Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doạnh tại công ty cổ phần hợp thành phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP THÀNH PHÁT

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Trần Thị Thùy Linh

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Nguyễn Vũ Phƣợng Anh
: A19116
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP THÀNH PHÁT

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Trần Thị Thùy Linh

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Nguyễn Vũ Phƣợng Anh
: A19116
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Trần Thị Thùy Linh đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy
cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện

đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty cổ
phần Hợp Thành Phát đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh Viên

Nguyễn Vũ Phượng Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Vũ Phượng Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .................................................... 1
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ..............1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................3
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................3
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..........................4
1.1.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .......5
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................6
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..............................................6
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ...............................................8
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................10
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản .....................................13
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn .........................................15
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ....................................15
1.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ..................................16
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh .................................18
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................18
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................19

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP HỢP THÀNH PHÁT ..................................................... 22
2.1. Tổng quan về công ty CP Hợp Thành Phát .................................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Hợp Thành Phát.......22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP Hợp Thành Phát......................................23
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ....................................................23
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty CP Hợp Thành Phát giai
đoạn 2011-2013 ...............................................................................................25



2.2.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn .....................................................................25
2.2.2. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ................................................32
2.3. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013
....................................................................................................................36
2.3.1. Khả năng thanh toán..................................................................................36
2.3.2. Hiệu quả hoạt động....................................................................................37
2.3.3. Khả năng sinh lời .......................................................................................41
2.3.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ...........................................................................44
2.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................48
2.3.6. Hiệu quả sử dụng chi phí ...........................................................................48
2.3.7. Hiệu quả sử dụng lao động ........................................................................50
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................51
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................51
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................52

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP HỢP THÀNH PHÁT ...................................... 54
3.1. Định hƣớng phát triển công ty ......................................................................54
3.1.1. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty ...........................................54
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .............................55
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ..............................................................................................................55
3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............55
3.2.2. Nhóm giải pháp về vốn lưu động ...............................................................60
3.2.3. Một số giải pháp khác ................................................................................60
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

HTK

Hàng tồn kho

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

PTKH


Phải thu khách hàng

PTNB

Phải trả người bán

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CP

Cổ phần

TS

Tài sản

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ......................................27
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ...............................31
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 - 2013..............35
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................................36
Bảng 2.5. Vòng quay hàng tồn kho ...............................................................................37
Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu khách hàng và kỳ thu tiền bình quân. ................38
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá thời gian quay vòng khoản phải trả ..................................39
Bảng 2.8. So sánh khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán ...........................40
Bảng 2.9. Thời gian quay vòng tiền ..............................................................................40
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của công ty CP Hợp Thành Phát ...................................41
Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ..........42
Bảng 2.12. ROE theo mô hình Dupont .........................................................................43
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ...................................44
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...........................45
Bảng 2.15. Cơ cấu lao động trong công ty giai đoạn 2011-2013 ..................................50
Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động............................................................50
Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu tại công ty TNHH Phương Mai năm 2013 .............................58
Bảng 3.2. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho.....................................................................59
Biểu đồ 2.1. Qui mô lợi nhuận sau thuế của công ty.....................................................33
Biểu đồ 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay ........................................................................48
Sơ đồ 1.1. Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ...............18
Sơ đồ 1.2. Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ................19

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Hợp Thành Phát ........................................23

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dù cho doanh nghiệp được tổ chức theo bất kỳ hình thức nào, kinh doanh trong bất
cứ lĩnh vực nào đều luôn mong muốn đạt được hiệu quả ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt
động kinh doanh. Đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ kinh doanh, công ty sẽ có điều kiện mở
rộng thị trường, tái đầu tư, nâng cao chất lượng và sản lượng hàng hóa. Hơn nữa hiệu quả
kinh doanh còn là chất xúc tác mạnh góp phần củng cố vị trí và điều kiện làm việc của cán
bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty cũng như nền kinh tế đất nước.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp đều phải quan tâm. Vì vậy để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, phương pháp sản xuất kinh doanh,
phải có chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh rõ ràng, đúng đắn thông qua việc nghiên
cứu, phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên báo cáo tài chính hàng năm để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nêu trên với nền kinh tế - xã hội, qua
thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hợp Thành Phát, em nhận thấy công ty cũng
đang gặp khó khăn nhất định trong vấn đề này. Với mong muốn được đóng góp một
phần nhỏ vào nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn
đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
cổ phần Hợp Thành Phát”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, trình bày cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

tại công ty CP Hợp Thành Phát.
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty CP Hợp Thành Phát.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP
Hợp Thành Phát.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty CP Hợp Thành
Phát giai đoạn 2011 - 2013.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận: phân tích, tổng hợp, giải thích
dựa trên các số liệu được cung cấp và điều kiện thực tế của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty CP Hợp
Thành Phát
Chƣơng 3: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cổ phần Hợp Thành Phát

