Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần afoli

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AFOLI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐẶNG THỊ THU PHƢƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A12641

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AFOLI

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS. TS. Nguyễn Thị Đông

Sinh viên thực hiện

: Đặng Thị Thu Phƣơng

Mã sinh viên

: A12641

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Sự hỗ trợ, giúp đỡ luôn là điều cần thiết đối với một con ngƣời trên con đƣờng sự
nghiệp, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của một ngƣời. Trong thời
gian thực tập để hoàn thành khoá luận với đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm”, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều
ngƣời.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Đông, giảng viên đã
bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hƣớng dẫn giúp em hoàn thành khoá luận này. Cô là
một ngƣời nhiệt tình, tận tâm với học trò, nhờ vậy mà em mới có thể hoàn thành khoá
luận đúng theo yêu cầu.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán nói
riêng và trong Công ty Cổ phần AFOLI nói chung đã hết sức giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại Công ty.
Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã cổ vũ,
động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm khoá luận. Sự giúp đỡ này luôn là động lực
tinh thần, giúp em hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Đặng Thị Thu Phƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoán Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoạn này!
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015
Sinh viên


Đặng Thị Thu Phƣơng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT ..............................................................................................................................1
1.1. Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất...................................................................................................1
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm ................................................................................................................................1
1.1.2. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán ............................................................4
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ .............5
1.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ............................6
1.2.1. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ ......................................................................6
1.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm ...............................................................11
1.3. Kế toán xác định kết quả (XĐKQ) tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất .........................................................................................................................20
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ..................................................................20
1.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm .....................................................22
1.4. Kế toán tiêu thụ và XĐKQ tiêu thụ trong hệ thống sổ kế toán tại các doanh
nghiệp sản xuất ............................................................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AFOLI.................................25
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần AFOLI ...................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................25
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ........................................................................26

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................28
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................31
2.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ....................................................................32
2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần AFOLI ................................32
2.2.1. Kế toán giá vốn tiêu thụ sản phẩm ....................................................................32
2.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm ...............................................................46
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .............................................................55
2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần AFOLI ....55
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH) và quản lý doanh nghiệp (QLDN) ............55


2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm .....................................................67
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN AFOLI ..............................................................................................................72
3.1. Đánh giá về thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty Cổ phần AFOLI ............................................................................72
3.1.1. Nhận xét chung ..................................................................................................72
3.1.2. Ưu điểm ...............................................................................................................72
3.1.3. Nhược điểm .........................................................................................................74
3.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần AFOLI...............................................................74
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, MẪU, MẪU SỐ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Sản phẩm sản xuất qua các năm của Công ty AFOLI ..................................27

Hình 1.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ..................................24
Mẫu 2.2. Biên bản nghiệm thu ngày 03/03/2014 ..........................................................38
Mẫu 2.1. Hợp đồng kinh tế ngày 03/03/2014 ................................................................34
Mẫu sổ 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng ngày 03/03/2014 .................................36
Mẫu sổ 2.2. Phiếu xuất kho ngày 03/03/2014 ...............................................................37
Mẫu sổ 2.3. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.......................................................................40
Mẫu sổ 2.4. Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán ...............................................................41
Mẫu sổ 2.5. Sổ chi tiết thành phẩm ...............................................................................42
Mẫu sổ 2.6. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn ...............................................................43
Mẫu sổ 2.7. Sổ nhật ký chung .......................................................................................44
Mẫu sổ 2.8. Sổ cái tài khoản 632-Giá vốn hàng bán .....................................................45
Mẫu sổ 2.9. Phiếu báo có ngày 15/03/2014 ..................................................................46
Mẫu sổ 2.10. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng ................................................................47
Mẫu sổ 2.11. Bảng tổng hợp doanh thu.........................................................................48
Mẫu sổ 2.12. Sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng ..........................................................49
Mẫu sổ 2.13. Bảng tổng hợp chi tiết công nợ................................................................50
Mẫu sổ 2.14. Sổ nhật ký chung .....................................................................................51
Mẫu sổ 2.15. Sổ cái tài khoản 511-Doanh thu bán hàng ...............................................52
Mẫu sổ 2.16. Sổ cái tài khoản 131 - Phải thu khách hàng.............................................53
Mẫu sổ 2.17. Bảng chấm công ......................................................................................56
Mẫu sổ 2.18. Bảng thanh toán tiên lƣơng bộ phận quản lý ...........................................57
Mẫu sổ 2.19. Bảng thanh toán tiền lƣơng bộ phận bán hàng ........................................58
Mẫu sổ 2.20. Bảng phân bổ tiền lƣơng..........................................................................59
Mẫu sổ 2.21. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định .......................................61
Mẫu sổ 2.22. Hóa đơn thanh toán tiền photo tài liệu ....................................................62
Mẫu sổ 2.23. Hóa đơn tiền cƣớc viễn thông..................................................................63
Mẫu sổ 2.24. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp .................................................64
Mẫu sổ 2.25. Sổ chi tiết chi phí bán hàng .....................................................................65
Mẫu sổ 2.26. Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ..........................................66
Mẫu sổ 2.27. Sổ nhật ký chung .....................................................................................68

