanh nghiệp
Với kinh doanh khách sạn thì môi trờng địa lý lại càng quan trọng, thuận lợi
cho việc đa đón khách.
Môi trờng địa lý ít thay đổi theo thời gian và đợc xem là loại môi trờng thực
tế
-Môi trờng nhân khẩu: môi trờng này bao gồm các yếu tố nh dân số, độ tuổi
trung bình
-Môi trờng văn hoá xã hội: Bao gồm trình độ học vấn, tỷ lệ của các cấp giáo
dục trong lực lợng lao động, tình trạng sức khỏe, sự bảo đảm các dịch vụ y tế
-Môi trờng chính trị-pháp luật: môi trờng này bao gồm các thể chế chính trị,
các chính sách, các văn bản pháp luật, các bộ luật, các quy định hớng dẫn
-Môi trờng công nghệ.
20
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
-Môi trờng cạnh tranh
Khả năng mặc cả của các nhà cung cấp đối với công ty, khả năng mặc cả
của khách hàng.
Sự đe doạ của các sản phẩm thay thế.
* Môi trờng bên trong
Chính sự tác động chủ quan và phụ thuộc vào quyết định đúng sai của bản
thân doanh nghiệp, môi trờng bên trong không thể tồn tại tách rời, biệt lập với
môi trờng bên ngoài. Thực chất môi trờng bên trong chịu sự tác động mạnh mẽ
của môi trờng bên ngoài, môi trờng bên trong đợc hình thành và thay đổi còn
nhằm phục vụ lợi ích của từng doanh nghiệp cá biệt.
Môi trờng bên trong doanh nghiệp đợc hiểu là tổng thể các mối quan hệ bên
trong doanh nghiệp.
-Môi trờng nhân lực: Bao gồm đội ngũ lao động, trình độ tay nghề của ngời

lao động. Môi trờng nhân lực còn gồm cả hệ thống đào tạo tay nghề cho ngời lao
động và cách thức tổ chức lao trong doanh nghiệp.
-Môi trờng tài chính-kế toán: môi trờng này gồm các hoạt động tài chính-kế
toán, các hoạt động thu chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hệ thống
hạch toán, công tác thanh tra kiểm toán.
-Môi trờng quản lý: Các yếu tố cấu thành môi trờng quản lý bao gồm cơ cấu
quản lý, hệ thống quản lý, kiểu loại tổ chức quản lý và việc sử dụng các công cụ
quản lý trong từng giai đoạn. Cách xắp xếp bố trí nhân sự đúng ngời đúng việc
-Môi trờng văn hoá: Đây là môi trờng của những loại quan hệ trong một tập
thể ngời và những quan hệ ứng sử trong kinh doanh.

21
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
CHƯƠNG II
Phân tích môi trờng kinh doanh của công ty
liên doanh Hà nội Heritage Hotel
I . Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty liên
doanh Hà nội Heritage Hotel
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty liên doanh Hà nội
Heritage Hotel
Hoà nhập chung với nền kinh tế thế giới, vào những năm cuối thập kỷ 80,
đầu thập kỷ 90, và nhất là từ sau đại hội VI của Đảng cộng sản việt nam, Đảng và
nha nớc ta đã có nhữnh chủ trơng chính sách nhằm phát triển kinh tế, đây chính là
thời điểm Việt nam đánh dấu một bớc ngoặc, một sự nhảy vọt về kinh tế, từ nền
kinh tế bao cấp tự cung, tự cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc với việc mở rộng cánh cửa của nền kinh tế đón nhận các luồng đầu t từ n-
ớc ngoài vào Việt nam, vào thời gian này nhành du lịch nớc ta đang có bớc chuyển
mình, lợng khách quốc tế vào Việt nam ngày một tăng, vào giai đoạn này cũng là
22
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ

giai đoạn mà ngành du lịch phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu nh xây dựng
cơ sở hạ tầng của du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lợng của sản phẩm du
lịch, giữ gìn bảo vệ tài nguyên du lịch, hoàn thiện bộ máy của ngành.
Đứng trớc tình hình đó, ngành kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh
khách sạn nói riêng cần phải quán triệt các nghị quyết, quyết định, nghị định của
Đảng và Chính phủ, nhằm đẩy mạnh ngành du lịch xứng đáng là ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nớc.
Sự ra đời là một tất yếu của công ty Than nội địa Là đơn vị thành viên
của Tổng công ty than Việt nam đã cùng với đối tác là tập đoàn Orient
Singapore hợp tác xây dựng và kinh doanh khách sạn Heritage Hà nội.
Căn cứ luật đầu t nớc ngoài tại việt nam, đợc Quốc hội nớc cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 29/12/1987 cho phép thành lập công ty liên
doanh Hà nội Heritage Hotel vào ngày 8/2/1992.
Công ty đợc thành lập trên địa bàn Việt nam với tổng số vốn đầu t là
1955.000 USD, vốn pháp định của công ty là : 1.955.000 USD, trong đó phía Việt
nam góp : 488.750 USD chiếm 25% trong tổng số vốn góp, vốn pháp định này bao
gồm vật liệu xây dựng, tiền Việt nam. Bên đối tác nớc ngoài góp : 1.466.250 USD
chiếm 75% vốn pháp định bao gồm trang thiết bị, phơng tiện vận chuyển, tiền nớc
ngoài.
Từ khi đợc cấp giấy phép thành lập, công ty đã tiến hành cải tạo, nâng cấp
ngôi nhà tại số 80 Giảng võ thành một khách sạn đạttiêu chuẩn quốc tế 3 sao.
Sau hơn một năm xây dựng, đến năm 1993 công ty đi vào hoạt động, bớc
đầu công ty còn gặp một số khó khăn về vốn, quy mô dự án không lớn, nhng công
ty đã từng bớc khắc phục và đứng vững, mới chỉ sau hơn một năm đi vào hoạt
động mà lợi nhuận của công ty thu đợc trên 1.000.000 USD lớn hơn 1/2 tổng số
vốn đầu t, con số này nó đã phản ánh tính khả thi của dự án đầu t.
Trong gần 10 năm đi vào hoạt động công ty liên doanh Hà nội Heritage
Hotel chủ yếu tập trung vào cung cấp các dịch vụ về lu trú và ăn uống, thị trờng
khách mà công ty nhằm vào đó là thị trờng khách,các nớc Đông nam ánh :
Malayxia, Inđônexia Hay thị tr ờng khách ở các nớc tây Âu nh : Bỉ, Hà lan Mà

23
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
đặc biệt là thị trờng khách Pháp, đây là thị trờng khách đợc coi là truyền thống của
công ty.
Khách sạn Heritage Hà nội đợc nổi nên nh một mô hình kinh doanh hiệu
quả nhất là trong những năm đầu mới thành lập, đã đóng góp cho ngân sách nhà n-
ớc một nguồn thu đáng kể cùng với việc giải quyết công ăn, việc làm cho ngời lao
động.
BảNG 1 : SƠ Đồ Tổ CHứC Bộ MáY
24
Chuyên đề thực tập Trơng văn Kỳ
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty liên doanh Hà nội Heritage Hotel.
2.1.Điều kiện kinh doanh của công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sơ là vốn đầu t lớn nhất dối với các nhà hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng, nó đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình xây dựng và sản xuất các dịch vụ du lịch. Mức độ khai thác
tiềm năng du lịch phụ thuộc nhiều vào chúng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn là yếu tố quyết định đến việc phân
hạng cũng nh uy tín của khách sạn, nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lợng
phục vụ của khách sạn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có thể đợc biểu hiện là toàn bộ các trang thiết bị vật
chất, tiện nghi, phơng tiện phục vụ khách du kịch, hay nói cách khác là toàn bộ
điều kiện vật chất, phơng tiện kỹ thuật của khách sạn để sản xuất, lu thông, tổ
chức tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khác của khách du
lịch trong quá trình lu trú tại khách sạn.
Nguồn vốn tài chính.
Vốn kinh doanh của khách sạn là số tiền ứng trớc về các tài khoản cần thiết
nhằm thực hiện các chức năng cơ bản và bổ sung của công ty. Vốn là yếu tố quan

25

×