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm hiệu quả
“Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá

trình sản xuất được xây dựng bằng cách đối chiếu so sánh giữa kết quả đạt được với
chi phí, nguồn lực, thời gian để tạo ra kết quả đó”. Theo quan điểm này, nói đến kết
quả sản xuất đó là nói đến mặt lượng của quá trình sản xuất, còn nói đến hiệu quả là
nói đến mặt chất của hoạt động sản xuất đó, nó phản ánh trình độ sử dụng lao động đã
hao phí.
Khái niệm sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hay tổ chức nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời
cao nhất thông qua hoạt động sản xuất
Các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vốn,
máy móc,… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố
cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo P.Samuellson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.
Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật
hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện
thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về
1



mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ
giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền" Khái niệm hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy
móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của
hoạt động quản trị chi phí.
Nhiều tác giả khác coi hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất
trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo
quan điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động
và vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau.
Nếu ký hiệu:
H – Hiệu quả kinh doanh
K – Kết quả đạt được
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Nếu so sánh về mặt tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh bằng:
H=K–C
Mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí.
Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ tính toán nhưng lại có những nhược điểm
sau:
- Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với
nhau
- Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả
- Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
So sánh tương đối là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó.

H=

K
C

Phương pháp này có ưu điểm là không những khắc phục được hết những nhược
điểm của phương pháp tuyệt đối mà còn cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ
khác nhau. Tuy nhiên cách đánh giá này khá phức tạp đòi hỏi phải có quan điểm thống
nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả. [4,tr.29]
2

Thang Long University Library


Có thể nói với cùng chi phí bỏ ra, kết quả mà doanh nghiệp đạt được theo hướng
mục tiêu trong hoạt động của mình càng cao bao nhiêu thì hiệu quả càng lớn bấy
nhiêu. Do đó hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xây dựng hiệu quả tương đối. Khi đánh
giá hiệu quả kinh tế doanh nghiệp phải biết kết hợp cả hai cả hai phương pháp đánh
giá trên.
Như vậy qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng
hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đặt ra với chi phí bỏ ra thấp nhất mà có được hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Thực chất hiệu quả kinh doanh
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị khoa
học công nghệ, vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh là
tối đa hóa lợi nhuận.

Các nhà quản lý thường dựa vào các chỉ tiêu tài chính để đánh giá mức độ hoạt
động hiệu quả của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định trong tương lai. Để
đánh gia chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhà quản trị cần xem xét
trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Công thức này thể hiện cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên vật
liệu, thiết bị máy móc…) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi
nhuận… trong một kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều
có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các
nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các
3


mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ
khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các
nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả
sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có

hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả
sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình
độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn
được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân
tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Đối với doanh nghiệp
 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp khai thác tốt
tiềm lực sẵn có của mình, đạt kết quả cao nhất trong khả năng tài chính của
mình, tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính, thúc đẩy mở rộng quá trình tái
đầu tư, khuyến khích lao động thông qua việc tăng thêm tiền lương cho
người lao động
 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp thực hiện mục tiêu
tận dụng tối đa tài sản, tài nguyên, trí tuệ con người vào đầu tư tạo ra lợi
nhuận mới gấp nhiều lần vốn ban đầu giúp doanh nghiệp đạt được những
phát triển vượt bậc về kinh tế góp phận phát triển kinh tế đất nước.
 Nền kinh tế phát triển ngày càng cao thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn với cùng số vốn
ban đầu bỏ ra. Nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn, có khả năng đầu tư vào
lĩnh vực mới hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh tạo chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.