Mẫu sổ 2.28. Sổ cái tài khoản 911 – Xác định kết quả bán hàng..................................71
Mẫu sổ 3.1. Mẫu sổ cái theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC ............................................80


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ ...................10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên .................................................................................................................11
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng trả góp .............................................................................16
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng VAT khấu
trừ, doanh thu thanh toán 1 lần ......................................................................................17
Sơ đồ 1.5. Phƣơng pháp bán hàng qua đại lý (Bên nhận đại lý) ...................................18
Sơ đồ 1.6. Phƣơng pháp bán hàng qua đại lý (Bên giao đại lý) ....................................18
Sơ đồ 1.7. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.........................................................19
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh .............................................................22
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần AFOLI .................................29
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần AFOLI .................................31
Sơ đồ 2.3. Quy trình tiêu thụ .........................................................................................33

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
DTT
GTGT
GVHB

KKĐK

QLKD
TNHH
TSCĐ

Tên đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kiểm kê định kỳ
Quyết định
Quản lý kinh doanh
Trách nhiệp hữu hạn
Tài sản cố định


LỜI NÓI ĐẦU
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đƣa đƣợc sản phẩm, thành
phẩm của mình đến tay ngƣời tiêu dùng, đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận và thu đƣợc
nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Hạch
toán tiêu thụ sản phẩm, sẽ cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về kết quả tiêu thụ của
mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lãi, lỗ. Đồng thời
còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa
chọn các phƣơng án sản xuất, kinh doanh để đầu tƣ có hiệu quả nhất.
Để vận dụng đƣợc những kiến thức cơ sở lý thuyết đã học vào thực tế, qua quá

trình khảo sát công tác kế toán tại Công ty Cổ phần AFOLI, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ
phần AFOLI”
Nội dung và kết cấu của khoá luận gồm 3 chƣơng cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty Cổ phần AFOLI
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần AFOLI
Trong quá trình thực tập, sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
và Ban lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ phòng kế toán của Công ty Cổ phần AFOLI đã giúp
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn và nhận
thức thực tế của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm
khuyết trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự chỉ bảo và ý kiến của cô
giáo để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm
1.1.1.1. Thành phẩm

Thành phẩm là sản phẩm đã đƣợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghê trong doanh nghiệp, đƣợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định và đƣợc vào nhập kho.
Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải lƣu ý đến một khái niệm nữa là bán thành
phẩm. Bán thành phẩm là sản phẩm chƣa trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy
trình công nghệ trong doanh nghiệp nhƣng do yêu cầu của sản xuất tiêu thụ mà nó
đƣợc nhập kho thành phẩm và đƣợc bán cho khách hàng, bán thành phẩm khi đó cũng
có ý nghĩa nhƣ thành phẩm. Việc hiểu rõ hai khái niệm trên sẽ giúp doanh nghiệp
trong công tác tập hợp chi phí sản xuất để tính đúng giá thành. Từ đó, đánh giá đƣợc
mức độ hoàn thành kế hoạch của đơn vị cũng nhƣ xác định chính xác kết quả tiêu thụ
của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện
giá trị xã hội sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đƣợc khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đƣợc gọi là quá trình tiêu thụ.
1.1.1.3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VAS 14)
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là doanh thu chƣa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hoá đơn GTGT”
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hoá đơn bán hàng thông thƣờng”
1


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5

điều kiện (VAS 14):
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho ngƣời mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc kiếm soát hàng hóa;


hàng;


Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu bán hàng đƣợc xác định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Khối lƣợng hàng hóa bán ra x Giá bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
1.1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lƣợng lớn.
 Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là đã bán bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách so với hợp
đồng đã ký kết,…
 Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tƣợng chịu thuế theo qui định của luật thuế TTĐB. Đối tƣợng chịu thuế TTĐB

là những loại hàng hóa, dịch vụ không thật cần thiết, có hại cho con ngƣời hoặc ảnh
hƣớng đến tiêu dùng nhƣ: thuốc lá, xì gà, rƣợu, kinh doanh vũ trƣờng…
 Thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp): Thuế GTGT là thuế gián thu, đƣợc
tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lƣu thông, tiêu dùng. Nếu Công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì
đây sẽ là một khoản giảm trừ doanh thu.
 Thuế xuất khẩu: Thuế xuất khẩu đánh vào các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.

2

Thang Long University Library


1.1.1.5. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán ra đƣợc trong kỳ. Việc hạch toán giá vốn đƣợc xảy ra đồng thời cùng lúc với việc
xác định doanh thu và ghi nhận doanh thu.
1.1.1.6. Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Chi phí quản lý kinh doanh gồm có chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai bộ phận có chức năng riêng, không thể thiếu
đƣợc và có vai trò quan trọng. Hai loại chi phí chung trên ảnh hƣởng trực tiếp tới kết
quả hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Nếu quản lý chặt chẽ các
khoản chi này, doanh nghiệp sẽ đảm bảo kế hoạch lƣu thông sản phẩm, hàng hóa mà
vẫn giảm chi phí và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
 Chi phí quản lí kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp, với các nội dung cấu thành sau:
 Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho
nhân viên bán hàng, quản lý…bao gồm: tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công và các
khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn)

 Chi phí vật liệu bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng trong quá
trình tiêu thụ, sửa chữa TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
trong công tác bán hàng, công tác quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp nhƣ: nhà cửa, vật kiến trúc, phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị quản lý.
 Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ: thuế môn bài, thuế
đất và các khoản phí, lệ phí khác.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác quản lý của
doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế…đƣợc
tính theo phƣơng pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý DN, tiền thuê TSCĐ…
 Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian đƣợc bảo
hành theo hợp đồng đƣợc ghi nhận cho chi phí bán hàng.
 Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh kể trên nhƣ: Chi phí hội nghị,
tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
1.1.1.7. Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu doanh thu > chi phí thì kết quả tiêu thụ là lãi.
3


Ngƣợc lại, nếu doanh thu < chi phí thì kết quả tiêu thụ là lỗ. Việc xác định kết quả
đƣợc tiến hành vào cuối kỳ hạch toán nhƣ cuối tháng, cuối năm tùy thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Khi xác định kết quả
tiêu thụ phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
Kết quả
Doanh thu
Giá vốn
=

tiêu thụ
thuần
hàng bán
1.1.2. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán
1.1.2.1. Các phương thức tiêu thụ

-

Chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp

 Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho, tại
các phân xƣởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng đƣợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số
hàng này.
 Phƣơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phƣơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
đƣợc ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đƣợc coi là tiêu thụ.
 Phƣơng thức bán hàng trả góp
Theo phƣơng thức này, khi giao hàng cho ngƣời mua, thì lƣợng hàng chuyển
giao đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một
phần. Số tiền còn lại ngƣời mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thƣờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi suất trả chậm.
 Phƣơng thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi):
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống nhƣ tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển

hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý đƣợc tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý
sẽ đƣợc hƣởng thù lao đại lý dƣới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo Luật
thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn
bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý phải nộp thuế GTGT trên phần hoa
hồng đƣợc hƣởng. Trƣờng hợp bên đại lý hƣởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ
phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.

4

Thang Long University Library


Đại lý bán đúng giá quy định hƣởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy
bay, bảo hiểm, bƣu điện và hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê
khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đƣợc hƣởng.
 Các phƣơng pháp tiêu thụ khác
Ngoài những phƣơng thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tƣ,
hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho cán bộ công nhân viên
chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh
doanh, để trao đổi lấy hàng hoá khác…Các trƣờng hợp này cũng đƣợc coi là tiêu thụ
và tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc hạch toán cũng tƣơng tự nhƣ hạch toán tiêu
thụ bên ngoài, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ đƣợc ghi nhận là doanh thu nội bộ đƣợc
xác định bằng giá vốn hoặc theo giá bán nội bộ.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết đƣợc gắn với việc thanh toán với ngƣời mua,
bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận đƣợc đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp
nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới đƣợc ghi chép trên sổ sách kế toán.
Việc thanh toán với ngƣời mua về thành phẩm bán ra đƣợc thƣợc hiện bằng nhiều
phƣơng thức:
 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Trong trƣờng hợp này, việc giao hàng và thanh