4

Thang Long University Library


 Đối với nền kinh tế
 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có tầm quan trọng lớn không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh giúp thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích tiêu dùng góp
phần nâng cao mức sống cho người dân.
 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đảm bảo thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp xã hội khác cho nhà nước và
địa phương, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng thị trường, góp phần
làm giảm lạm phát, nâng cao giá trị của đồng tiền.
1.1.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là sử dụng những số liệu thu thập được trong quá
trình kinh doanh để nghiên cứu với mục tiêu cuối cùng là tìm ra được những ưu điểm,
tồn tại, cơ hội, thách thức… Từ đó, doanh nghiệp sẽ có nhìn nhận đúng đắn hơn về
công ty và khả năng phát triển công ty để xác định đúng mục tiêu, phương án kinh
doanh để mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương
pháp so sánh cần đảm bảo những điều kiện như các chỉ tiêu phải thống nhất về nội
dung kinh tế; đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính; đảm bảo tính thống nhất
về đơn vị tính các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và giá trị.
Trên cơ sở đó, phương pháp so sánh dùng để:
 So sánh số liệu của kỳ phân tích với số liệu của kỳ kế hoạch để thấy được
mức độ hoàn thành của doanh nghiệp
 So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác hoặc với

trung bình ngành, để thấy được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
 So sánh số liệu của kỳ này với số liệu của các kỳ trước để đánh giá xu
hướng biến động (tăng hay giảm) của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Việc so sánh có thể được phân tích qua các giá trị tuyệt đối hoặc tương đối, theo
chiều dọc (phản ánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đối với tổng thể) hay theo chiều ngang
(phản ánh sự thay đổi về lượng, về tỷ lệ qua từng thời điểm). Ngoài ra doanh nghiệp
còn phải nắm rõ tình hình của mình bằng cách so sánh với các công ty cùng ngành,
cùng quy mô,… để xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp.
5


 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là các tỷ số đơn giữa các chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác, ví
dụ như:
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời (phản ánh hiệu quả lợi nhuận tổng quan của
doanh nghiệp)
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán (đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ của
doanh nghiệp).
Những chỉ tiêu này có thể được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau phụ thuộc
vào từng mục tiêu, ý nghĩa của chỉ tiêu muốn biểu thị. Một số tỷ số được thể hiện theo
hình thức tỷ số, phần trăm hoặc số lần.
Phương pháp này giúp các nhà quản trị điều chỉnh hợp lý hơn các khoản mục tài
chính, cũng như phán đoán về khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh trong tương
lai dựa trên tình hình đã phân tích.
 Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế
dưới dạng khác nhau của đồ thị: biểu đồ tròn, cột, các đường cong của đồ thị…
 Biểu đồ tròn, doughnut thường phản ánh quy mô, các thành phần trong một
yếu tố nào đó.

 Biểu đồ đường, thanh, miền, cột biểu thị nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ
chi tiết hơn trong một khoảng thời gian dài.
Phương pháp đồ thị có tính khái quát cao, đặc biệt có tác dụng khi mô tả, phân
tích các hiện tượng kinh tế tổng quát.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh cho thấy doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả và có đủ khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu như: Khả
năng thanh toán ngắn hạn, khả ngăng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức
thời.

6

Thang Long University Library


 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp (như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp (như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)…
Hệ số thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Nợ phải trả

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả
năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán
kịp thời, mức độ an toàn và tự chủ tài chính của doanh nghiệp tốt. Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn < 1 là tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn. Mặc
dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt tình hình tài chính tốt nhưng điều đó
không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để công ty huy động thêm
vốn.
 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn.
Khả năng thanh toán nhanh=

TSNH

Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp hoản toàn đảm bảo được khả
năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn.
Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, kéo dài liên tiếp qua các thời điểm, chứng tỏ
doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nợ đến hạn, quá hạn và do vậy rủi
ro lâm vào tình trạng phá sản có thể xảy ra.
 Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời=


Tiền+tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của
doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nêm chỉ
tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời cao cho thấy doanh nghiệp luôn có
7


khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ, mức độ an toàn của doanh nghiệp ổn định,
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
 Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa hàng tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bởi công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK trung bình=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung bình

HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
hàng tồn kho vận động không ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy
nhiên nếu hệ số này quá cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu
nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tính toán
để hệ số quay vòng hàng tồn kho thật hợp lý để vừa đảm bảo mức độ sản xuất và đáp
ứng được nhu cầu khách hàng, vừa đảm bảo doanh nghiệp gặp ít rủi ro nhất.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =

365
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời
gian quay vòng hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì số ngày chu
chuyển giảm và ngược lại.
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
8

Thang Long University Library


Vòng quay các khoản phải thu =


Doanh thu thuần
Các khoản phải thu trung bình

Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Hệ số quay vòng các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang
tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ
động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và ngược lại. Tuy nhiên nếu
chỉ tiêu này quá cao có thể do phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt
chẽ, khi đó ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ.
 Thời gian một vòng quay phải thu của khách hàng
Phát sinh nợ phải thu khách hàng là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bán hàng trả chậm là một trong các biện
pháp để thu hút khách hàng, tăng cường doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu
khách hàng nợ nhiều trong thời gian dài sẽ chiếm dụng nhiều vốn của doanh nghiệp, vì
vậy ảnh hưởng không tốt tới dòng tiền và suy giảm khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Thời gian một vòng quay phải thu khách hàng được xác định theo công thức:
Thời gian một vòng quay phải thu khách hàng =

365
Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của một vòng quay càng dài chứng tỏ
tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
 Vòng quay các khoản phải trả
Giá vốn hàng bán + Chi phí chung, chi phí lãi vay
Chi phí quản lý
Số vòng quay các khoản phải trả =

PTNB +Lương, thưởng, thuế phải nộp
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả nhỏ (các khoản phải trả lớn) chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn lớn, tuy việc chiếm dụng vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp
giảm được chi phí lãi vay nhưng sẽ làm giảm uy tín về quan hệ thanh toán của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Ngược lại nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả cao
chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ
tiêu này cao quá có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh toán trước thời hạn, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Thời gian quay vòng các khoản phải trả
9

360
Số vòng quay các khoản phải trả


Người phân tích có thể so sánh chỉ tiêu số ngày của một vòng quay các khoản
phải trả với thời hạn thanh toán thông thường của các hợp đồng mua hàng. Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn có nghĩa là doanh nghiệp đã không kiểm soát tốt các khoản nợ phải
trả của mình. Điều này có thể sẽ gây ra ảnh hưởng xấu đối với hoạt động kinh doanh
 Thời gian quay vòng của tiền
Thời gian quay vòng của tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài
chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng của tiền = Thời gian quay vòng kho + Thời gian PTKH
Thời gian quay vòng khoản phải trả
Thời gian quay vòng của tiền càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động đầu tư khác. Doanh nghiệp sẽ
mất thêm chi phí cho việc vay vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ cho mình.
Ngược lại nếu chỉ số này nhỏ nghĩa là khả năng quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp tốt.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Mục tiêu cuối cùng của nhà quản trị không phải doanh thu mà là lợi nhuận sau
thuế. Vì vậy để tăng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần phải duy trì tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu phản ánh khoản thu nhập ròng của công ty so
với doanh thu của nó.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu



100

Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này
cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Ngược lại chỉ
tiêu này thấp nhà quản trị cần có các chiến lược đẩy nhanh công tác bán hàng và tăng
cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)=

Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản

100


10

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế, chỉ tiêu này càng cao phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là một tiêu chí
giúp nhà quản trị xem xét việc có nên đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng,…
phục vụ cho việc kinh doanh.
 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Sử dụng mô hình
Dupont trong phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị có thể đánh giá được hiệu quả
kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan
đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
phân tích mô hình Dupont các nhà quản trị sẽ đề ra được các biện pháp nhằm tăng
cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ tiếp theo.
Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận
tài sản, chi phí, doanh thu. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ
tiêu ROA, cụ thể như sau:
ROA=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Doanh thu
Giá trị bình quân tổng tài sản

Hay, ROA=Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Giá trị bình quân tổng tài sản=

Số vòng quay của tài sản

Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm
2

Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy để nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, các nhà quản trị cần phải nghiên cứu và
xem xét để tìm ra những biện pháp giúp nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của
doanh thu và sự vận động của tài sản.
Muốn làm cho tỷ suất sinh lời của tài sản lớn cần phải nâng cao số vòng quay của
tài sản. Số vòng quay của tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất tài sản của doanh
nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài sản,
cần khai thác tối đa công suất của các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần phụ thuộc vào tổng lợi nhuận thuần và
doanh thu thuần. Nếu doanh thu thuần tăng sẽ làm cho lợi nhuận thuần tăng. Để tăng
quy mô vầ doanh thu thuần doanh nghiệp cần có các biện pháp giảm chi phí như chi
phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp… Đồng thời giảm các
khoản giảm trừ doanh thu và mở rộng thị phần.
11


 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tài chính một cách rõ ràng nhất, hữu hiệu nhất và
tập trung nhất trong việc đạt được mục tiêu của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đó là lợi nhuận ròng. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là thước đo hoàn hảo
đánh giá sự thành công của doanh nghiệp.
ROE=


Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân

100

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng
đầu tư của doanh nghiệp
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có
thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont:
Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) =

LN sau thuế Doanh thu
TS bình quân
Doanh thu TS bình quân Vốn chủ sở hữu

ROE=Tỷ suất sinh lời của doanh thu

Số vòng quay của TS

Tổng tài sản
VCSH

Muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có thể tác động vào 3
nhân tố:
Tỷ suất sinh lời của doanh thu – phản ánh trình độ quản lý doanh thu, nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gia tăng khả
năng cạnh tranh, có những chiến lược nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng đồng thời cắt
giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.

Số vòng quay của tài sản – phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những biện pháp phù hợp nhằm tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính) – phản ánh trình độ quản
trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài
chính mang tính tích cực khi tỷ suất lợi nhuận so với vốn cao hơn lãi suất tiền vay thì
doanh nghiệp cần vay tiền để đầu tư tài sản góp phần nâng cao lợi nhuận.
Áp dụng công thức Dupont vào phân tích ta có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào từ đó đưa ra nhận định
và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
12

Thang Long University Library


1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
 Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Số vòng quay tổng tài sản có thể xác định bằng công thức sau:
Số vòng quay tổng tài sản=

Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiều
vòng hay một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu, là điều kiện

để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần=

Tài sản bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế=

Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế TNDN

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao.
 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của tài sản ngắn hạn)
Hiệu suất sử dụng TSNH=

Doanh thu thuần
Tổng TSNH

(Lần)

Chỉ số này thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao thể hiện tố độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp càng nhanh.
 Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu=


Giá trị TSNH bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng TSNH, đây là căn cứ để đầu tư TSNH cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế

13


Suất hao phí của TSNH so với LNST=

Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
 Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Hiệu suất sử dụng TSDH=

Doanh thu thuần
Tổng TSDH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Hiệu suất sử dụng
TSDH cao từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao chỉ tiêu này đồng thời với việc tăng

lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSDH không tham
gia vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa TSDH tích cực và không tích cực, phát
huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSDH
 Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu=

Giá trị TSDH bình quân
Doanh thu thuần

100

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng TSDH. Chỉ tiêu này là căn cứ xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp
khi muốn mức doanh thu như mong muốn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSDH càng cao.
 Suất hao phí của TSDH so với LNST
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSDH
sử dụng trong kỳ.
Suất hao phí của TSDH so với LNST=

TSDH bình quân
Lợi nhuận sau thuế

100

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị TSDH tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp, tức khả
năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng có hiệu quả và
ngược lại.


14

Thang Long University Library


1.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Vốn và tài sản của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình kinh
doanh. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn trở thành một trong những nội dung cơ bản và
quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh.
 Hiệu quả sử dụng vốn vay
Tiền vay của doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả tiền vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh
doanh đưa ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh hay
không, nhằm góp phần đảm bảo và phát triển vốn cho doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay còn được gọi là hệ số thu nhập trả lãi
định kỳ.
Hệ số thanh toán lãi vay=

EBIT
Lãi vay

Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận của người cho vay, chính phủ (thuế) và cổ đông.
Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã tối ưu cần duy
trì.
 Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Số tiền vay


Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền vay thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là
tiêu chí giúp nhà quản trị đưa ra quyết định có nên vay tiền để đầu tư vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm các quá trình: dự trữ - sản
xuất – tiêu thụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định,
việc quản lý tốt các chi phí cũng chính là chìa khóa giúp cho các doanh nghiệp phát
triển.
 Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận chi phí=

Tổng lợi nhuận trong kỳ

15

Tổng chi phí trong kỳ


×