toán tiền hàng đƣợc thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp. Do vậy,
việc tiêu thụ thành phẩm đƣợc hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
 Thanh toán bằng phƣơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ngƣời
mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối
lƣợng hàng gửi đến cho ngƣời mua không phù hợp với hợp đồng về số lƣợng hoặc chất
lƣợng và quy cách. Trong trƣờng hợp này, việc tiêu thụ thành phẩm xem nhƣ đã đƣợc
thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với ngƣời mua
 Trong trƣờng hợp thành phẩm đã đƣợc chuyển đến cho ngƣời mua nhƣng chƣa thể
xem là đã đƣợc tiêu thụ thì kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp
nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.3.1. Vai trò
Mục đích của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là cung cấp thông tin
đầy đủ và cần thiết cho các đối tƣợng khác nhau với nhiều mục đích khác nhau để đƣa
ra những quyết định quản lý phù hợp. Điều này nói lên vai trò vô cùng quan trọng của
kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
5


1.1.3.2. Nhiệm vụ
Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời một cách chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại giá
trị.
Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Phản ánh tính toán có hiệu quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện và
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nƣớc, tình hình phân phối kết quả các hoạt động
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả và phân

phối kết quả.
1.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ
1.2.1.1. Tính giá vốn thành phẩm xuất bán
Về nguyên tắc, thành phẩm phải đƣợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế.
Đối với thành phẩm nhập kho:
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đƣợc xác định phù hợp theo từng nguồn
nhập:
 Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đƣợc đánh giá theo giá thành sản xuất
thực tế, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC.
 Thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho đƣợc đánh giá theo giá thành thực tế
gia công, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển, bốc dỡ…).
 Nhập kho do nhận liên doanh thì giá thực tế nhập kho là do hội đồng liên doanh
thống nhất.
Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải đƣợc phản ánh theo giá thành sản xuất
thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên
việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong các cách sau:
 Tính theo giá thực tế đích danh: theo phƣơng pháp này thành phẩm đƣợc xác định
giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất
dùng hàng (lô hàng) nào sẽ xác định theo giá đích danh của hàng (lô hàng) đó.
 Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): theo phƣơng pháp này thì thành phẩm
nào nhập vào kho trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc.
 Ưu điểm: Có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho cho từng lần xuất
hàng. Đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo
6

Thang Long University Library



cũng nhƣ quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của
mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế
hơn.
 Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
(Doanh thu đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ đã nhập từ cách đó rất lâu). Số
lƣợng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến khối lƣợng
công việc hạch toán sẽ tăng lên nhiều
 Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO): theo phƣơng pháp này thành phẩm nào
nhập kho sau xẽ đƣợc xuất trƣớc.
 Ưu điểm: Có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn của hàng xuất. Đảm bảo cung
cấp số liệu kịp thời cho kế toán. Giá vốn hàng bán tƣơng đối sát với giá thị trƣờng
của hàng hóa thay thế. Đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
 Nhược điểm: Trị giá vốn hàng tồn khi cuối kỳ không sát với giá thị trƣờng
của hàng thay thế.
 Phƣơng pháp bình quân : trong phƣơng pháp này lại có ba dạng nhƣ sau:
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc: hay dùng trong doanh nghiệp sản xuất
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị
bình quân.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Tổng giá thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
Tổng số lƣợng thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập

 Ưu điểm: Giá của sản phẩm đƣợc cập nhật chính xác và kịp thời, thƣờng
xuyên liên tục.
 Nhược điểm: Phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng ở các doanh nghiệp có ít

chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít do việc tính toán phức tạp, nhiều
lần, tốn công sức.
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền).
Khi áp dụng nguyên tắc này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại
hàng hóa trong kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng nhƣ giá trị thực tế
của hàng tồn kho.
Giá thực tế hàng xuất bán = Số lƣợng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân
Trong đó:

7


Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ


=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ

+ Giá trị hàng nhập trong kỳ

Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ

Ưu điểm: Việc tính toán khá đơn giản, dễ làm.

 Nhược điểm: Việc tính giá đƣợc thực hiện dồn vào cuối kỳ dẫn đến không
phản ánh kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
 Chứng từ và kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ

 Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải đƣợc lập chứng từ
để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản kế toán, đồng thời đó chính là tài
liệu lịch sử của doanh nghiệp. Chứng từ kế toán phải đƣợc lập kịp thời, đúng nội dung
và phƣơng pháp lập.
 Chứng từ chủ yếu gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng
(GTGT), hoá đơn bán hàng vận chuyển thẳng, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hoá, hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
 Kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ đƣợc thực hiện ở kho thành phẩm và ở phòng
kế toán, đƣợc liên hệ mật thiết với nhau. Bởi vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn những
phƣơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán
trong doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong ba phƣơng pháp sau: thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dƣ.
 Kế toán tổng hợp thành phẩm tiêu thụ
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và
giám sát các đối tƣợng hạch toán kế toán các nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
 Tài khoản sử dụng (theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006):
Trong kế toán tổng hợp thành phẩm tiêu thụ ngƣời ta sử dụng các tài khoản chủ
yếu :
TK 155 – Thành phẩm.
TK 157 – Thành phẩm gửi bán
Tk 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu của các tài khoản này nhƣ sau:
 TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập, xuất qua kho trong
doanh nghiệp.

8

Thang Long University Library



Nợ

TK 155 – Thành phẩm

+ Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
+ Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi
kiểm kê
+ Ghi nhận giá trị thực tế thành phẩm



+ Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
+ Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện
khi kiểm kê
+ Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
kết chuyển (phƣơng pháp KKDK)

cuối kỳ (phƣơng pháp KKĐK)
SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho

 TK157 – Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp bán
theo phƣơng thức giao đại lý, gửi bán và chuyển thẳng. Thành phẩm trên tài khoản này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại
thành phẩm đã cung cấp cho từng khách hàng, cơ sở nhận đại lý.
Nợ

TK 157 - Hàng gửi đi bán




- Trị giá vốn sản phẩm gửi bán;

- Trị giá vốn sản phẩm đã cung cấp
đƣợc xác định là đã bán;
- Kết chuyển trị giá sản vốn phẩm gửi bán - Trị giá vốn sản phẩm đã gửi đi bị
chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ cuối kỳ khách hàng trả lại;
(KKĐK)
- Kết chuyển giá trị vốn sản phẩm gửi
bán chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ
đầu kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá sản phẩm đã cung cấp chƣa
đƣợc xác định là đã tiêu thụ trong kỳ
 TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm thực bán
trong kỳ.
Nợ

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:



- Trị giá vốn của sản phẩm đã xuất bán - Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán
trong kỳ;
nhƣng bị trả lại
- Trị giá vốn sản phẩm tồn đầu kỳ kết - Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã
xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911
chuyển (KKĐK)
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm tồn
cuối kỳ (KKĐK)


9


 Trình tự kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn thành phẩm tiêu
thụ
 Trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKĐK để kế toán thành
phẩm tiêu thụ (Sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 155, 157

TK 632

Kết chuyển hàng tồn đầu kỳ

TK155, 157

Kết chuyển sản
phẩm chưa bán
cuối kỳ

TK 631

TK 911

Nhập bán sản phẩm hoàn
thành tại kỳ kế toán

Kết chuyển giá
vốn sản phẩm

thực bán

 Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh liên tục,
thƣờng xuyên, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ hàng hoá thành phẩm
trên sổ kế toán.
Việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho đƣợc căn cứ vào các chứng từ xuất
kho. Tuy quá trình hạch toán phức tạp nhƣng phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá
trị thành phẩm sau mỗi lần nhập, xuất kho, đảm bảo cân đối về mặt giá trị và hiện vật.
Các nghiệp vụ chính của phƣơng pháp này có thể đƣợc khái quát qua sơ đồ sau
(Sơ đồ 1.2):

10

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên
TK 154

TK 155

TK 632

Gia công, thuê
ngoài gia công, chế

Xuất kho thành phẩm

để bán, trả lƣơng,

biến nhập kho

biếu tặng

TK 157

Xuất kho thành phẩm
Hàng gửi
gửi bán
bán đã
tiêu thụ

TK 338(1)

TK 911

Kết chuyển
giá vốn để
xác định kết
quả

TK 221,
222,128

Thành phẩm
thừa chờ xử

Góp vốn, đầu tƣ



TK 138(1)
Thành phẩm
thiếu chờ xử lý

Xử lý
hàng
thiếu

TK 155, 157

Thành phẩm đã
bán bị từ chối

Thành phẩm hoàn thành không nhập kho
mà giao bán thẳng cho khách hoặc gửi đi
bán ngay
1.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm
1.2.2.1. Nội dung kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu đƣợc tiền, hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
11


Trƣờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân trên

thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện đƣợc
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp đƣợc tính trên doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế
toán.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh
thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ đã bán, dịch vụ đã cung
cấp đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
đƣợc tiền.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo
phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có
thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng, không bao gồm
giá trị vật tƣ, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi

nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chƣa thực
hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu đƣợc xác định.
12

Thang Long University Library


Tài khoản 511 phản ánh cả phần doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp
dịch vụ cho Công ty mẹ, Công ty con trong cùng tập đoàn. Tài khoản 511 phải đƣợc
kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho Công ty mẹ, Công ty
con để phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
Những sản phẩm, hàng hoá đƣợc xác định là đã bán nhƣng vì lý do về chất
lƣợng, về qui cách kỹ thuật… ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngƣời bán hoặc
yêu cầu giảm giá và đƣợc doanh nghiệp chấp thuận, hoặc ngƣời mua mua hàng với
khối lƣợng lớn đƣợc chiết khấu thƣơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này đƣợc theo dõi riêng biệt trên Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”,
cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua hàng, thì trị giá số hàng
này không đƣợc coi là đã bán trong kỳ và không đƣợc ghi vào Tài khoản 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 “Phải
thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho
ngƣời mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
về trị giá hàng đã giao, đã thu trƣớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận
doanh thu.
Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trƣờng hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật tƣ, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa Công ty, Tổng Công ty với

các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng Công ty
với các đơn vị thành viên.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phƣơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chƣa đƣợc xác
định là đã bán).
+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không đƣợc coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.2.2. Yêu cầu của công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm
Xuất phát từ những đặc điểm của thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm
đòi hỏi trong công tác quản lý phải đặt ra những yêu cầu nhất định. Nghiệp vụ tiêu thụ
sản phẩm liên quan đến nhiều đối tƣợng khách hàng khách nhau, từ từng phƣơng thức
tiêu thụ đến từng cách thức thanh toán, từng loại sản phẩm nhất định. Bởi vậy, quản lý
phải bám sát những yêu cầu sau:
13


Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phƣơng thức tiêu thụ, từng thể thức thanh toán,
từng khách hàng, từng loại hàng hoá tiêu thụ, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp
thời tiền bán hàng.
Tính toán, xác định đúng kết quả từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo quy định.
1.2.2.3. Chứng từ và tài khoản kế toán
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 – “Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa”
 Chứng từ kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với ngƣời mua
phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh
toán, đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ.

Doanh nghiệp phải đƣa ra trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ
một cách phù hợp, đồng thời chứng từ phải đƣợc lƣu trữ một cách khoa học và an
toàn. Sau đây là một số chứng từ thƣờng dùng:


Hoá đơn (GTGT).



Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.



Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.



Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi.



Thẻ quầy hàng.



Bảng kê nhận hàng thanh toán hàng ngày



Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá.


 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
 TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lƣợng hàng hóa đã đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng
hóa, vật tƣ, lƣơng thực,…
 TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm (chi tiết theo yêu cầu quản lý):
Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm (Thành
phẩm, bán thành phẩm) đã đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
14

Thang Long University Library


 TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
 TK 5118- Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu về
cho thuê hoạt động nhƣợng bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ, các khoản trợ
cấp, trợ giá của nhà nƣớc,…
Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm kinh doanh để sử dụng tài khoản phù hợp.
Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ




- Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh - Doanh thu sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ thực hiện trong kỳ.
nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp);
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu;
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
chiết khấu thƣơng mại);
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

 Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt
động kinh doanh.
Tài khoản 521 không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành các tài khoản:
 TK 5211 – Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời
mua hàng đã mua với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 TK 5212 – “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của
số sản phẩm bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị
hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực
tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm đã
bán ra trong kỳ báo cáo.
 TK 5213 – “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
15



×